ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
----------
126 Nguyễn Thiện Thành, phường 5, Tp. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (0294) 653 43 44 - 3855246 (162); E-mail:
Website:
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
ĐIỀU DƯỠNG HẠNG III
Chủ đề : Đánh giá thực trạng, kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh bàn tay của
nhân viên y tế tại Việt Nam
Họ và tên:
Ngày sinh:
Đơn vị công tác:
1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô giáo Trường Đại Học Trà Vinh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tơi trong khóa học này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban giám đốc, phòng Kiểm soát
nhiễm khuẩn Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Quảng Nam đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tơi hồn thành tốt bài thu hoạch này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến các Giáo viên
hướng dẫn, đã ln nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành bài
thu hoạch này. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của
các thầy đã giúp chúng tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm trong học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã đóng góp nhiều ý kiến quan
trọng để tơi hồn thiện bài thu hoạch này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song với năng lực bản thân và thời gian
có hạn. Tơi rất mong được tiếp nhận những ý kiến đánh giá, bổ sung của quý thầy
cô giáo để bài tiểu luận được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤ
2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................8
1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
....................................................................................................................... 8
2. Các phổ vi khuẩn thường có trên da bàn tay nhân viên y tế.....................10
3. Phương pháp lây truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện qua bàn tay
..................................................................................................................... 11
CHƯƠNG II: NỘI DUNG..............................................................................12
1. Nhiễm khuẩn bệnh viện..........................................................................12
1.1 Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện....................................................12
1.2 Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện...............................................12
2. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay.............................................12
3. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện.......................................................12
4. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.......14
5. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của
NVYT.......................................................................................................... 16
5.1 Nghiên cứu trên thế giới.....................................................................17
5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam..................................................................18
III. GIẢI PHÁP...............................................................................................19
1. Đề xuất giải pháp..................................................................................19
1.1 Giải pháp:...........................................................................................19
1.1.1. Giải pháp chính sách:..................................................................19
1.1.2. Giải pháp về giáo dục:................................................................19
1.1.3. Giải pháp tăng cường nguồn lực:................................................19
1.1.4. Giải pháp hành chính:.................................................................19
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ............................................................................20
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................21
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH 01..............................................................................24
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
BS Bác sỹ
BV Bệnh viện
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NKBT Nhiễm khuẩn bàn tay
NVYT Nhân viên y tế
RTTQ Rửa tay thường quy
RT Rửa tay
VSBT Vệ sinh bàn tay
VST Vệ sinh tay
TTRT Tuân thủ rửa tay
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Nội dung Trang
Hiệu quả của việc rửa tay với các loại Trang 15
Trang 16
Hình 1
hóa chất khác nhau
Hình 2 Quy trình vệ sinh tay thường quy
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của ngành Y
tế và của toàn xã hội khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới.
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo: Rửa tay thường quy với nước và xà
phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là một biện pháp đơn giản và
hiệu quả phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện.
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và
không hiện diện cũng như khơng có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có
nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh
trùng [7].
Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng
sinh phổ rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được
tăng cường, song NKBV vẫn chưa giảm.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu được tiến hành tại 62 bệnh viện khu vực phía
Bắc năm 2009 cho thấy, tỉ lệ NKBV là 7.8%, các vị trí, cơ quan hay gặp NKBV là:
nhiễm khuẩn phổi (41.9%); Nhiễm khuẩn vết mổ (27.5%); nhiễm khuẩn tiết
niệu (13.1%); các nhiễm khuẩn khác (17.5%) [1]
Từ năm 2007, dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục quản
lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, đã được triển khai với một
trong những mục tiêu là nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các
bệnh viện lên 60% bằng việc đầu tư, lắp đặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ việc rửa tay và tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh bàn tay
cho các nhân viên y tế.
Với sự can thiệp của dự án và phối hợp thực hiện của Bệnh viện, liệu kiến
thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế Việt Nam hiện nay có tăng
7
lên phù hợp với mục tiêu mà dự án đề ra hay không là câu hỏi mà chúng tôi quan
tâm.
Vì vậy chúng tơi tiến hành” Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành tuân
thủ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại Việt Nam.”
8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay trong phòng chống nhiễm khuẩn
bệnh viện.
Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy
nhiên tỉ lệ tuân thủ rửa tay của các nhân viên y tế còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số
nghiên cứu về tỉ lệ này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến
2000 cho thấy, tỉ lệ tuân thủ rửa tay chỉ đạt từ 29% đến 40% .
Năm 1992, tạp chí Y học New England (the New England Journal of
Medicine) công bố kết quả nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo
cho thấy, mặc dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng
tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%.
Cũng năm đó CDC ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2,000,000 bệnh nhân
mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí cho việc điều trị các bệnh nhân trên tiêu tốn
hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm 1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do
không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [8].
Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám phá
ra sự
khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh
viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh
viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa tay: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của
sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử
vong do sốt hậu sản là 13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa
hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh)
có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác
sĩ và sinh viên y khoa thường không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân,
thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ sở đó, ơng cho rằng ngun nhân sốt hậu sản là
9
do bàn tay không rửa của các bác sỹ và các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây
bệnh. Vì vậy, ông đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để
rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám bệnh nhân. Kết
quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ
12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng
khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá
nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây
tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là
thiếu bằng chứng khoa học.
Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa sản
phụ bệnh viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851-1857) [2]. Ngày nay, ở Hungary,
người ta lập nên bảo tàng Semminweis, bệnh viện Semminweis. Tại Áo
người ta thành lập bệnh viện sản khoa Semminweis và ông đã được ghi nhận là
người mở đường cho học thuyết về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh
viện.
Một trong những kết quả nghiên cứu nổi tiếng có ảnh hưởng lớn tới các
nhà kiểm soát nhiễm khuẩn là nghiên cứu của GS.TS. Didier Pittet (BV thực hành
Geneve, Thụy Sĩ). Ông và cộng sự đã tiến hành nhiều nghiên cứu về vệ sinh bàn
tay. Pittet đã sử dụng phương pháp giám sát sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
và phản hồi tới họ kết quả giám sát đó. Trong nghiên cứu này Pittet đã đưa ra khái
niệm là tất cả những lần rửa tay với nước và xà phòng, rửa tay với dung dịch sát
khuẩn tại những thời điểm cơ hội rửa tay đều được tính là sự tuân thủ rửa tay. Đối
tượng được giám sát là tất cả cán bộ y tế ở các khoa lâm sàng. Thời điểm giám sát
là tất cả các ngày trong tuần, 20 phút đầu tiên của một ca làm việc. Thời gian giám
sát được tính đến khi nào thỏa mãn mẫu cỡ cần thiết. Những điều dưỡng chuyên
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện giám sát sự tuân thủ rửa tay. Các tác giả
đánh giá phương pháp này hữu hiệu hơn là phương pháp giáo dục rửa tay. Để đánh
giá hiệu quả của chương trình rửa tay, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các chỉ số đánh
10
giá: tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ MRSA và mức độ tiêu thụ dung dịch rửa
tay chứa cồn.
2. Các phổ vi khuẩn thường có trên da bàn tay nhân viên y tế.
Trên da cơ thể người ln có các vi khuẩn định cư. Da ở những khu vực
khác nhau của cơ thể có lượng vi khuẩn hiếu khí định cư khác nhau.
+ Vi khuẩn định cư
Nhóm vi khuẩn này gồm:
- Các cầu khuẩn Gram (+)
- Các khuẩn Gram (-)
+ Vi khuẩn vãng lai
Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay NVYT khi bàn tay bị ô nhiễm từ
bệnh nhân hoặc các đồ vật bẩn trong môi trường bệnh viện( chăn, ga, giường, dụng
cụ phương tiện phục vụ người bệnh) trong q trình chăm sóc và điều trị. Các vi
khuẩn vãng lai khơng có khả năng tự nhân nên khơng tồn tại lâu trên da và có thể
loại bỏ hầu hết các vi khuẩn này bằng biện pháp vệ sinh bàn tay thường quy (với
nước và xà phòng thường hoặc chà sát bàn tay bằng dung dịch vệ sinh có cồn.
Phổ vi khuẩn vãng lai gồm mọi vi sinh vật có mặt trong môi trường bệnh
viện (Vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm) và là thủ phạm chính gây Nhiễm khuẩn
bệnh viện. Do vậy, vệ sinh bàn tay trước và sau khi tiếp xúc với mỗi BN là biện
pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bàn tay tiếp xúc với bất kỳ bề mặt môi trường nào cũng có thể bị ơ nhiễm
Vi sinh vật. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện không chỉ có ở các vết
thương nhiễm khuẩn, ở các chất thải và các dịch cơ thể mà cịn thường xun có
mặt trên da lành người BN. Mức độ ô nhiễm bàn tay của NVYT phụ thuộc vào loại
thao tác sạch hay bẩn và thời gian thực hiện thao tác trên người bệnh.
11
3. Phương pháp lây truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện qua
bàn tay
Trong q trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân, các vi sinh vật gây bệnh có
ở da, vết thương, các dịch cơ thể, quần áo, vật dụng dinh hoặc các bệnh va của
nhân viên y tế, qua yếu tố trung gian là bàn tay, có thể lan truyền đến mọi nơi bàn
tay đụng chạm tới.( Phụ lục 01)
12
CHƯƠNG II: NỘI DUNG
1. Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.1 Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và
không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [7].
1.2 Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh
trùng. Trong đó nhiễm trùng đường tiết niệu thơng qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước
tiểu không đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi [9].
2. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006
– 2007 tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương,
tỉnh/Thành phố và Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7.8%. Trong đó
các bệnh viện tuyến TW có tỉ lệ NKBV là 5.4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ
lệ NKBV là 8.3% cao hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6.4%. Tác
nhân gây NKBV hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte
baumani và nấm Candida [1].
3. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân
cũng như các nhân viên y tế. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thơng tin tại Đại hội Hội Kiểm sốt nhiễm khuẩn Hà Nội năm
2008 cho thấy, mỗi nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện
trung bình từ 9.4 đến 24.3 ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32.3
triệu đồng .
13
Đây quả là một số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân
tại thời điểm năm 2008 mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng . Theo
thống kê của CDC (Hoa Kỳ) năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải chi một
số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỉ đô la Mỹ(tương đương từ
378,000 tỉ đến 816,000 tỉ đồng), cao hơn tổng ngân sách nhà nước của Việt Nam
chi cho Đầu tư phát triển và phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494,600 tỉ
đồng) .
Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ cho thấy, NKBV
kéo dài thêm thời gian nằm viện trung bình từ 7.4 đến 9.4 ngày .
Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn
do đó làm tăng thêm áp lực công việc cho các nhân viên y tế vốn đã làm việc trong
tình trạng quá tải.
b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về
mặt lâm sàng, kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh
vật, làm xuất hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA –
tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin) là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong
các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ, tháng 10/2010, CDC công bố số người chết do
MRSA đã vượt quá số người chết vì bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện được
khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7%
bị lây khi đang nằm viện. Ở Anh, mỗi năm có khoảng 5000 bệnh nhân chết vì
MRSA. Tại Đức, Italia và Bồ Đào Nha, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện
lên tới hơn 50%. Tại châu Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng kháng sinh được
xác định là nguyên nhân gây ra từ 70 - 80% trường hợp lây nhiễm trong bệnh viện.
Theo giáo sư Xiao Yonghong của Viện Dược lý lâm sàng của trường ĐH Bắc
Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30% lên
70% .
c) Các hậu quả khác
14
NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh.
Các NKBV là nguyên nhân gây tử vong cho 99.000 bệnh nhân tại Hoa Kỳ năm
2002. Không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho
nhân viên y tế, NKBV còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện.
4. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông
qua bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [10] .
NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng khơng chỉ với bệnh
nhân mà cịn đối với các nhân viên y tế. Sự tuân thủ rửa tay của NVYT (như rửa
tay với nước và xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi
là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả nhiễm khuẩn bệnh
viện [10].
Bàn tay nhân viên y tế chứa từ 3.9 x 104đến 4.6 x 106 vi khuẩn [11].
Trong một nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên trên 77 bàn tay của nhân viên y
tế tại bệnh viện 11 Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378
vi khuẩn/cm2 , trong đó: bàn tay của BS có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2 ; bàn tay
Điều dưỡng chứa 126,875 vi khuẩn/cm2 [3].
Vệ sinh bàn tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra
nhiễm khuẩn bệnh viện cho bệnh nhân. Hiệu quả của vệ sinh bàn tay với các loại
hóa chất khác nhau được mơ tả ở hình 1:
A: Tay chưa rửa
B: Tay sau khi rửa với
nước và xà phòng
C: Tay sau khi sát khuẩn
bằng dung dịch cồn
15
Hình 1. Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau
Đánh giá được tầm quan trọng của vệ sinh bàn tay trong việc
phòng ngừa và giảm bớt tỉ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã đã ban hành Quy
trình rửa tay thường quy có minh hoạ bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng
dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới về phương pháp rửa tay thường quy và sát
khuẩn tay bằng cồn, Bộ Y tế đã mời các chuyên gia y tế và chun gia kiểm sốt
nhiễm khuẩn sửa đổi quy trình cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và ban hành
công văn số 7517/BYT-Đtr ngày 12 tháng 10 năm 2007 đề nghị các Sở Y tế, các
đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh viện học tập và thực hiện theo hướng
dẫn mới và treo Quy trình rửa tay bằng hình ảnh ở những vị trí thuận lợi để nhân
viên y tế thực hiện theo quy định [4]. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư
18/2009/ TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ sở
khám, chữa bệnh. Điều 1 của Thông tư quy định “Thầy thuốc, nhân viên y tế, học
sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa tay đúng
chỉ định và đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và
người nhà người bệnh, khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn
của cơ sở khám, chữa bệnh” [5].
Các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải vệ sinh bàn tay bao gồm:
(1) Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân
(2) Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn
(3) Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân
(4) Sau khi tiếp xúc với máu và dịch thể cơ thể
(5) Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh bệnh nhân
Quy trình VSBT của NVYT với nước và xà phịng hoặc với dung dịch sát
khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau:
16
Hình 2. Quy trình vệ sinh tay thường quy
5. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay
của NVYT
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện
nhằm đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT, trong đó có một số nghiên cứu
được thực hiện theo phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ
tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường
kiến thức về tỉ lệ tuân thủ VSBT thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi
tập huấn, xem video clip, nghe các bài giảng về vệ sinh bàn tay cho NVYT, tăng
cường số lượng các vị trí rửa tay, cung cấp hóa chất sát khuẩn tay nhanh, giám sát
sự tuân thủ rửa tay và phản hồi lại với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ
chức các chiến dịch khuyến khích NVYT rửa tay [12].
17
5.1 Nghiên cứu trên thế giới
Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn bệnh viện, tuy
nhiên tỉ lệ tuân thủ rửa tay của các nhân viên y tế còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số
nghiên cứu về tỉ lệ này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến
2000 cho thấy, tỉ lệ tuân thủ rửa tay chỉ đạt từ 29% đến 40% .
Năm 2002, tại Italia, Nobile và cộng sự đã tiến hành đánh giá Kiến thức,
thái độ và thực hành vệ sinh bàn tay của các NVYT tại các khoa hồi sức tích cực
của 24 BV vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53.2% NVYT có kiến
thức đúng, tỉ lệ có thái độ tích cực về vệ sinh bàn tay là 96.8%, thái độ tích cực của
nhóm NVYT có trình độ học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn một cách có ý
nghĩa so với các nhóm khác. Trong nghiên cứu này tỉ lệ TTRT của NVYT tại thời
điểm trước khi chăm sóc người bệnh đạt 60% và sau khi chăm sóc người bệnh đạt
72.5%. Tỉ lệ này ở nhóm nữ NVYT cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nhóm
khác [13].
Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại Bệnh viện
Đại học Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy, điều dưỡng có kiến thức về VSBT
tốt hơn bác sỹ nhưng các BS lại là những người tuân thủ RT tốt hơn (37.5%) tuy
nhiên tỉ lệ RT đúng của họ chỉ là 11.6% [14].
5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây, vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng
hơn tại Việt Nam, do đó đã có nhiều các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Năm 2005, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại
một số bệnh viện khu vực phía bắc cho thấy tỉ lệ NVYT nhận thức về VSBT chưa
tốt ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này tỉ lệ NVYT có nhận thức
tốt về VSBT chỉ đạt 42.2% [6].
Một nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và
cộng sự thực hiện năm 2005 cho thấy, trước can thiệp tỉ lệ TTRT của NVYT chỉ là
18
6.3%. Sau 4 tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng cường vệ sinh bàn tay,
tỉ lệ TTRT đã tăng lên 65.7% [15] .
Nghiên cứu của Bàn Thị Thanh Huyền tại BVĐK tỉnh Hịa Bình năm
2010 cho thấy 72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của VSBT. Tỉ lệ này ở nữ là
76.1% cao hơn một cách có ý nghĩa so với nam (62.5%). Tuy tỉ lệ có nhận thức tốt
về vai trị của VSBT khá cao nhưng tỉ lệ TTRT chỉ đạt 34%, trong đó, điều dưỡng
tuân thủ VSBT tốt hơn BS (34.9% so với 27%) [7].
III. GIẢI PHÁP
1. Đề xuất giải pháp
1.1 Giải pháp:
1.1.1. Giải pháp chính sách:
- Xây dựng quy định về vệ sinh tay cho nhân viên y tế
1.1.2. Giải pháp về giáo dục:
- Đào tạo, tập huấn về vệ sinh tay: cần làm các bài test đầu vào và ra cho
nhân viên, phổ biến tầm quan trọng của việc VST trong nhiễm khuẩn bệnh
viện và tình hình COVID-19 hiện nay
- Đào tạo cho cán bộ chuyên trách học lớp KSNK
19
- Phát động phong trào chiến dịch vệ sinh tay quốc gia trong toàn bệnh viện
- Đặt mục tiêu hàng năm về cải thiện tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay
1.1.3. Giải pháp tăng cường nguồn lực:
- Bổ sung nhân viên làm về KSNK
- Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính để tham mưu lãnh đạo hợp đồng
thêm nhân viên y tế để khỏi làm kiêm nhiệm và quá tải cơng việc
- Phối hợp với Phịng Tổ chức hành chính, khoa dược lập dự trù về bình
đựng dung dịch sát khuẩn tay nhanh đặt đầu giường mỗi bệnh nhân
1.1.4. Giải pháp hành chính:
- Có quy chế về việc khen thưởng đối với các cán bộ luôn tuân thủ vệ sinh
tay: ở mỗi khoa phòng do điều dưỡng trưởng theo dõi, giám sát sự tuân thủ
của nhân viên và khen thưởng cho 1 cán bộ thực hiện tốt nhất trong tháng,
quý.
- Có sự nhắc nhở tầm quan trọng của vệ sinh tay: trong các buổi giao ban
trưởng khoa nhắc nhở cho các thành viên trong khoa.
20