MỤC LỤC
"070 7Ẽ8 —.................... 1
Chwong 1: MOT SO VAN DE LY LUAN VE DANG UY XA LANH
ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SÔNG VĂN HỐ CƠ SỞ................................--- 11
1.1. Xây đựng đời sống văn hố cơ sở - Quan niệm, nội dung.................... 11
1.2. Đảng uỷ xã lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở - Quan niệm,
nội dung, phương thức ..................... -------+++c+tenhhithtrrrirrrrriiriirtrrriirrrririe 18
Chuong 2: CAC DANG UY XÃ Ở CHIÊM HOÁ, TỈNH TUYÊN
QUANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỜI SĨNG VĂN HỐ CƠ SỞ HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM............ 33
2.1. Khái quát về huyện Chiêm Hoá, các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá và
kết quả xây dựng xây dựng đời sơng văn hố cơ sở trên địa bàn các xã ở
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang...................-.--------sccsseeerserreerrrrrrrrdrre 33
2.2. Thực trạng các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở hiện nay.....................-------ecccsreerrrre 45
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn........................ 72
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ
LANH DAO CUA CAC DANG UY XA O HUYỆN CHIÊM HOÁ, TỈNH
TUYEN QUANG DOI VỚI XÂY DỰNG ĐỜI SĨNG VĂN HỐ CƠ SỞ
¡018979651876 ................. 78
3.1. Phương hưƯớng........s.et.t.e.st......-1-..0-1-1-1---- 78
3.2. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm
Hoá, tỉnh Tuyên Quang đối với xây dựng đời sống văn hoá cơ sở thời gian
TỚI... On TH H95 ng TH ko tt nọ 10 10 80 8 11 ch 411114 82
KET LUAN 0 5.5... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................-----------:--‹---=++s> 104
PHỤ LỤC...................-...----:+22 22121111... 109
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 |DSVHCS Đời sống văn hóa cơ sở
Chương trình mỗi xã 1 sản phẩm
2_ |OCOP
3 HTX Hop tac xã
4 |HĐND Hội đồng nhân dân
5_ |UBND Ủy ban nhân dân
6 |MTTQ Mặt trận tổ quốc
7 |TDTT Thể duc thé thao
8 |CLB Câu lạc bộ
9 BCD Ban chi dao
10 |NTM Néng thén méi
11 CNH, HDH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
12 |HTCT Hệ thống chính trị
MO DAU —
1. Lý do chọn đề tài - .
Cuộc vận động xây đựng đời sống văn hóa cơ sở (ĐSVHCS) là một
trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta, tác động trực tiếp đến
việc tạo lập mơi trường văn hóa lành mạnh và bồi dưỡng giáo dục nhân cách,
được nhân dân tích cực hưởng ứng với nhiều cách làm, nhiều phong trào và
mơ hình hoạt động hay.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa trong
cơng tác lãnh đạo, quản lý, điều hành. Các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá đã xác
định nhiệm vụ xây dựng nền tảng tư tưởng, đạo đức trong Đảng và toàn xã hội;
đấu tranh ngăn chặn tình trạng xuống cấp, suy thối về văn hóa; bảo tồn, phát huy
các giá trị và bản sắc văn hóa dân tộc, phấn đấu sáng tạo những giá trị văn hóa
mới là nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo, điều hành các lĩnh vực của các đảng
uỷ xã. Các phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, phong trào “Người tốt việc
tốt” và các mơ hình xây dựng đơn vị văn hóa được triển khai xây dựng đang phát
huy tốt vai trị giữ gìn và xây dựng nền văn hóa dân tộc trong đời sống văn hóa
trên địa bàn các xã ở huyện Chiêm Hoá. Những thành tựu đạt được trong xây
dựng đời sống văn hoá cơ sở những năm qua là nhờ có sự lãnh đạo sâu sát và có
trách nhiệm của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá.
Tuy nhiên, trong lãnh đạo xây dựng văn hóa nói chưng, đời sống văn
hóa cơ sở nói riêng của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá vẫn còn những
hạn chế nhất định: chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác xây
dựng đời sống văn hố ở cở sở, cho rằng đây khơng phải là một công, việc cấp
thiết và cấp bách như phát triển kinh tế; chưa hiểu rõ mối quan hệ biện chứng
giữa văn hóa với chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại. Vì
vậy, phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở chưa tương xứng, chưa đủ
để tác động có hiệu quả đối với việc xây dựng con người và môi trường văn
hoa lanh manh. Hé théng các thiết chế văn hoá, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động văn hoá còn thiếu và hiệu quả thấp. Việc ban hành các nghị quyết
chuyên đề hoặc cho chủ trương về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở chưa
đáp ứng yêu cầu của tình hình; việc lãnh đạo chính quyền và sự phối hợp của
các ngành, các cấp trong phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa” cịn một số hạn chế... Những hạn chế, bất cập đó có tác động khơng
nhỏ đến cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở trên địa bàn các xã ở
huyện Chiêm Hoá, dẫn đến phong trào xây dựng đời sống văn hóa hiệu quả
chưa cao, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của sự nghiệp cách mạng đặt ra; chưa
theo kịp xu thế bội nhập kinh tế quốc tế và phát triển cơng nghiệp văn hóa
nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa
của nhân dân các dân tộc trên địa bàn các xã ở huyện Chiêm Hoá.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giá lựa chọn dé tai: “Cac Dang up
xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Sách, cơng trình khoa học
PGS, TS. Nguyễn Thị Hương (Chủ biên), Ths. Trần Kim Cúc (2019),
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đề cập nhiều nội dung tư
tưởng nhân văn - tư tưởng cơ bản nhất trong học thuyết Mác mà không ai có
thể phủ nhận được; quan niệm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin
về văn hóa lãnh đạo và quản lý; thị trường hàng hóa văn hóa... Ngồi ra, cn
sách cịn bàn đến kinh nghiệm, chính sách của một số nước trên thế giới trong
việc xây dựng, phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó rút ra một
số bài học kinh nghiệm áp dụng vào thực tế của nước ta hiện nay. Bên cạnh
đó, cuốn sách cịn tập hợp một số bài viết đề cập đến thực tiễn xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm đổi mới cùng những giao lưu
của văn hóa Việt Nam với thế giới trong thời kỳ hội nhập.
PGS. TS. Nguyễn Chí Bền (Chủ biên) (2010), Van hóa Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách phác họa nên bức tranh toàn cảnh về nền văn hóa Việt Nam theo
dịng chảy lịch sử từ q khứ đến đương đại, phác họa những khảo cứu của tác động thuận, nghịch của bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, phân tích tập nh t ữ hể ng tác cơ giả hội về v n à hữ t n há g ch thức của quá trình này đối với văn
hóa Việt Nam. Qua việc khảo sát quá trình giao lưu, tiếp biến của văn hóa
Việt Nam với các nền văn hóa khác trong suốt chiều dài lịch sử, cuốn sách rút
ra những bài học kinh nghiệm về phát triển văn hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn xác định những
phương hướng, mục tiêu chủ yếu nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam trong giai đoạn tới, cụ thể hóa thành những nhiệm vụ cụ thể cho các
lĩnh vực thuộc ngành văn hóa quản lý đến năm 2020 và đề xuất một hệ thống
các giải pháp nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
GS, TS. Dương Phú Hiệp (2010), Tác động của tồn cầu hóa đối với sự
phát triển văn hóa và con người Việt Nam (Sách tham kháo), Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách gồm 7 bài nghiên cứu của
các nhà khoa học đầu ngành tập trung trình bày những vấn đề chung: Những
ly thuyết bàn về phát triển văn hóa và con người trong bối cảnh tồn cầu hóa;
Có tồn cầu hóa văn hóa và văn hóa hóa tồn cầu khơng? Tác động của tồn
cầu hóa đối với sự phát triển văn hóa và con người Việt Nam — cơ hội và
thách thức? Cách ứng xử của chúng ta trước tác động như thế nào?
TS. Nguyễn Thị Hường (Chú biên) (2016), Hỏi và đáp về đường lồi,
chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với các lĩnh vực của đời sống
xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nôi dung cuốn sách được
chia làm 13 chuyên đề, hệ thống lại các chính sách kinh tế - xã hội hiện hành,
các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đây mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trỉ thức; xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; về chính sách
xã hội, vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo; thực hiện quyền con người, phịng,
chống tham nhũng, lãng phí,... để từ đó làm sáng rõ những nội dung của các
chính sách.
PGS, TS. Tran Thị Anh Đào — TS. Tran Thị Hương — TS. Nguyễn Thi
Thu Thuỷ (Đồng chủ biên) (2019), Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống
xã hội, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Cuốn sách góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận: quan niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
các lĩnh vực đời sống xã hội; phân tích thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, văn hoá, giáo dục và
đào tạo, khoa học và cơng nghệ, quốc phịng — an ninh, công tác đối ngoại,
báo chị).
2.2. Luận văn, luận én
Lê Thị Huyền (2015), Đảng bộ thành phố Thanh Hóa lãnh đạo thực
hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cw” từ năm 1998 đến năm 2013. Luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Nguyễn Văn Kha (2015), Các đảng ủy xã ở tinh Vĩnh Long lãnh đạo
xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ Xây dựng
Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
Trần Bé Sáu (2015), Các đảng ủy xã ở tỉnh Trà Vinh lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng
và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Lê Thanh Thuỷ (2016), Tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư ở huyện Bát Xái, tinh Lao Cai hiện nay, Luận văn thạc sĩ Công tác tư
tưởng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Nguyễn Trúc Minh (2017), Quận „ Thủ Đức, thành phố Hơ Chí Minh
lãnh đạo cơng tác xây đựng đời sống văn hố hiện nay. Luận văn thạc sĩ Xây
dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), Đảng bộ huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định lãnh đạo thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” từ năm 2005 đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Nguyễn Thị Như Hoa (2017), Sự (ham gia của người dân trong xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tại thành phó Bắc Giang hiện nay. Luận văn
thạc sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Bùi Đức Dũng (2018), Xây dung đời sống văn hóa tỉnh than ở nơng
thơn Thái Bình hiện nay theo tư tưởng Hỗ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Hồ Chí
Minh học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tạ Hồng Trang (2018), Các huyện ủy huyện biên giới ở tỉnh Long Án
lãnh đạo phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn
hiện nay. Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Trần Thị Thuý Nga (2019), Đảng bộ luyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ năm 2005 đến năm 2015. Luận
văn thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội.
2.3. Các bài viết trên tạp chí
Vũ Việt Hùng (2009), Tổ chức đảng lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hố ở cơ sở, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7, tr. 22-23, 44.
Phạm Hoài Anh (2016), Vấn đề xây dựng đời sống văn hố cơ sở ở
Việt Nam, Tạp chí Văn học nghệ thuật, số 390, tr.91-93.
20 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa”: “làn giú mới” trong đời sống văn hóa - xã hội
(https://bvhttdl. gov.vn/20-nam-thuc-hien-phong-trao-toan-dan-doan-ket-xay-dung-
doi-song-van-hoa-lan-gio-moi-trong-doi-song-van-hoa-xa-hoi-
20201014085047106.htm.)
Vũ Việt Trung (2017), Xây dựng đời sống văn hố gắn với nơng thơn
mới ở miễn núi phía Bac, T. ap chí Văn học nghệ thuật, số 395, tr. 16-19.
Trần Hữu Sơn (2017), Đặc điểm miền núi với vấn đề xây dựng đời
sống văn hố cơ sở, Tạp chí Văn học nghệ thuật, số 398, tr.27-30.
Nguyễn Hữu Tuấn (2018), Vai øò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong xây dựng đời sống văn hố ở cơ sở hiện nay, Tạp chí Văn học nghệ thuậi,
tháng 6, số 408, tr.120-122.
Trinh Thi Thuy (2020), Nang cao chat lượng, hiệu quả, tạo ảnh Jung sâu
rộng phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố”, Tạp chí Cộng
sản, tháng 4, số 939, tr.39-44.
Tiếp cận từ các góc độ khác nhau, kết quả, sản phẩm cũng khác nhau
tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, nhưng nhìn chung các cơng trình đều đề
cập đến rất nhiều khía cạnh của xây dựng đời sống văn hố nói chung, sự lãnh
đạo của các các uý đảng đối với xây dựng đời sống văn hố cơ sở nói riêng.
Những cơng trình trên đã phần nào làm rõ được những vấn đề lý luận và thực
tiễn sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác xây dựng đời sống văn hố,... Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình nảo nghiên cứu một cách cơ bản, toàn
diện, hệ thống về “Cức đảng uy xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng các đảng uỷ xã ở
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh
Tuyên Quang đối với cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đảng uỷ xã lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng các đảng uỷ xã ở huyện
Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,
làm rõ những nguyên nhân của ưu điểm, khuyết điểm và rút ra những kinh
nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh
Tuyên Quang đối với công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. nhằm
- Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu Tuyên
tăng cường sự lãnh đạo của các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hố, tỉnh
Quang đối với cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận van
Luận văn nghiên cứu, khảo sát các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá,
tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ năm 2017 đến
nay, các phương hướng, giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm tiếp
theo.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận văn
3.1. Cơ sở lÿ luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở những quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hố nói chung, xây dựng
đời sống văn hố nói riêng. Luận văn có kế thừa những kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn các đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở từ năm 2017 đến nay.
$.3. Phương pháp nghiên cửu
Để đạt được mục đích nghiên cứu và trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp lịch sử - lôgic: dùng để đánh giá việc lãnh đạo xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở tại các xã qua các giai đoạn, từ đó phân tích, nghiên
cứu chuyên sâu về đề tài.
Phương pháp thống kê so sánh: dùng để chỉ số lượng các xã thực hiện
việc lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, từ đó so sánh việc xây dựng
giữa các xã trong vùng được khảo sát.
Phương pháp phân tích: dùng để phân tích nội dung, phương thức, ý
nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Phương pháp tổng hợp, tổng kết thực tiễn: dùng để đánh giá kết quả
nghiên cứu việc lãnh đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại các
xã, từ đó đề xuất đưa ra phương hướng và giải pháp cần thiết.
10
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm quan niệm, nội dung, phương
thức đảng uỷ xã lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; đề xuất được một
số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các
đảng uỷ xã ở huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang đối với cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn của các cấp uỷ đảng trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang đối với công tác xây dựng đời sống văn hoá hiện nay.
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 03 chương, 08 tiết.
11
Chương 1
MOT SO VAN DE LY LUAN VE DANG UY XA LANH ĐẠO
XAY DUNG DOT SONG VAN HOA CO SO
1.1. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở — Quan niệm, nội dung
1.1.1. Quan niệm
Văn hóa là một trong những nội dung phức tạp, được nhiều nhà khoa
học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Theo Đại từ điển
Tiếng Việt: “văn hóa” là một danh từ, có 5 cách hiểu: 1. Những giá trị vật
chat, tinh than do con người tạo ra trong lịch sử như: nền văn hóa của các dân
tộc hay kho tàng văn hóa dân tộc. 2. Đời sống tinh thần của con người (những
phát triển kinh tế và văn hóa, tồn tại trong đời sống hàng ngày của nhân dân).
3. Tri thức khoa học, trình độ học vấn (trình độ văn hóa, học các mơn văn
hóa). 4. Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh. 5. Nền
văn hóa một thời kỳ lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm
được có những đặc điểm chung như: văn hóa Đơng Sơn, văn hóa rìu hai vai....
[54. tr.1744]
Như vậy, quan niệm về văn hóa phải trên cơ sở các phương diện: một là,
văn hóa gắn với chủ thể sáng tạo, đó là sự thể hiện, phát huy, giải phóng
“năng lực bản chất người” trong tất cả mọi dạng hoạt động và quan hệ của
con người, văn hóa xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; hai là,
về phương diện giá trị, văn hóa bao gồm hệ thống các giá trị được kết tỉnh
trong “thiên nhiên thứ hai” - với tư cách là sản phẩm của hoạt động “mang
tính tộc loại” của con người. Đây là phương diện hết sức cơ bản và quan
trọng, quy định đặc điểm về nội dung và quy luật phát triển có tính đặc thù
của văn hóa và đời sống văn hóa. Văn hóa là tổng hồ các giá trị mà con
người sang tao ra trong suốt quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử - xã hội của
12
mình, có quan hệ bản chất với khái niệm giá trị, ngôn ngữ, biểu tượng, phong
tục, tập quán, chuẩn mực, cũng như tư tưởng, đạo đức, lối sống... của một
chủ thể (cộng đồng, dân tộc).
Xây dựng đời sống văn hóa là một trong những hoạt động quan trọng
của quá trình văn hóa, trong q trình đó con người vừa là sản phẩm vừa là
chủ thể của mọi sáng tạo.
1.1.1.2. Xây dựng doi sống văn hoá cơ sở
Nói đến đời sống là nói “sinh hoạt”, nói “hoạt động”. Con người sinh ra
và trưởng thành, muốn cho đời sống cá nhân được phong phú, lành mạnh thì
tất yếu người đó có quan hệ đến: đời sống vật chất nhằm đảm bảo yếu tố cho
người đó sinh tồn; đời sống tỉnh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu ý thức về tình
cảm, lý trí, nghị lực, tư tưởng của người đó; đời sống xã hội hình thành nhân
cách con người. Bản thân mỗi người đều muốn sống với cộng đồng, thông
qua cộng đồng để chứng minh, khẳng định phẩm chất, năng lực của mình và
hồn thiện bản thân. Đời sống văn hóa là tất cả nội dung và cách thức, hình
thức hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng như cầu hưởng thụ và phát triển của _
con người trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Đó cũng là q trình
hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa vì sự phát triển của con người và
cộng đồng.
“Đời sống văn hóa” là cụm từ được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào
những năm cuối thế XX. Trước đây thường gọi là đời sống mới. Năm 1975,
Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 214/CT-TW ngày 15 thang
01 năm 1975 về việc thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang, ngày
giỗ, ngày hội. Văn kiện Đại hội IV của Đảng năm 1976 khẳng định: “Ra sức
xây dựng nền văn hoá mới, từng bước xây dựng nước ta thành một xã hội văn
hóa cao" [6].
13
Két luan 51-KL/TW ngay 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12-01-1998 của Bộ Chính trị (khóa
VHI) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội đã đề
cập nhiều đến đời sống văn hóa: “Việc xây dựng đời sống văn hóa nói chung,
xây dựng nếp sống, văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội nói riêng đã có
những chuyển biến rõ nét, hạn chế được một số tiêu cực, hủ tục lạc hậu” [7].
Trong Chỉ thị này, Bộ Chính trị cũng yêu cầu: “Tập trung chỉ đạo cơng tác
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở (...) với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tổng hợp
của các cuộc vận động” [7].
Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ
9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã
chỉ ra hạn chế trong đời sống văn hóa hiện nay, đó là: “Đời sống văn hóa tỉnh
thần ở nhiều nơi cịn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa
giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân
chậm được rút ngắn” [15]. Đặc biệt, phần nhiệm vụ về xây dựng mơi trường
văn hóa lành mạnh, Nghị quyết chỉ rõ: Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn
dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt
chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng
nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”. [15]
Từ đó có thể rút ra quan niệm: Đởi sống văn hóa chỉnh là tổng thể sống
động các hoạt động văn hóa trong q trình sáng tạo (sản xuất), bảo quản,
phổ biến, tiêu dùng các san phẩm văn hóa và sự giao lưu văn hóa, nhằm thỏa
mãn nhu cầu văn hóa của một cộng đơng.
14
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tạo dựng một
lối sống văn minh, lịch sự, những phong tục, tập quán tốt đẹp, vừa đậm đà
bản sắc dân tộc, vừa phù hợp với trào lưu văn hóa tiến bộ của nhân loại.
Xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như từ
thực tiễn của cách mạng Việt Nam, Đảng ta nhận thức việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn và coi đó là sự nghiệp của
tồn Đảng, tồn dân. Quan điểm đó ln được phát triển, bỗ sung cho hoàn
thiện, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ V (1981), Đảng ta đã xác định: Một nhiệm vụ của cách mạng tư tướng và
văn hóa là đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dan,
đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đây là quan điểm chỉ
đạo mang tầm chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa, xây dựng tư
tưởng, đạo đức, lối sống con người phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát
triển đất nước trong tình hình mới [7; tr 102].
Đại hội XI, Đảng ta đề ra nhiệm vụ chăm lo phát triển văn hóa đó là:
Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa
dạng; phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, bảo tồn, phát huy giá trị các di
sản văn hóa truyền thống, cách mạng; phát triển mạnh hệ thống thông tin đại
chúng: mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa [13; tr 154].
Trên cơ sở tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VI, tại
Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ra Nghị quyết về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước, tiếp tục khẳng định: Xây dựng mơi trường, văn hóa
lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống, chính trị,
trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
15
mỗi gia đình. Phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây
dựng mơi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đây con
người Việt Nam hoàn thiện nhân cách [16].
Như vậy, xây đựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng mạng lưới thiết
chế văn hóa, tạo nên cảnh quan văn hóa ở nơng thơn, cảnh quan ấy mang đặc
trưng kiển trúc của thời đại mới vừa dân tộc, vừa hiện đại, góp phan xdy
dung nép sống văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế chung của đất nước và mỗi địa phương.
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
Thứ nhất, phát triển kinh tế, giúp nhau làm giầu chính đáng, xố đói
giảm nghèo.
Cùng với sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước thơng qua các chương
trình quốc gia xố đói giảm nghẻo, sự giúp đỡ trực tiếp từ cộng đồng là rất to
lớn. Nhiều xã đã có cách làm thiết thực, như giúp đỡ ngày công, con giống,
giúp đỡ về vốn, về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, về giới thiệu việc làm... đã
góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng nơng thơn. Cuộc vận động “Ngày vì
người nghèo” đã được triển khai, trở thành hoạt động thường xun, có hiệu
quả với nhiều hình thức vận động phong phú.
Thứ hai, xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh.
Phát triển văn hóa phải đi đơi với yêu cầu nâng cao tinh thần yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, thực hiện tốt đường lối chính trị của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, tăng cường cảnh giác
đấu tranh chống các tư tưởng sai trái, lạc hậu và những âm mưu chống phá
cách mạng của các thế lực thù địch.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng các
hình thức phong phú, đa dạng như: Hội thi tìm hiểu pháp luật; mỗi ngày một
16
câu hỏi, một đáp án, mỗi tuần một điều luật; tuyên truyền pháp luật bằng hình
thức sân khấu hóa. Kết hợp chặt chẽ với việc đây mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với thực hiện có hiệu quả các cuộc
vận động, các phong trào thi đua quyết thắng, phong trào thi đua yêu nước ở
địa phương.
Thường xuyên tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa XI, XII, XI), trọng tâm là thực hiện tiêu chí, chuẩn. mực đạo
đức lối sống sát với chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân, từng vị trí cơng
tác. Quán triệt và thực hiện tốt phương châm “Nêu gương, tình thương, trách
nhiệm”, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt ở cấp xã
thực sự là tấm gương mẫu mực cho cán bộ, đảng viên và nhân dân học tập,
noi theo.
Thú ba, xây dựng nếp sơng văn mình, kỷ cương xã hội, sống và làm việc
theo pháp luật.
Nếp sống là toàn bộ những ứng xử của con người, biéu hiện trong mối
quan hệ đối với thiên nhiên, với xã hội và bản thân được lặp đi lặp lại nhiều
lần trong cuộc sống, trở thành thói quen, thành phong tục. Đó cũng là một hệ
thống chuẩn mực xã hội được cộng đồng chấp nhận và tự nguyện thực hiện,
Phong tục tập quán có những giá trị tốt đẹp cần bảo lưu và phát triển, có
những hạn chế lạc hậu cần khắc phục.
Xây dựng nếp sống là xây dựng nếp sống cá nhân, nếp sống gia đình và
nếp sống xã hội. Vì vậy cơng tác xây dựng nếp sống văn hóa và hoạt động
của nó có tác dụng hình thành nếp sống văn hóa mới, khắc phục những tiêu
cực hạn chế của nếp sống cũ. trọng trong công tác xây dựng đời sống văn hóa
Đây là nội dung rất quan với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
nêp sống văn minh trong việc cưới, tang lê...
cơ sở. Nội dung này gắn liền
đời sống văn hóa, thực hiện
17
mang tính tổng hợp, rộng rãi, thể hiện trên nhiều mặt kinh tế, văn hóa...Thể
dục, thể thao, vui chơi, giải trí là hoạt động hướng đến việc nâng cao thể lực,
chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Tuy nhiên, cần quan tâm đến các trò chơi
dân gian, các môn truyền thống phù hợp với từng lứa tuổi, nghề
nghiệp...Công tác xã hội, từ thiện là nội dung hướng đến khuyến khích phát
triển các hoạt động từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng,
khơng vì mục đích lợi nhuận, nó mang tính tình nguyện cao.
Thứ tư, xây dựng mơi trường văn hố sạch - đẹp - an tồn.
Thực hiện nội dung này nghĩa là thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng
môi trường trong tự nhiên và xây dựng môi trường văn hóa trong cuộc sống
một cách lành mạnh, thể hiện ở ý thức vệ sinh môi trường nơi ở và nơi công
cộng, không gây mắt trật tự và làm mất mỹ quan đơ thị, khơng lấn chiếm vỉa
hè, lịng đường; khơng sử dụng văn hóa phẩm độc hại cấm lưu hành, không
tham gia vào các hoạt động dịch vụ văn hóa trái với quy định của pháp luật;
tích cực phịng chống tệ nạn xã hội...
Thứ năm, xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hoá - thé thao cơ sở.
Thiết chế Văn hóa - thể thao ở cơ sở là những tổ chức và hoạt động
thuộc lĩnh vực văn hóa do chính quyền và nhân dân cơ sở tạo nên, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng nhằm: xây dựng nền tảng chính trị, tư tưởng
để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự đồn kết giữa Đảng, chính
quyền, các đồn thể và quần chúng; bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ để
củng xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, làm cho đời
sống vật chất, tỉnh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Thiết chế Văn hóa — thể thao ở cơ sở là cơng cụ trực tiếp của cấp uỷ,
chính quyền trong lãnh đạo quần chúng, là câu nôi giữa Đảng, Nhà nước Vol
18
nhân dân. Thiết chế này cung cấp những thơng tin chính thống, tổ chức những
hoạt động văn hóa lành mạnh mà cấp uỷ, chính quyền định hướng, khuyến
khích phát triển. Đây là kênh thơng tin tun truyền sinh động bằng nhiều
cách thức: Thông tin trực tiếp tình hình nhân dân ở cơ sở đang thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể; tổ chức các hình thức tập họp quần chúng để truyền đạt sự
chỉ đạo của Đảng, chính quyền nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội;
giới thiệu các mơ hình sản xuất hiệu quả, các kiến thức khoa học kỹ thuật,
cách tổ chức đời sống vật chất, tỉnh thần, văn hóa văn nghệ... thơng qua các
hình thức sinh hoạt cộng đồng tự nguyện của nhân dân.
1.2. Đẳng uỷ xã lãnh đạo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở - Quan
niệm, nội dung, phương thức
1.2.1. Quan niệm
Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên) cho rằng: "Lãnh đạo là
dẫn dắt, tổ chức phong trào theo đường lối cụ thế" [56, tr.997]. Như vậy theo
nghĩa phổ quát nêu trên thì "lãnh đạo" là đề ra chủ trương, đường lối và dẫn
dắt tổ chức việc thực hiện chủ trương, đường lối đó đạt kết quả. Lãnh đạo
không chỉ dừng lại ở việc đề ra chủ trương, đường lối mà còn phải tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối đó, tức là lãnh đạo tổ chức thực hiện.
"Lãnh đạo" theo nghĩa nêu trên đã chỉ rõ: Phải có chủ thể lãnh đạo
(người hay tổ chức đề ra chủ trương, đường lối) và đối tượng lãnh đạo (người
hay tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện chủ trương, đường lối do chủ thẻ lãnh
đạo đề ra). Để đối tượng lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối theo đúng
ý tưởng, phương hướng của chủ thể lãnh đạo và đạt kết quả thì chủ thể lãnh
đạo phải dẫn dắt, tổ chức các hoạt động của đối tượng lãnh đạo theo phương
hướng đã được chủ thể lãnh đạo đề ra. Đối tượng lãnh đạo có thể là một
người, một tô chức, hay một lĩnh vực của đời sông xã hội.
19
Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng và là người lãnh
đạo, người tổ chức, người quyết định mọi thắng lợi của cách mạng nước ta.
Vai trò đặc biệt quan trọng ay, đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng khẳng định, được nhân dân Việt Nam thừa nhận và suy
tôn. Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, cùng với đổi mới kinh tế,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định đường lối xây dựng một nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quan điểm này đánh dấu sự phát triển tư
duy lý luận của Đảng, đồng thời cũng là kết quả tổng kết thực tiễn xây dựng
và phát triển văn hóa Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta đã xác định nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là
một trong sáu đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Như
vậy, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu,
vừa là một nhiệm vụ trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong các nghị quyết Đại hội, Đảng ta đều khẳng định xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc day
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng ủy xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất trong hệ thống tổ chức của
Đảng từ Trung ương xuống cơ sở. Đảng ủy xã là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ
đại hội, do đại hội cùng cấp bầu ra có chức năng lãnh đạo thực hiện các nhiệm
vụ phát triển nền kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh; thực hiện các chủ
trương và đường lối đề ra của Đảng, thực hiện các chính sách pháp luật theo
quy định của Nhà nước trên địa bàn xã mình.
Từ phân tích trên có thể quan niệm:
Đảng ty xã lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là tổng thể các
boạt động, các khâu, các bước nghiên cứu, quán triệt và vận dụng đúng dan,
sáng tạo, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước,
nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên để đề ra các chủ trương, biện pháp