BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LƯƠNG ĐÌNH TRỌNG
HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU HÀ
Gia Lai, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là cơng trình nghiên cứu của
tơi với sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Thu Hà và sự hỗ trợ của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan. Các nội dung, kết quả được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào.
Gia Lai, ngày 30 tháng 8 năm 2023
Người cam đoan
Lương Đình Trọng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn thạc sĩ tại
Trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình
của q Thầy, Cơ. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Lâm nghiệp, Phịng Đào tạo sau đại học, q Thầy Cơ của Khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi hồn thành Luận văn của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.
TS. Trần Thị Thu Hà đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tận tình trong quá
trình nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Gia Lai, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đã hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi dành tình cảm biết ơn đến gia đình, bàn bè đã quan tâm,
động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn
tốt nghiệp.
Gia Lai, ngày 30 tháng 8 năm 2023
Tác giả
Lương Đình Trọng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG .................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường rừng................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................... 7
1.1.2. Nguyên tắc, bản chất và vai trò của chi trả DVMTR ..................... 11
1.1.3. Nội dung công tác chi trả DVMTR của chính quyền cấp tỉnh ....... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả DMTR........................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về chi trả DVMTR....................................................... 21
1.2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong công tác chi trả DVMTR .. 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai trong thực hiện công tác chi
trả DVMTR ............................................................................................... 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Gia Lai ........................................................ 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................ 32
2.1.3. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp................................................ 34
2.1.4. Đánh giá chung về đặc điểm của tỉnh Gia Lai ảnh hưởng đến công
tác chi trả DVMTR.................................................................................... 35
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và mẫu khảo sát...................................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 36
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu....................................................... 41
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 43
3.1. Kết quả công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai ................ 43
3.1.1. Kết quả thu chi trả DVMTR, tiền trồng rừng thay thế trên địa bàn
tỉnh Gia Lai............................................................................................... 43
3.1.2. Tác động của công tác chi trả DVMTR giai đoạn 2012 - 2022 ..... 49
3.2. Thực trạng công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........... 52
3.2.1. Công tác tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành trong tổ
chức thực hiện công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh ...................... 52
3.2.2. Cơng tác rà sốt, xác định diện tích rừng cung ứng đến từng bên
cung ứng DVMTR ..................................................................................... 54
3.2.3. Rà soát, xác định các bên sử dụng DVMTR phục vụ cho việc ký kết
hợp đồng ủy thác, làm cơ sở đôn đốc thu, nộp tiền DVMTR ................... 55
3.2.4. Công tác quản lý các hoạt động thu, chi tiền DVMTR ủy thác qua
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng ................................................................. 56
3.2.5. Công tác truyền thơng chính sách chi trả DVMTR ........................ 68
3.2.6. Công tác Kiểm tra - Giám sát......................................................... 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.......................................................................................................... 70
3.3.1. Cơ chế, chính sách và các quy định liên quan ............................... 70
3.3.2. Chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước .................. 72
3.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Gia
Lai ............................................................................................................. 75
v
3.3.4. Công tác phối hợp giữa Quỹ Gia Lai với các Sở ban ngành trong
thực hiện công tác chi trả DVMTR........................................................... 77
3.3.5. Sự đồng thuận của các bên cung ứng, sử dụng DVMTR trong thực
thi công tác chi trả DVMTR ..................................................................... 79
3.4. Đánh giá chung về công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 80
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 81
3.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia
Lai ................................................................................................................ 83
3.5.1. Cải tiến công tác tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
trong tổ chức thực hiện công tác chi trả DVMTR .................................... 83
3.5.2. Hồn thiện cơng tác rà sốt, xác định diện tích rừng đến từng chủ
rừng phục vụ công tác chi trả DVMTR .................................................... 84
3.5.3. Hồn thiện cơng tác rà sốt, xác định các bên sử dụng DVMTR phục
vụ cho việc ký kết hợp đồng ủy thác làm cơ sở đôn đốc thu, nộp tiền
DVMTR ..................................................................................................... 85
3.5.4. Hồn thiện cơng tác quản lý các hoạt động thu, chi tiền DVMTR ủy
thác qua Quỹ Gia Lai ............................................................................... 85
3.5.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ Gia Lai ............ 86
3.5.6. Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng chính sách chi trả DVMTR ....... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
Payment for Forest Environment Services
PFES (Chi trả dịch vụ môi trường rừng)
Ủy ban nhân dân
UBND Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NN & PTNT Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
Quỹ TW Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Gia Lai
Quỹ Gia Lai Bảo vệ và phát triển rừng
BV & PTR Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
BQL RPH, ĐD Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp
TNHH MTV LN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả rà soát hiện trạng, điều chỉnh 3 loại rừng đến năm 2030.. 34
Bảng 2.2. Phân loại rừng theo chủ thể quản lý ............................................... 34
Bảng 2.3. Đối tượng và dung lượng mẫu khảo sát ......................................... 40
Bảng 3.1. Kết quả thu tiền DVMTR giai đoạn 2012 - 2022........................... 43
Bảng 3.2. Kết quả phân bổ tiền DVMTR giai đoạn 2012 - 2022 ................... 44
Bảng 3.3. Kết quả chi trả tiền DVMTR cho các bên cung ứng giai đoạn 2012
- 2022............................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Kết quả thu tiền trồng rừng thay thế từ năm 2013 đến nay ............ 48
Bảng 3.5. Kết quả giải ngân tiền trồng rừng thay thế từ năm 2013 đến nay . 49
Bảng 3.6. Kết quả rà soát các bên cung ứng và diện tích rừng cung ứng
DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai .................................................................. 55
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chi trả DVMTR của các cơ sở sử dụng DVMTR
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 - 2022 ............................................. 56
Bảng 3.8. Tổng hợp mức độ am hiểu các nội dung liên quan trong công tác
chi trả DVMTR tại các bên cung ứng (N = 10) .............................................. 62
Bảng 3.9. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác chi trả DVMTR71
Bảng 3.10. Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh Gia Lai liên quan
đến cơng tác chi trả DVMTR .......................................................................... 73
Bảng 3.11. Trình độ học vấn và chuyên ngành của đội ngũ cán bộ Quỹ ....... 76
Bảng 3.12. Đánh giá công tác phối hợp của các bên liên quan trong thực hiện
công tác chi trả DVMTR (N = 11) .................................................................. 78
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng
giai đoạn 2012 - 2022...................................................................................... 47
Biểu đồ 3.2. Sơ đồ công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai ......... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong suốt một thời gian dài thực hiện chính sách “phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc” theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và “trồng mới 5
triệu hecta rừng” theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998, ngân sách
Nhà nước cần phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn để thực hiện, trong khi đó
nguồn lực ngân sách có hạn. Chủ trương “xã hội hóa nghề rừng” đã được đề
cập trong giai đoạn này nhưng chưa thực hiện được.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được thiết lập cơ sở pháp lý
tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11. Theo đó, tại khoản 3,
Điều 11 quy định: “Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được hình thành từ nguồn
tài trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế; đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài khai thác, sử dụng rừng, chế biến, mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp
đến rừng; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”.
Năm 2007, Tổ chức Winrock International (Hoa Kỳ) triển khai thực
hiện Dự án “Bảo tồn đa dạng sinh học ở lưu vực sông Đồng Nai” với sự tài
trợ của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua Dự án bảo tồn
đa dạng sinh học vùng châu Á. Trong quá trình triển khai dự án, ý tưởng thực
hiện cơ chế dịch vụ trong bảo vệ rừng ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện, cơ chế
này được hiểu ngắn gọn là những người sử dụng giá trị môi trường do rừng
cung cấp phải chi trả tiền cho những người dân giữ rừng. Thời điểm đó trên
thế giới cũng mới có một số nước, chủ yếu ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ thực hiện,
cịn ở châu Á thì hầu như chưa có quốc gia nào chính thức có chính sách này.
Trên cơ sở đồng thuận Bộ trưởng Bộ NN&PTNT và Thủ tướng Chính phủ,
Tổ chức Winrock International đã chuyển phần lớn kinh phí của Dự án bảo
2
tồn đa dạng sinh học vùng châu Á, khoảng 1,7 triệu USD sang tài trợ cho việc
xây dựng chính sách thí điểm và Bộ NN&PTNT được giao chủ trì tổ chức
thực hiện thí điểm.
Tháng 01/2008, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số
05/2008/NĐCP về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thì chỉ 3 tháng sau, tháng
4/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg về thí
điểm chính sách chi trả DVMTR, trong đó Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là
một công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ ủy thác chi trả tiền
DVMTR. Từ thời điểm đó, chính sách chi trả DVMTR và Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng là hai yếu tố không thể tách rời nhau trong việc triển khai một
chính sách mới mang tính cột mốc của ngành Lâm nghiệp.
Sau hai năm thí điểm Chính sách chi trả DVMTR tại các tỉnh Sơn La,
Lâm Đồng theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008. Ngày
09/3/2010, một Hội nghị quốc gia về tổng kết giai đoạn thí điểm đã được tổ
chức ở Hà Nội do Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng chủ trì. Phó Thủ tướng
đã đánh giá chính sách thí điểm chi trả DVMTR thu được kết quả rất tốt,
đóng góp thiết thực cho cơng tác bảo vệ rừng và xóa đói giảm nghèo và giao
cho Bộ NN&PTNT tiếp tục chủ trì xây dựng chính sách này thành một Nghị
định của Chính phủ để chính thức thực hiện trên cả nước. Đây là tiền đề tạo
cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chi trả DVMTR áp
dụng trên phạm vi cả nước.
Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 quy định về chính sách chi trả DVMTR để triển khai trên phạm vi
tồn quốc từ 01/01/2011. Có thể nói, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên
tại châu Á ban hành và triển khai chính sách chi trả DVMTR ở cấp quốc gia.
Theo số liệu tại “Báo cáo chuyên đề tổng kết 10 năm thực hiện chính
sách chi trả DVMTR giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng phát triển giai
đoạn 2021 - 2030 của Dự án Rừng và Đồng bằng Việt Nam”. Tính đến
3
31/12/2020, cả nước có 46 Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, tổng nguồn thu từ
tiền DVMTR cả nước giai đoạn 2011 - 2020 là 16.746 tỷ đồng, bình quân
1.675 tỷ đồng/năm và diện tích rừng được chi trả DVMTR là 6.812.867 ha.
Có thể thấy chi trả DVMTR đã trở thành một chính sách lớn, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn, được các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đồng
tình ủng hộ và thực hiện. Chính sách nhanh đi vào cuộc sống và đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt chính sách đã thiết lập cơ chế tài
chính mới ngồi ngân sách để cùng với nguồn ngân sách Nhà nước phục vụ
công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng. Chính điều này đưa chi trả
DVMTR là một trong 10 thành tựu nổi bật nhất của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn trong giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục giữ vững là một
trong những lĩnh vực hàng đầu của ngành lâm nghiệp.
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Ngun, có diện tích
tự nhiên 1.551.013,25 ha, đất lâm nghiệp có rừng 589.458,59 ha, trong đó
diện tích có rừng cung ứng DVMTR 463.333,49 ha, chiếm 78,60% diện tích
có rừng toàn tỉnh. Tài nguyên rừng kết hợp với địa hình đồi núi đã và đang
cung cấp các loại DVMTR phục vụ sản xuất thủy điện, sản xuất nước sạch,
sản xuất công nghiệp, hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng, nuôi trồng thủy sản,
du lịch môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
Qua hơn 10 năm triển khai trên địa bàn tỉnh Gia Lai (2012 - 2022),
chính sách chi trả DVMTR đã tạo bước ngoặt đối với ngành lâm nghiệp của
tỉnh, tạo ra cơ chế tài chính mới, tháo gỡ khó khăn về nguồn kinh phí cho các
Ban quản lý rừng phịng hộ, đặc dụng, các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp,
chủ rừng là cộng đồng dân cư, UBND cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng thông qua việc huy động tiền thu DVMTR từ các cơ sở sử dụng
DVMTR như: các nhà máy sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất và cung ứng
nước sạch, cơ sở sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp…
Việc triển khai thực hiện chính sách DVMTR đã phát huy hiệu quả
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trong thực tế, góp phần bảo vệ và phát
4
triển diện tích rừng trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
rừng bị các tổ chức, cá nhân xâm phạm; đồng thời góp phần tạo việc làm ổn
định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân tham gia bảo vệ rừng,
nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của
tỉnh thông qua hình thức giao đất, giao rừng của Nhà nước và nhận khoán
quản lý, bảo vệ rừng từ các đơn vị chủ rừng là tổ chức, UBND các xã, phường,
thị trấn.
Bên cạnh những kết quả tích cực, trong q trình tổ chức thực thi chính
sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh cịn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế từ
chính sách và từ thực tiễn như: Chính sách chi trả DVMTR là một chính sách
mới, nên trong q trình thực thi chính sách phải vừa nghiên cứu, vừa làm,
vừa rút kinh nghiệm đặc biệt là trong giai đoạn đầu triển khai; phương pháp
điều phối tiền chi trả DVMTR đối với các cơ sở thủy điện liên tỉnh cho các
tỉnh theo quy định hiện nay chưa thật sự phù hợp trong thực tế, chưa tính đến
các yếu tố nguồn gốc hình thành rừng, loại rừng, trạng thái rừng; một số loại
dịch vụ phải chi trả DVMTR như hấp thu và lưu giữ các-bon của rừng, giảm
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối
rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững đến nay vẫn chưa được
triển khai; một số nội dung quy định cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện của
tỉnh chưa phù hợp quy định hiện hành; diện tích rừng trên địa bàn tỉnh hiện
nay do chính quyền địa phương quản lý (UBND cấp xã) còn nhiều, trong khi
UBND cấp xã không phải là chủ rừng; công tác kiểm tra, giám sát và hướng
dẫn thực hiện chính sách đối với các bên cung ứng DVMTR đã được các cấp
các ngành của tỉnh quan tâm tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số đơn vị để
xảy ra sai phạm trong việc sử dụng tiền chi trả DVMTR…
Xuất phát từ chính sách và tình hình thực thi chính sách trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
5
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế nhằm khuyến nghị sửa đổi, bổ sung, hồn thiện
cơng tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chi trả
DVMTR.
- Đánh giá thực trạng công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia
Lai từ khi triển khai cho đến nay.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả DVMTR trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chi trả DVMTR
trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tượng điều tra, khảo sát
- Cơ quan quản lý: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Sở Nông nghiệp và
PTNT; Chi cục Kiểm lâm; Hạt kiểm lâm.
- Bên cung ứng DVMTR: Ban quản lý rừng phịng hộ, đặc dụng; Cơng
ty TNHH MTV Lâm nghiệp; UBND cấp xã; Chủ rừng là cộng đồng dân cư
thôn; Hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
- Bên sử dụng DVMTR: Cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và
cung ứng nước sạch.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
6
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Các tài liệu, số liệu sử dụng trong đề tài thu thập
trong giai đoạn 2012 - 2022;
+ Số liệu sơ cấp: Công tác điều tra, thu thập, phân tích, phỏng vấn…
thực hiện trong năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chi trả DVMTR.
- Thực trạng công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi trả DVMTR;
- Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
* Giá trị của rừng
Theo quan điểm của Nghị định thư Kyoto, “rừng là hệ sinh thái có diện
tích tối thiểu 0,05 - 1,00 ha; tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu 10 - 30%; chiều
cao cây cối tối thiểu 2 - 5 m” (UNFCCC, 2001). Trong khái niệm này hệ sinh
thái được hiểu là một tập hợp quần thể năng động có một chức năng chung
của các loài thực vật, động vật và cộng đồng các chất vi sinh vật cùng môi
trường xung quanh chúng.
Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có định nghĩa riêng về rừng. Luật Bảo
vệ và phát triển rừng của Việt Nam 2017 đã đưa ra khái niệm “Rừng là một
hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật,
đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một
hoặc một số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật
đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”.
Khác với trước đây, ngày nay lợi ích kinh tế của rừng đã vượt xa giá trị
của các sản phẩm hữu hình do rừng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu đời sống,
sản xuất và buôn bán của con người. Tổng giá trị kinh tế của rừng được phân
thành giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
Giá trị sử dụng là những lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn tài
nguyên rừng, bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và
giá trị tùy chọn.
8
Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà rừng
trực tiếp cung cấp và chúng ta có thể tính được giá cả cũng như khối lượng
trên thị trường.
Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng
của hệ sinh thái, có ý nghĩa về mặt sinh thái và mơi trường. Nói cách khác,
giá trị sử dụng gián tiếp là giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra và được nhiều
người, thậm chí là cả xã hội cùng hưởng lợi (điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất,
hạn chế xói mịn, hấp thụ và lưu giữ các bon, cảnh quan, vẻ đẹp thiên nhiên,
đa dạng sinh học…).
Giá trị tùy chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn
nguồn lực hoặc một phần nguồn lực của rừng để sử dụng cho tương lai.
Đây là giá trị có được từ nhận thức, lựa chọn của con người đặt ra trong hệ
sinh thái.
Giá trị phi sử dụng cịn gọi là giá trị khơng sử dụng hoặc giá trị chưa sử
dụng của rừng là những giá trị sử dụng tiềm năng có thể được phát hiện và sử
dụng về sau.
Hiểu được các giá trị này sẽ thay đổi được nhận thức về vai trò và giá
trị kinh tế của rừng tốt hơn, đặc biệt là giá trị sử dụng gián tiếp của rừng được
coi là một trong những điểm then chốt hình thành cơ chế chi trả DVMTR.
* Môi trường rừng
Tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR (gọi tắt là Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP) quy định: “Môi trường rừng là bao gồm các hợp phần
của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí,
cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu
của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo
vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng
chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư
trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác”.
9
Tại khoản 8, Điều 3 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp (gọi tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP) quy định: “Môi trường rừng
là một bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất, nước, khơng khí, âm
thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng”.
* Dịch vụ môi trường rừng
Đối với khái niệm dịch vụ môi trường, hiện nay trên thế giới chưa có
một định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ môi trường. Tuy vậy, để hiểu một cách
gần gũi, dịch vụ mơi trường là lợi ích mà tự nhiên có thể mang lại cho các hộ
gia đình, cộng đồng và nền kinh tế.
Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ mơi trường
được chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và
nhóm hỗ trợ.
Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là bộ phận quan trọng bậc nhất
của dịch vụ môi trường. Môi trường rừng là môi trường do kết quả tác động
của rừng tạo ra cho xã hội và tự nhiên. Nó là loại mơi trường có tầm quan
trọng không thể thay thế trong hệ sinh thái chung.
Tại khoản 23, Điều 2 Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Quốc Hội (gọi tắt là Lâm nghiệp số 16/2017/QH14)
quy định: “DVMTR là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi
trường rừng”.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định: “Dịch vụ
môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường
rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm
các loại dịch vụ: (i) Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng
sơng, lịng suối; (ii) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống
xã hội; (iii) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thóai rừng, giảm diện tích
10
rừng và phát triển rừng bền vững; (iv) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn
đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; (v)
Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản”.
* Chi trả DVMTR
Chi trả DVMTR (PFES) là quan hệ tài chính tương đối mới trên thế
giới, bắt nguồn từ quan điểm về dịch vụ môi trường. Theo quan điểm này, các
hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trị cung cấp các dịch vụ có
tác dụng khơng chỉ đảm bảo sự trong lành về mơi trường mà cịn đảm bảo sản
xuất và sức khỏe của con người, thông qua các tác động tích cực và đa dạng
như bảo vệ nguồn nước, phịng hộ đầu nguồn, điều hịa khí hậu, phịng chống
dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, văn hóa và cải tạo đất… Ngày nay,
trong khi nhu cầu về các dịch vụ này tăng, thì khả năng để cung cấp các dịch
vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng đứng trước nguy cơ bị suy giảm vì mơi
trường rừng đang dần bị suy thóai và ơ nhiễm quá mức. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn tới điều đó là tăng nhu cầu phát triển kinh tế, sự gia
tăng dân số, sự thiếu hiểu biết về chu kỳ và chức năng của các hệ sinh thái và
cả sự thiếu trách nhiệm của một số doanh nghiệp và cá nhân chỉ nghĩ tới việc
tối đa hóa lợi nhuận trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài về bảo vệ môi trường.
Cho đến nay, định nghĩa về PFES được đông đảo các nhà khoa học trên
thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo tác giả này, PFES
là quá trình giao dịch tự nguyện được thực hiện bởi ít nhất một người mua và
một người bán DVMTR, khi và chỉ khi người bán đảm bảo cung cấp DVMTR
đó một cách hợp lý” (Wunder, 2005).
Có thể hiểu một cách đơn giản, PFES là việc chi trả của những người
hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng cho người cung ứng dịch vụ. Tại khoản 3,
Điều 3 Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đưa ra khái niệm về PFES: “Là
quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho
11
bên cung ứng dịch vụ”. Như vậy, PFES là một quan hệ tài chính mới cho một
loại hình dịch vụ cơng cộng là dịch vụ môi trường rừng. Việc chi trả này bao
gồm các yếu tố cơ bản như đối tượng phải, loại dịch vụ chi trả, mức phải chi
trả DVMTR, đối tượng được chi trả, hình thức và nguyên tắc chi trả…
1.1.2. Nguyên tắc, bản chất và vai trò của chi trả DVMTR
1.1.2.1. Nguyên tắc chi trả DVMTR
Theo quy định tại Điều 62, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, có năm
nguyên tắc chi trả DVMTR:
- Rừng được chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Luật này và cung ứng một hoặc một số DVMTR quy định
tại Điều 61 của Luật này;
- Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng
DVMTR;
- Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực
tiếp hoặc chi trả gián tiếp;
- Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của bên sử dụng DVMTR;
- Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
1.1.2.2. Bản chất của chi trả DVMTR
Từ các khái niệm về chi trả DVMTR như đề cập trên, có thể rút ra bản
chất của chi trả DVMTR sau:
- Chi trả DVMTR là mối quan hệ kinh tế giữa bên sử dụng DVMTR và
bên cung ứng DVMTR. Đây là cơ chế chi trả dựa trên nguyên tắc người hưởng
lợi phải chi trả bằng tiền cho các lợi ích hay dịch vụ mà người đó tiếp nhận;
- Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố được cơ cấu trong giá thành sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng DVMTR. Điều này có nghĩa Nhà
12
nước cho phép các bên sử dụng DVMTR cộng thêm khoản tiền chi trả
DVMTR vào giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình và người tiêu
dùng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ chi trả tiền DVMTR;
- Chi trả DVMTR góp phần mang lại sự công bằng cho xã hội trong
vấn đề hưởng thụ tài nguyên, đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng
đối với các vấn đề liên quan đến bảo vệ rừng, bảo vệ mơi trường.
1.1.2.3. Vai trị của chi trả DVMTR
Với góc độ tiếp cận khái niệm, bản chất của chi trả DVMTR như đã đề
cập, có thể thấy chi trả DVMTR đóng vai trị là một cơ chế tài chính mới
nhằm huy động các nguồn lực xã hội thông qua việc sử dụng các DVMTR để
bồi hồn các chi phí phát sinh từ việc quản lý bảo vệ rừng và cung cấp các
DVMTR. Cụ thể:
- Tạo lập nguồn tài chính bền vững và lâu dài: Chi trả DVMTR được
coi là một công cụ kinh tế hữu hiệu cho hoạt động bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Chi trả DVMTR dựa trên cơ chế “người
hưởng lợi phải trả tiền” và cơ chế “sẵn lòng chi trả”. Điều này sẽ tạo nên một
cơ chế tự nguyện chi trả từ phía người sử dụng dịch vụ đến người cung cấp
DVMTR. Trong điều kiện ngân sách nhà nước chi cho hoạt động quản lý bảo
vệ rừng cịn hạn hẹp, thì chi trả DVMTR được coi là một giải pháp đột phá,
tạo lập cơ sở kinh tế bền vững thông qua việc huy động nguồn thu mới từ các
cơ sở thủy điện, nước sạch, công nghiệp… để cùng với nguồn ngân sách phục
vụ cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường và các hệ sinh
thái, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ, đặc biệt là bảo đảm nguồn
nước phục vụ cho đời sống và sản xuất;
- Tác động lớn đến bảo vệ môi trường: Nguồn thu từ chi trả DVMTR
sẽ giúp cho các đơn vị được giao quản lý rừng có điều kiện bố trí các nhiệm
vụ chi phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng thông qua các hoạt
động như: nuôi dưỡng rừng, làm đường ranh cản lửa, trồng rừng, khoán quản