LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các
TIỂU LUẬN CUỐI KHỐ
“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh ........... trong 01 tháng và vai trò của Dược sĩ trong giám sát kê đơn. Các
giải pháp tăng cường giám sát kê đơn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ...........”
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
DƯỢC SĨ
Thầy, Cô giảng viên, cán bộ trung tâm bồi dưỡng, Trường Đại học Trà Vinh, cũng như sự
động
hỗ
viên,
Họ và tên:
Ngày sinh:
trợ từ
các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận cuối khố, kết thúc chương
trình học.
Rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cơ và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
II. MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN.............................................................................3
III. NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................................4
1. TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ.........................4
1.1. Đơn thuốc và quy định về kê đơn thuốc............................................................4
1.2. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa tỉnh ...................................................................6
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................7
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................7
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
2.3. Tính kết quả và trình bày......................................................................................7
3. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC..........................................................................................8
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện quy chế đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh ........... ..............................................................................................8
3.2. Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc ngoại trú...............................................10
4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................................................................12
4.1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.........................12
4.2. Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc theo các chỉ số kê đơn..................................13
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Phản ứng có hại của thuốc
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
DLS
Dược lâm sàng
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DSLS
Dược sĩ lâm sàng
DV
Dịch vụ
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
KS
Kháng sinh
TL
Tỷ lệ
TP
Thành phần
SL
Số lượng
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát việc thực hiện ghi thông tin bệnh nhân, người kê đơn.....................8
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát việc ghi chẩn đoán...........................................................................9
Bảng 3.3. Ghi tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc..................................................10
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ghi hướng dẫn sử dụng...................................................................10
Bảng 3.5. Số thuốc được kê trong đơn thuốc.............................................................................11
Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc được kê theo tên chung quốc tế..............................................................11
Bảng 3.7. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh.............................................................11
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu..............................................................12
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh, là cơ sở
pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn. Tuy nhiên, hiện
nay tình trạng tự ý sử dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý là khá phổ biến, đặc biệt
là tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc và bán thuốc không có đơn của thầy
thuốc vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, mất an toàn cho người bệnh vừa gây lãng
phí cho xã hội.
Thuốc đóng vai trị quan trọng, trong hoạt động chăm sóc bảo vệ phục hồi sức
khỏe cho nhân dân. Việc lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, khơng có kiểm
sốt, đang gây ra nhiều tai họa cho người bệnh và tăng thêm gánh nặng về y tế. Bởi vậy
sử dụng thuốc an toàn hợp lý và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế. Để đạt
được mục tiêu này trách nhiệm này thuộc về ba đối tượng. Người kê đơn, dược sĩ lâm
sàng và người sử dụng thuốc. Trong đó trách nhiệm của người kê đơn là vơ cùng quan
trọng. Bởi vì việc kê đơn thuốc không hợp lý trực tiếp dẫn đến hậu quả khôn lường sử
dụng thuốc không hợp lý. Bệnh viện, cơ sở y tế có vai trị quan trọng trong việc khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Lựa chọn thuốc, kê đơn thuốc, hướng
dẫn sử dụng thuốc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn, có hiệu quả cho người bệnh
là hoạt động xuyên suốt của bệnh viện.
Tôi tiến hành thực hiện Tiểu luận “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... trong 01 tháng và vai trò của Dược sĩ trong giám
sát kê đơn. Các giải pháp tăng cường giám sát kê đơn tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh ...........”. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc
thực hiện quy chế kê đơn thuốc, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
2
II. MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú DV theo TT 52/2017/TTBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... trong 01 tháng.
2. Vai trị của Dược sĩ trong cơng tác giám sát kê đơn.
3. Đưa ra các giải pháp tăng cường giám sát kê đơn tại viện.
3
III. NỘI DUNG CHÍNH
1. TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
1.1. Đơn thuốc và quy định về kê đơn thuốc
1.1.1.
Đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh, là cơ sở pháp
lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
1.1.2.
Quy định kê
đơn thuốc
Kê đơn thuốc là hoạt động của bác sĩ nhằm xác định bệnh nhân cần sửa dụng thuốc
gì, liều dùng và liệu trình điều trị như thế nào cho phù hợp. Để có đơn thuốc tốt thì Bác sĩ
kê đơn cần phải tuân thủ quy trình thực hiện kê đơn theo 6 bước sau: Chẩn đoán, xác định
đúng bệnh; Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh; Kê đơn thuốc khi đã có chỉ định rõ
ràng; Hướng dẫn dùng thuốc cho người bệnh; Thông tin về phản ứng không mong muốn
của thuốc; Theo dõi hiệu quả điều trị.
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có).
2. Ngày, tháng kê đơn.
3. Tên thuốc khuyến cáo là gốc, hàm lượng thuốc.
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc.
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân. Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi phải ghi rõ
tháng tuổi
7. Chữ ký của người kê đơn.
8. Hướng dẫn căn bản cho bệnh nhân, hẹn bệnh nhân ngày khám lại
Một đơn thuốc được xem là chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu: hiệu quả chữa bệnh
cao, an toàn trong điều trị và tiết kiệm.
4
1.1.3.
Các căn cứ
trong việc kê đơn thuốc
điều trị ngoại trú
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện, Bộ Y tế
cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê đơn thuốc tại các cơ sở y
tế.
Căn cứ theo thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế ban
hành về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh:
Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau: Phù hợp với chẩn
đốn và diễn biến bệnh;
Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh; với tuổi và cân nặng;
Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có); Khơng lạm dụng thuốc;
Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:
Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y
lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng
thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng
đường tiêm.
Cách ghi chỉ định thuốc: Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn
thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một
lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng
thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường
dùng khác.
*
Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh
5
của người bệnh.
*
Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố
hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành
phố.
*
Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh
nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.
1.1.4.
Yêu
cầu
chung đối với nội dung
kê đơn thuốc
Theo Thông tư số 52/2017/TT - BYT, ngày 29/12/2017. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 03 năm 2018 và thay thế cho thông tư 05/2016:
*
Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi
tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
*
Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi
ghi các thuốc khác.
*
Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
*
Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
*
Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung
sữa.
*
Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký
người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng
dấu) họ tên người kê đơn.
1.2. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa tỉnh ...........
6
Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất của
tỉnh ..........., ra đời từ năm 1909. Hiện nay Bệnh viên đa khoa tỉnh ........... là bệnh viện
hạng I, với tổng số giường bệnh 650 (70 giường xã hội hố); với tổng số 37 khoa, phịng
và hơn 700 cán bộ viên chức, người lao động.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các khoa:
1. Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh:
a) Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển
đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b) Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.
c) Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
và các ngành.
d) Tổ chức khám giám định sức khoẻ, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa
tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
e) Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
a) Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.
b) Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình
độ chun mơn.
3. Nghiên cứu khoa học về y học:
a) Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp
cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp
chữa bệnh không dùng thuốc.
b) Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu lựa
chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
c) Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kĩ
thuật của bệnh viện.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
a) Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kĩ thuật
chuyên môn.
b) Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu
trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng
dịch.
7
6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý kinh tế y tế:
a) Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch tốn chi phí khám bệnh,
chữa bệnh.
b) Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và
của các tổ chức kinh tế khác./
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đơn thuốc dịch vụ được kê tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ...........
2.1.2. Thời gian và địa điểm
Thời gian thu thập số liệu từ 15/07/2022 đến 15/08/2022. Tại nhà thuốc Bệnh viện
đa khoa tỉnh ...........
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá các đơn thuốc kê đơn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ...........
trong 01 tháng theo quy chế kê đơn và các chỉ số kê đơn của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO). Cỡ mẫu tính được theo cơng thức tính cỡ mẫu là 385 đơn thuốc. Số đơn thu thập
và tiến hành nghiên cứu là 400 đơn. Thu thập theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Lấy
ngẫu nhiên hai mươi đơn thuốc ngoại trú dịch vụ trong tất cả các ngày khám bệnh từ thứ 2
đến thứ 6 hàng tuần cho đến khi đủ mỗi loại 400 đơn. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm:
- Thực hiện quy định ghi thông tin bệnh nhân, thông tin người kê đơn, ghi chẩn đốn và
ghi thơng tin về thuốc.
- Các chỉ số kê đơn của WHO: Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc, tỷ lệ thuốc kê theo
tên chung quốc tế, tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh, tỷ lệ đơn thuốc kê thuốc tiêm, tỷ lệ
thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu.
2.3. Tính kết quả và trình bày
Ghi thông tin bệnh nhân, người kê đơn
Tỷ lệ % đơn ghi đúng = Số đơn ghi đúng/Tổng số đơn khảo sát * 100
8
Ghi chẩn đốn
Tỷ lệ % đơn thuốc có chẩn đốn viết tắt/ ký hiệu = Số lượng đơn viết tắt-Ký hiệu/Tổng số
đơn khảo sát*100
Tỷ lệ % Chẩn đoán viết tắt/ký hiệu = Số lượng chẩn đoán viết tắt-ký hiệu/tổng số lượt
chẩn đốn*100
Ghi thơng tin về thuốc
Tỷ lệ % lượt ghi đúng = Số lượt ghi đúng/Tổng số lượt thuốc được kê * 100
Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc
Tỷ lệ % đơn ghi đầy đủ hướng dẫn, ghi đường dùng, ghi liều dùng một lần, ghi liều dùng
một ngày, ghi thời điểm dùng = Số lượt ghi đúng/Tổng số đơn khảo sát*100.
Số thuốc trung bình trong 1 đơn
Số thuốc TB trong 1 đơn = Tổng số thuốc / Tổng số đơn
Đơn có kháng sinh
Tỷ lệ % đơn có kê = Số đơn có kê/ Tổng số đơn * 100
Thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu
Tỷ lệ % lượt thuốc =Số lượt thuốc mỗi loại/Tổng số lượt thuốc được kê*100
3. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện quy chế đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh ...........
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân, người kê đơn
Phân tích việc ghi thơng tin bệnh nhân và ghi thơng tin về người kê đơn trong 400
đơn thuốc, kết quả khảo sát tỷ lệ đơn thuốc thực hiện đúng quy định ghi đầy đủ thông tin
bệnh nhân gồm họ tên, giới tính, tuổi, địa chỉ chính xác đến số nhà, đường phố, thôn, xã
(phường), quận (huyện), tỉnh (thành phố) và ghi đầy đủ thông tên người kê đơn bao gồm
họ tên và chữ ký bác sỹ được trình bày ở Bảng 3.1:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát việc thực hiện ghi thông tin bệnh nhân, người kê đơn
9
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Ghi họ tên bệnh nhân
400
100,00
2
Ghi giới tính bệnh nhân
400
100,00
3
Ghi tuổi bệnh nhân
400
100,00
4
Ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân theo TT52
356
89,00
5
Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân
400
100,00
6
Ghi đầy đủ thông tin người kê đơn
400
100,00
Tổng số đơn
400
Như vậy việc thực hiện ghi các nội dung thuộc phần hành chính của đơn thuốc
tương đối tốt. Tuy nhiên, một số chưa thực hiện đúng quy định ghi địa chỉ bệnh nhân theo
Thơng tư 52: ghi chính xác đến số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản mà chỉ
ghi đến xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3.1.2. Ghi chẩn đoán
Để đảm bảo bênhh nhân tuân thủ điều trị, các chẩn đoán trong đơn thuốc cần được
viết đầy đủ, chính xác, khơng viết tắt hoặc ký hiệu. Qua nghiên cứu, số lượng và tỷ lệ các
đơn thuốc có chẩn đoán viết tắt/ký hiệu như ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát việc ghi chẩn đoán
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Đơn thuốc có chẩn đốn viết tắt/ ký hiệu
53
13,25
2
Chẩn đốn viết tắt/ký hiệu
98
15,08
3
Tổng số đơn
400
100,00
4
Tổng số lượt chẩn đoán
650
100,00
Trong số 400 đơn khảo sát, có 53 đơn chiếm 13,25% đơn có chẩn đốn viết tắt
hoặc viết ký hiệu. 98 lượt chẩn đoán chiếm 15,08% viết tắt hoặc viết ký hiệu.
3.1.3. Ghi thông tin về thuốc
Theo quy định của Bộ Y tế, đơn thuốc phải được ghi tên thuốc theo tên chung quốc
tế hoặc tên chung quốc tế + (tên thương mại) và ghi đầy đủ nồng độ, hàm lượng, số lượng
10
thuốc kê đơn cho bệnh nhân. Phân tích việc ghi tên thuốc, nồng độ, hàm lượng của 1452
lượt thuốc được kê trong 400 đơn thuốc được kết quả như ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ghi tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Ghi tên thuốc theo thông tư 52
1452
100,00
2
Ghi nồng độ/hàm lượng thuốc
1452
100,00
3
Ghi số lượng thuốc
1452
100,00
4
Tổng số lượt thuốc
1452
100,00
Kết quả phân tích cho thấy 100% các thuốc được kê đều được ghi đầy đủ tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng và số lượng thuốc và ghi đúng tên thuốc theo thông tư 52 là
ghi tên chung quốc tế hoặc tên chung quốc tế + (tên thương mại).
3.1.4. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc
Kết quả khảo sát việc thực hiện đúng quy định về ghi hướng dẫn sử dụng thuốc
trong 400 đơn thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... bao gồm ghi đường dùng thuốc,
ghi liều dùng một lần, ghi liều dùng một ngày, ghi thời điểm dùng và ghi đầy đủ hướng
dẫn sử dụng thuốc được trình bày ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát ghi hướng dẫn sử dụng
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng
400
100,00
2
Ghi đường dùng
400
100,00
3
Ghi liều dùng một lần
400
100,00
4
Ghi liều dùng một ngày
400
100,00
5
Ghi thời điểm dùng
386
96,50
Tổng số đơn thuốc
400
100,00
11
100% đơn thuốc có ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng, đường dùng thuốc, liều dùng
một lần, liều dùng một ngày. Trong số 400 đơn thuốc có 386 đơn thuốc chiếm 96,52% có
đầy đủ thời điểm dùng thuốc của tất cả các thuốc được kê trong đơn.
3.2. Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc ngoại trú
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn
Qua nghiên cứu, chỉ tiêu số thuốc được kê trong đơn và số thuốc trung bình trong
một đơn thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... được trình bày ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số thuốc được kê trong đơn thuốc
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Đơn kê 1 thuốc
32
8,00
2
Đơn kê 2 thuốc
168
42,00
3
Đơn kê 3 thuốc
98
24,50
4
Đơn kê trên 4 thuốc
102
25,50
5
Tổng số
400
100,00
6
Số thuốc trung bình trong 1 đơn
3,63
Trong số 400 đơn thuốc khảo sát, có 1452 lượt thuốc được kê, trung bình trong
một đơn thuốc có 3,63 thuốc. Đơn thuốc có số thuốc ít nhất 1 thuốc gồm 32 đơn chiếm
8%. Đơn thuốc có kê 02 thuốc là 168 đơn chiếm tỷ lệ cao nhất 42,00%. Đơn thuốc kê 03
thuốc chiếm tỷ lệ 24,50% và đơn thuốc kê từ 4 thuốc trở lên chiếm tỷ lệ 25,50%.
3.2.2. Kê đơn thuốc theo tên chung quốc tế
Phân tích tên thuốc được kê trong đơn theo tên thương mại (tên biệt dược) và tên
chung quốc tế được kết quả như thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc được kê theo tên chung quốc tế
STT
Chỉ tiêu
1
Thuốc kê theo tên chung quốc tế
2
Thuốc kê theo tên thương mại
3
Tổng số
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1452
100,00
0
0,00
1452
100,00
12
Số lượt thuốc kê theo tên chung quốc tế chiếm tỷ lệ 100% thực hiện đúng theo
Thông tư số 52/2017/TT-BYT được Bộ y tế ban hành ngày 29/12/2017.
3.2.3. Kê đơn kháng sinh
Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh được trình bày ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Đơn thuốc có kê kháng sinh
220
55,00
2
Số lượt thuốc kháng sinh
297
20,45
3
Tổng số đơn
400
100,00
4
Tổng số lượt thuốc
1452
100,00
Trong tổng số 400 đơn thuốc khảo sát thì có 220 đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm
55,00% cao hơn khuyến cáo của WHO (20%-27%).
3.2.4. Kê đơn thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu
Chúng tôi nghiên cứu phân loại các thuốc được kê đơn theo danh mục thuốc thiết
yếu ban hành theo thông tư 19/2018/TT-BYT bao gồm tên thuốc, đường dùng, dạng bào
chế, nồng độ, hàm lượng thu được kết quả như ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Thuốc có trong DMTTY
962
66,25
2
Thuốc khơng có trong DMTTY
490
33,75
3
Tổng số lượt thuốc
1452
100,00
Trong 400 đơn thuốc khảo sát có 1452 lượt thuốc, trong đó có 962 lượt thuốc nằm
trong Danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế chiếm 66,25%.
4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
13
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thực hiện ghi các nội dung thuộc phần hành
chính của đơn thuốc là tương đối tốt. Trong số 400 đơn khảo sát: Tất cả các đơn ghi đầy
đủ thông tin bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, ghi đầy đủ thông tin người kê
đơn bao gồm ngày tháng kê đơn, họ tên và chữ ký bác sỹ. Tuy nhiên phần thông tin về địa
chỉ bệnh nhân theo quy định phải ghi chi tiết cụ thể nhưng chỉ có 89,00% số đơn thực
hiện đúng.
Về việc ghi chẩn đoán, khảo sát 400 đơn thuốc với 650 lượt chẩn đốn, có 53 đơn
thuốc cịn ghi chẩn đốn viết tắt hoặc viết ký hiệu chiếm tỷ lệ 13,25%, có 98 lượt chẩn
đốn viết tắt hoặc viết ký hiệu chiếm 15,08%. Các cụm từ hay viết tắt như làm bệnh nhân
và người nhà bệnh nhân khơng biết chính xác mình bị bệnh gì, khiến cho bệnh nhân suy
đốn sai bệnh, khơng n tâm và khơng tuân thủ điều trị hoặc gây tâm trạng hoang mang,
bức xúc cho người bệnh khi họ khơng được giải thích đầy đủ.
Theo quy định kê đơn điều trị ngoại trú, đơn thuốc phải ghi tên thuốc, nồng
độ/hàm lượng, số lượng của mỗi loại thuốc. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thuốc
được kê đều được ghi đầy đủ tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và số lượng thuốc và ghi
đúng tên thuốc quy định là ghi tên chung quốc tế hoặc tên chung quốc tế + (tên thương
mại).
Hướng dẫn sử dụng thuốc là căn cứ để bệnh nhân thực hiện y lệnh của bác sỹ, do
đó hướng dẫn sử dụng thuốc cần phải chính xác, đầy đủ và dễ hiểu. Thông tư
52/2017/TTBYT quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú phải ghi rõ đường dùng, liều
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các thuốc
được ghi đầy đủ đường dùng, liều dùng, ghi liều dùng một ngày của tất cả các tuóc được
kê trong đơn. Tuy nhiên có 96,50% đơn có đầy đủ thời điểm dùng thuốc. Việc ghi rõ thời
điểm dùng có ý nghĩa quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế tương tác,
tác dụng không mong muốn của thuốc.
4.2. Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc theo các chỉ số kê đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong một đơn là
từ 1,4 đến 1,8 thuốc. Trong 400 đơn thuốc khảo sát, có 1452 lượt thuốc được kê, trung
bình trong một đơn thuốc có 3,63 thuốc. Đơn kê 2 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,00%.
14
Có 25,50% số đơn kê từ 4 thuốc trở lên. Tỷ lệ phản ứng có hại tăng lên theo cấp số nhân
khi kết hợp nhiều thuốc gây các tương tác bất lợi. Các thuốc sử dụng đồng thời có thể làm
giảm tác dụng của nhau hoặc có thể làm tăng độc tính của nhau đối với cơ thể. Mặt khác
kê nhiều thuốc trong đơn sẽ gây tổn hại kinh tế cho người bệnh hoặc gây lãng phí y tế.
Bộ Y tế quy định ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc
tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể. Các thuốc generic giúp giảm bình qn
10% chi phí thuốc, tuy vậy mức độ giảm thường khơng đồng đều, một số thuốc có thể
giảm tới 50% phù thuộc vào số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu thuốc và biên độ giá của
các thuốc được lựa chọn thay thế. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% các đơn thuốc ưu
tiên kê thuốc generic theo tên chung quốc tế thực hiện đúng theo quy định.
Tỷ lệ các thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu 66,25%. Thuốc thiết yếu là
những thuốc cần thiết tối thiểu đáp ứng yêu cầu phòng và điều trị bệnh của đa số người
dân trong cộng đồng. Danh mục thuốc thiết yếu tân dược được sửa đổi, bổ sung để bảo
đảm an toàn cho người sử dụng, một số loại thuốc có thể bị loại bỏ khỏi danh mục nếu có
những tác dụng có hại nghiêm trọng được phát hiện. Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế
thế giới tỷ lệ thuốc kê đơn thuộc danh mục thuốc thiết yếu nên đạt 100%.
Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt trong sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Trong số các đơn thuốc được khảo sát, đơn thuốc có sử dụng kháng
sinh chiếm 55,00% cao hơn so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (20 - 27%).
15
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc thực hiện quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tương đối tốt: ghi đầy đủ
thông tin bệnh nhân, thông tin người kê đơn, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng
thuốc đạt 100%. Có 13,25% số đơn có chẩn đốn viết tắt hoặc viết ký hiệu.
Ghi hướng dẫn đầy đủ tất cả các thuốc trong đơn, có ghi đầy đủ liều dùng một lần
của tất cả các thuốc, đơn ghi liều dùng một ngày đạt tỷ lệ 100% và 96,50% đơn có đầy đủ
thời điểm dùng thuốc của tất cả các thuốc được kê trong đơn. Số thuốc trung bình một
đơn là 3,63 thuốc. Trong đó tỷ lệ đơn thuốc kháng sinh là 55,00%, tỷ lệ thuốc kê theo tên
chung quốc tế đạt tỷ lệ 100%. Thuốc thiết yếu được kê đơn với tỷ lệ 66,25%.
2. Kiến nghị
Sau Tiểu luận này, tôi xin đề xuất Các giải pháp ý kiến đề xuất nhằm tăng cường
giám sát kê đơn tại bệnh viện:
- Triển khai tích hợp cơng nghệ thơng tin trong việc kê đơn thuốc và hỗ trợ cán bộ
làm công tác DLS trong việc phát hiện sai sót trong kê đơn thuốc.
- Kiểm tra cảnh báo từng đơn hoặc nhiều đơn về chống chỉ định, trùng lặp hoạt
chất, tương tác thuốc và lưu trữ dưới dạng hồ sơ điện tử cho mỗi bệnh nhân.
- Kiểm tra theo hệ thống: Đơn thuốc được tổ chức dưới dạng file excel được phân
tích và biểu diễn trực quan.
- Kiểm tra cảnh báo tức thời khi bác sĩ kê đơn có trùng lặp hoạt chất, tương tác
thuốc, chống chỉ định …