Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN CẨM THÚY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN CẨM THÚY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học
Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Cẩm Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp khóa học
2016 - 2018, đƣợc sự đồng ý của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp Luận văn Thạc sĩ “Hồn
thiện cơng tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La”.

Có đƣợc luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng đào tạo sau
đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Nguyệt ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi hình thành phát triển
ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận và có những chỉ dẫn khoa
học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo các sở, ngành; Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La;
cán bộ, nhân dân các xã trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp và
ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Cẩm Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 4
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ 6
MÔI TRƢỜNG RỪNG..................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả DVMTR ............................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Các loại dịch vụ môi trƣờng rừng ........................................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ........................................... 8
1.1.4. Quản lý chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ................................................ 9
1.1.5. Đối tƣợng, quy trình, thủ tục chi trả DVMTR ...................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về chi trả DVMTR .......................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới.................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam .................. 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm chi trả DVMTR cho tỉnh Sơn La ........................ 28
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30


iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Sơn La ............................................................ 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
2.1.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Sơn La .................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 37

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 39
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 41
3.1. Thực trạng công tác chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La .............................. 41
3.1.1. Giới thiệu Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La ......................... 41
3.1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Sơn La ...... 42
3.1.3. Thủ tục, quy trình chi trả DVMTR tỉnh Sơn La. .................................. 44
3.1.4. Kết quả thu và chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 - 2017...................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng tổ chức chi trả dịch vụ MTR tại tỉnh Sơn La......................... 51
3.2.1. Hình thức và phƣơng thức chi trả tiền DVMTR tỉnh Sơn La ............... 51
3.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện chi trả DVMTR........................ 56
3.2.2. Tổ chức sử dụng nguồn thu từ DVMTR ............................................... 59
3.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát chi trả DVMTR ........................ 63
3.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La....................... 64
3.3.1. Đánh giá các tác động của chính sách chi trả DVMTR tại Sơn La ...... 64
3.4. Thành công, tồn tại, nguyên nhân của tồn tại trong chi trả DVMTR tại
tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 69
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 69


v

3.4.2. Tồn tại, thách thức trong thực hiện chi trả DVMTR tại Sơn La ........... 70
3.5. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch
của việc chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La. ....................................................... 72
3.5.1. Giải pháp về tổ chức ............................................................................. 72
3.5.2. Giải pháp về về tăng cƣờng năng lực và nguồn lực thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng ...................................................................... 73

3.5.3. Giải pháp triển khai thí điểm chi trả thơng qua TGNH ........................ 73
3.5.4. Giải pháp Triển khai thí điểm các loại DVMTR mới ........................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BNN&PTNT

Diễn giải
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNNPTNT-BTC Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn và Bộ Tài chính


Cộng đồng

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng


GTZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

HGĐ

Hộ gia đình



Nghị định

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NH

Nhóm hộ

PES

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

QBV&PTR

Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

QĐ-TTg


Quyết định – Thủ tƣớng chính phủ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RPH

Rừng phịng hộ

RSX

Rừng sản xuất

SỞ NN&PTNT

Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

TB

Trung bình

TC

Tổ chức

TT

Thơng tƣ


UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Sơn La....................... 34
Bảng 2.2. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ thể quản lý tỉnh Sơn La......... 36
Bảng 3.1. Kết quả thu DVMTR giai đoạn 2011- 2017 tại tỉnh Sơn La .......... 47
Bảng 3.2. Tổng hợp thu tiền ủy thác chi trả DVMTR năm 2014 – 2017 tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 49
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả giải ngân tiền DVMTR tỉnh Sơn La .......................... 51
Bảng 3.4. Ý kiến thực hiện thí điểm chi trả tiền DVMTR thông qua tài khoản
TGNH .............................................................................................................. 52
Bảng 3.5. Tổng hợp các nguyên nhân đồng ý và không đồng ý của cán bộ
Quỹ BV&PTR Sơn La .................................................................................... 53
Bảng 3.6. Tổng hợp các nguyên nhân đồng ý và không đồng ý của chủ rừng là
tổ chức tại tỉnh Sơn La .................................................................................... 53
Bảng 3.7. Đề xuất lựa chọn ngân hàng thực hiện thanh toán tiền chi trả
DVMTR tại Sơn La ......................................................................................... 54
Bảng 3.8. Doanh thu, diện tích rừng đƣợc chi trả tiền DVMR và số lƣợng
ngƣời làm việc tại Quỹ BV&PTR các tỉnh khảo sát năm 2017 ...................... 56
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa số lƣợng ngƣời làm việc tại Quỹ với diện tích
rừng theo chủ thể quản lý ................................................................................ 57
Bảng 3.10. Cơ cấu nhân sự bình quân tại các Quỹ khảo sát ........................... 59
Bảng 3.11. Chi phí trực tiếp trong quản lý phí năm 2017 tại một số Quỹ
nghiên cứu ....................................................................................................... 61
Bảng 3.12. Cơ cấu các khoản mục chi phí ...................................................... 61

Bảng 3.13. Tình hình phân bổ kinh phí chi trả DVMTR ................................ 62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính tỉnh Sơn La ......................................................... 30
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy của Quỹ BV & PTR Sơn La..................................... 42
Hình 3.2. Sơ đồ Quản lý và chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La ......................... 44
Hình 3.3. Diễn biến nguồn thu DVMTR giai đoạn 2011-2017 tỉnh Sơn La .. 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu
Trong điều kiện Việt Nam cịn nghèo, nguồn ngân sách có hạn, việc sử
dụng ngân sách nhà nƣớcc đầu tƣ cho rừng sẽ khơng thể bền vừng. Mặt khác,
q trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trƣờng, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế
tồn cầu, do đó có nhiều cơ hội tiếp cận các cơ chế tài chính mới, gợi mở tƣ
tƣởng đổi mới nguồn lực đầu tƣ cho BV & PTR.
Từ kinh nghiệm quốc tế trong huy động nguồn lực xã hội đầu tƣ bảo vệ
môi trƣờng thông qua chi trả các dịch vụ môi trƣờng (PES), Việt Nam là quốc
gia đầu tiên ở Đông Nam Á tiên phong trong việc thiết kế một cơ chế tài
chính mới, độc lập và tách biệt với nguồn thu từ thuế và phí tài nguyên, môi
trƣờng, do vậy các nguồn thu từ DVMTR không thuộc nguồn ngân sách nhà
nƣớc và không bị quản lý, điều chỉnh bởi các quy định của Luật ngân sách.
Nghị định 99/2010//NĐ-CP và các thông tƣ đi kèm đã hƣớng dẫn một khung
chính sách quốc gia về thu thập và phân bổ nguồn vốn từ chi trả dịch vụ môi

trƣờng. Trong đó, bên cung cấp DVMTR (bên đƣợc nhận tiền) là các chủ rừng
và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài và bên sử dụng DVMTR
(bên phải trả tiền) là các tổ chức cá nhân hƣởng lợi từ các giá trị sử dụng MTR
gồm bảo vệ đất, hạn chế sói mịn và bồi lắng lịng hồ, điều tiết và duy trì nguồn
nƣớc, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học v.v…
Sau 8 năm hoạt động, kể từ khi Nghị định số 05 có hiệu lực thi hành,
đến nay, tồn quốc đã có 41 tỉnh thành lập Quỹ BV&PTR; trong đó có 38
Quỹ tỉnh đã ổn định bộ máy tổ chức, thành lập các phịng ban chun trách,
có trụ sở riêng, đi vào hoạt động. Các Quỹ BV&PTR đã thực hiện tốt nhiệm
vụ ủy thác chi trả tiền DVMTR; là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu


trong chi trả ủy thác tiền DVMTR từ bên sử dụng đến bên cung ứng DVMTR.
Hiện đã có 322 cơng ty thủy điện, 88 công ty nƣớc sạch và 59 công ty du lịch
ký hợp đồng, chi trả ủy thác tiền DVMTR với Quỹ Trung ƣơng và các Quỹ
tỉnh, thu về đƣợc là 7.466,5 tỷ đồng trong đó 6.510 tỷ đồng tiền DVMTR và
956,5 tỷ đồng tiền trồng rừng thay thế. Bình quân từ năm 2013 trở lại đây, thu
tiền DVMTR đƣợc khoảng 1.300 tỷ đồng/năm. Đây là một nguồn lực to lớn,
góp phần bảo vệ 3,653 triệu ha rừng tốt hơn và cải thiện thu nhập cho ngƣời
dân là những ngƣời trực tiếp bảo vệ rừng, phần lớn họ đều là những hộ đồng
bào dân tộc ít ngƣời và những hộ nghèo; góp phần quan trọng thực hiện chủ
trƣơng xã hội hóa nghề rừng và xóa đói giảm nghèo...
Tại tỉnh Sơn La một trong 2 tỉnh làm thí điểm thực hiện chính sách chi trả
DVMTR, là một tỉnh nằm trung tâm vùng Tây Bắc, có diện tích đất quy hoạch
cho lâm nghiệp lớn 926.989,8 ha, chiếm 65,4% tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh,
là tỉnh có tiềm năng về thủy điện, với trên 50 nhà máy thủy điện với tổng công
suất khoảng 4000MW. Sau gần 8 năm thực hiện chính sách đã, tính đến
Q1/2018 đã thu đƣợc 702,542 tỷ đồng để chi trả cho trên gần 600 ngàn ha rừng
của tỉnh, bƣớc đầu cho thấy đây chính sách đúng đắn phù hợp với thực tiễn công
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại Sơn La nói riêng và các tỉnh

Tây Bắc nói chung, chính sách đã giải quyết nhiều vấn đề cơ bản trong đó trọng
tâm là 03 vấn đề cơ bản về: môi trƣờng, kinh tế và xã hội, cụ thể: Thơng qua
chính sách đã lƣợng hóa giá trị mơi trƣờng rừng nhƣ về vai trò điều tiết nguồn
nƣớc, chống bồi lắng lòng hồ, giảm thiểu mất rừng, suy thoái rừng , đảm bảo sự
phát triển ổn định và bền vững của các nhà máy thủy điện; tạo việc làm, tăng thu
nhập cải thiện đời sống ngƣời làm nghề rừng và góp phần quan trọng thực hiện
chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời huy động
hình thành một nguồn tài chính mới ổn định bền vững cho cơng tác bảo vệ rừng
tại tỉnh.


Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả thành công nêu trên. Tuy nhiên, những
ngƣời tiếp nhận chi trả DVMTR chủ yếu là các hộ nông dân nghèo và mục
tiêu việc chi trả là giúp họ nâng cao mức thu nhập, cải thiện nguồn sinh kế, và
khuyến khích sự hộ trợ của họ trong bảo vệ rừng. Cho đến nay các hộ gia đình
vẫn tiếp nhận tiền DVMTR theo dạng tiền mặt. Tuy nhiên, những bất tiện của
việc chi trả tiền mặt đã dấy lên nhiều quan ngại cho Quỹ BV&PTR Việt Nam,
Bộ NN&PT NT nói chung và Quỹ BV & PTR Sơn La nói riêng. Những vấn đề
đặt ra bao gồm chi phí giao dịch cao; sự thiếu tính minh bạch và khả năng giám
sát việc phân phối thanh tốn cịn hạn chế; cũng nhƣ những rủi ro khi tiền chi trả
không hỗ trợ việc giảm nghèo và cải thiện sinh kế. Vấn đề thứ hai bắt nguồn từ
việc các hộ gia đình thƣờng nhận tiền chi trả DVMTR một hoặc hai lần một
năm, thƣờng là vào cuối năm, nhƣng nhiều hộ lại thiếu kinh phí mua nơng sản
vụ vào mùa xuân. Vì phải đối mặt với những nhu cầu về tài chính mà các hộ gia
đình khơng cân bằng đƣợc nhu cầu chi tiêu và đầu tƣ phát triển sinh kế bền
vững. Điều nay đặc bệt ảnh hƣớng lớn đến các hộ gia đình bán tự cung, vì nhiều
trong số họ phụ thuộc vào tiền DVMTR nhƣ một nguồn thu nhập chính; việc
quản lý sử dụng tiền của một số chủ rừng chƣa hợp lý nhất là chủ những chủ
rừng là cộng đồng bản; Thiếu cơ chế giám sát đánh giá và chế tài sử phạt; Tình
hình thu nộp nợ đọng tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đối với các đơn vị sử

dụng dịch vụ kéo dài, tiến độ giải ngân chi trả tiền đến các chủ rừng còn một số
khâu còn chậm kéo dài, mức chi trả DVMTR còn thấp và phƣơng thức chi trả
theo lƣu vực có sự chênh lệch lớn về đơn giá chi trả bình quân cho một ha rừng
trên địa bàn tỉnh...
Xuất phát từ thực tiễn và lý luận trên, tôi thực hiện đề tài “Hồn thiện
cơng tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng và tính minh bạch của cơng
tác chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng tại tỉnh Sơn La.
 Mục tiêu cụ thể
o Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác chi trả
DVMTR
o Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại tỉnh
Sơn La
o Làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chi trả tiền DVMTR tại
tỉnh Sơn La
o Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng và tính minh bạch của
công tác chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác chi trả DVMTR tại Quỹ BV & PTR
tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Sơn La
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 3 năm (2015- 2017),
nghiên cứu thực hiện năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác chi trả

DVMTR; đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng và tính minh bạch trong công
tác chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La.


4. Nội dung nghiên cứu
o Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi trả DVMTR.
o Thực trạng công tác chi trả DVMTR trong thời gian qua tại tỉnh Sơn La
o Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác chi trả tiền DVMTR
tại tỉnh Sơn la
o Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng và tính minh bạch trong
chi trả DVMTR tại tỉnh Sơn La
5. Kết cấu của Luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi trả DVMTR rừng
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƢỜNG RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả DVMTR
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Môi trường rừng
Luật Bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam 2004 đã đƣa ra định nghĩa:
“Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó có cây gỗ, tre,
nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1 (10%) trở lên” [Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004].
Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (Nghị định 99/2010/NĐ-CP) đã

nêu rõ định nghĩa môi trƣờng rừng: “Môi trường rừng bao gồm các hợp phần
của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, không khí,
cảnh quan thiên nhiên. Mơi trƣờng rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu
của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng, gồm: bảo
vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng
chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ các bon, du lịch, nơi cƣ
trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác” [Nghị định
99/2010/NĐ-CP của Chính phủ]
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ mơi trường rừng
- Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): “Dịch vụ môi trường
là các điều kiện và các mối quan hệ mà thơng qua đó các hệ sinh thái tự nhiên
và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người”.


- Theo khoản 2 Điều 3, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng: “Dịch vụ môi
trƣờng rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để
đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân”.
1.1.1.3. Khái niệm chi trả dịch vụ mơi trường rừng
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau nhƣng có một số khái niệm
đƣợc chấp nhận và sử dụng phổ biến là:
- Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems Services - PES)
hay cịn gọi là chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng (Payments for Environment
Services - PES) là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có giàng
buộc về mặt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều ngƣời mua chi trả
cho dịch vụ hệ sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt, hỗ trợ cho một hoặc
nhiều ngƣời bán và ngƣời bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử
dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh
thái thỏa thuận.
- Định nghĩa chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng do Sven Wunder đƣa ra đã

đƣợc chấp nhận tƣơng đối rộng rãi, trong đó tác giả giải thích “Chƣơng trình chi
trả dịch vụ mơi trƣờng” là một giao dịch tự nguyện trong đó, dịch vụ mơi trƣờng
đƣợc xác định rõ ràng, hoặc một hình thức sử dụng đất để duy trì dịch vụ đó,
đƣợc mua bởi ít nhất một ngƣời mua, đƣợc cung cấp bởi ít nhất một ngƣời cung
cấp, khi và chỉ khi ngƣời cung cấp tiếp tục cung cấp dịch vụ đó (tính điều kiện).
IUCN cũng đƣa ra khái niệm về “chi trả dịch vụ môi trƣờng” nhƣ
sau: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để
chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền
vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”.
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Việt Nam: Theo khoản 2
Điều 3, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về


chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng: Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng
trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.1.2. Các loại dịch vụ môi trường rừng
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, các loại dịch vụ môi trƣờng rừng bao gồm:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
+ Điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện
tích rừng và phát triển rừng bền vững;
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
Nguyên tắc cơ bản của chi trả DVMTR là:

- Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng
cung cấp các DVMTR;
- Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ và việc chi
trả này có thể dƣới hình thức là tiền hoặc hiện vật.
Cụ thể hơn, với việc chi trả DVMTR, Điều 7 Chƣơng I, Quyết định số
380/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ quy định nhƣ sau:
- Việc chi trả tiền DVMTR trực tiếp do ngƣời đƣợc chi trả và ngƣời phải
chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thoả thuận theo nguyên tắc thị trƣờng.
- Mức tiền chi trả sử dụng DVMTR gián tiếp do Nhà nƣớc quy định
đƣợc công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.


- Các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả tiền sử dụng
DVMTR cho ngƣời đƣợc chi trả DVMTR và không thay thế cho thuế tài
nguyên nƣớc hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng DVMTR
đƣợc tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng DVMTR.
1.1.4. Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.4.1. Khái niệm
Quản lý chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là hệ thống các biện pháp
nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi trả DVMTR giữa bên
cung ứng dịch vụ mơi trƣờng rừng và bên sử dụng DVMTR.
Do đặc điểm cung ứng và sử dụng DVMTR là rất đa dạng nên quản lý
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng có hai hình thức là quản lý chi trả trực tiếp và
quản lý chi trả gián tiếp.
Quản lý chi trả DVMTR trực tiếp là hoạt động giao dịch trao đổi trực
tiếp giữa ngƣời bán và ngƣời mua. Ngƣời lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)
tạo đƣợc hoặc bảo vệ, giữ gìn đƣợc môi trƣờng cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những ngƣời muốn vào khu rừng để tham quan, chiêm ngƣỡng, thƣởng
thức cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dƣỡng, nghiên cứu khoa học… phải trả tiền

mua vé để đƣợc đến với khu rừng.
Quản lý chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng gián tiếp là khi giao dịch giữa
ngƣời bán và ngƣời mua không thể thực hiện trao đổi đƣợc trực tiếp, thì cần
thiết phải thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía, xét về
thực tế thì ngƣời lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi trƣờng
rừng không thể đi bán cho từng ngƣời hƣởng lợi, các đối tƣợng hƣởng lợi có
thể là dân cƣ của một thành phố, của một số vùng đồng bằng đƣợc hƣởng thụ
mơi trƣờng sinh quyển sạch, an tồn, hoặc đƣợc sử dụng nƣớc phục vụ đời
sống và sản xuất…Với quy mô số lƣợng ngƣời hƣởng lợi là một số đông


trong xã hội thì Nhà nƣớc phải là ngƣời đại diện để thu tiền chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng từ ngƣời mua (ngƣời hƣởng lợi) để thanh toán cho ngƣời bán
(là ngƣời sản xuất và cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng. Hoạt động của Nhà
nƣớc nhƣ vậy chính là quản lý chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng gián tiếp.
Dù quản lý chi trả DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất quản lý
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng vẫn là quản lý quan hệ kinh tế giữa ngƣời sản
xuất cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng (ngƣời bán) với ngƣời hƣởng thụ dịch
vụ môi trƣờng rừng (ngƣời mua, ngƣời phải chi trả).
1.1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, tác động quản lý chi trả DVMTR đối với ngƣời sử dụng
DVMTR.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho ngƣời chi trả DVMTR (ngƣời sử
dụng DVMTR). Việc phải trả tiền khi sử dụng các DVMTR tác động tới sự
tính toán của ngƣời sử dụng dịch vụ trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên
từ rừng sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất, từ đó khơng những sẽ giảm các
thiệt hại về doanh thu và tăng lợi nhuận của ngƣời sử dụng mà cịn góp phần
tăng cƣờng cơng tác bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
Thứ hai, tác động quản lý chi trả DVMTR đối với ngƣời cung ứng dịch
vụ môi trƣờng rừng.

Khi ngƣời làm rừng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ môi trƣờng
rừng và đƣợc chi trả tiền DVMTR sẽ khuyến khích họ giữ rừng. Nhờ chính
sách chi trả DVMTR mà thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khốn bảo vệ rừng đã có những bƣớc cải thiện rõ rệt. Nhƣ
vậy, Chính sách chi trả DVMTR góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
cải thiện sinh kế của ngƣời dân, làm chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm
trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các đối tƣợng hƣởng lợi
trực tiếp từ rừng.


Thứ ba, tác động quản lý chi trả DVMTR đối với xã hội.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho ngƣời nghèo, cho doanh nghiệp,
cho toàn xã hội, nâng cao hiệu quả của cơng tác BV&PTR, góp phần giải
quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các chủ rừng; đồng thời nó tạo ra
nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách.
- Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng góp phần tích cực vào cơng cuộc xóa
đói giảm nghèo. Các lợi ích trực tiếp bao gồm những chi trả bằng tiền để giúp
ngƣời cung cấp DVMTR cải thiện thu nhập và đời sống của họ. Các lợi ích
gián tiếp có thể kể đến là việc hỗ trợ ngƣời nghèo có tiếng nói mạnh mẽ hơn
trong tiến trình đàm phán hợp đồng, giảm các mâu thuẫn xã hội hay học hỏi
đƣợc những kỹ năng tiên tiến.
Ngoài ra, ở những khu vực vùng sâu vùng xa, Chi trả DVMTR sẽ trở
thành một cơng cụ hữu ích ổn định dân số và định hƣớng phân bổ nguồn vốn
đều các vùng. Kết hợp đƣợc các nguồn vốn an sinh xã hội và bảo vệ mơi
trƣờng có thể nâng cao mức chi trả nhằm tăng hiệu quả của xố đói giảm
nghèo. Nhƣ vậy, Chi trả DVMTR là một cơ chế đƣợc thiết kế khơng chỉ nhằm
mục đích bảo vệ mơi trƣờng rừng mà còn hƣớng tới những ngƣời nghèo,
mang lại cho họ cơ hội tham gia vào những hoạt động môi trƣờng mà trƣớc
đây vì khơng có năng lực tài chính nên họ khơng thể tham gia.
Một lợi ích tiềm năng có thể đƣa đến từ Chi trả DVMTR là việc giảm

tỷ lệ thất nghiệp cho địa phƣơng tham gia dự án. Nhìn thấy lợi ích từ Chi trả
DVMTR, sẽ có nhiều ngƣời tham gia cung cấp DVMTR và giảm tỷ lệ ngƣời
khơng có việc làm tại địa phƣơng. Thêm nữa, các hoạt động cũng cần có
ngƣời giám sát và quản lý, đây có thể là cơ hội phát triển cho nguồn lao động
có trình độ tại nơi thực hiện dự án. Việc này sẽ góp phần ổn định tình hình xã
hội, giảm nguy cơ xảy ra các tệ nạn xã hội…
- Chi trả DVMTR đối với doanh nghiệp:


Doanh nghiệp cũng là một thành phần của xã hội, do vậy lợi ích doanh
nghiệp có đƣợc cũng trở thành một phần lợi ích của tồn xã hội. Dựa trên
kinh nghiệm của các nƣớc đã thực hiện Chi trả dịch vụ môi trƣờng trên thế
giới và tiềm năng mở cửa của Việt Nam, doanh nghiệp có thể nâng cao hình
ảnh của mình đối với khách hàng khi tham gia vào Chi trả DVMTR. Việc xây
dựng thƣơng hiệu của doanh nghiệp gắn liền với môi trƣờng đang trở thành
một xu hƣớng của thời đại và các doanh nghiệp Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu thế đó, để kịp thời tiếp thu và áp dụng trong điều kiện của mình.
Tham gia Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng mang lại hình ảnh thân thiện với
mơi trƣờng cho doanh nghiệp, từ đó xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hơn,
đặc biệt là với các đối tác nƣớc ngoài. Mặt khác, bằng việc chi trả một khoản
tiền để duy trì và bảo tồn rừng, doanh nghiệp đã đóng góp vào hoạt động bảo
vệ mơi trƣờng cùng tồn xã hội, đem lại lợi ích cho chính bản thân doanh
nghiệp và những ngƣời khác.
- Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng đối với tồn xã hội:
Chi trả DVMTR khơng chỉ đem lại lợi ích cho ngƣời nghèo và doanh
nghiệp mà cịn cho cả xã hội. Khơng thể phủ nhận rằng, việc nhận biết lợi ích
của một dự án chi trả dịch vụ môi trƣờng là khá khó khăn, nhất là đối với
những ngƣời khơng nằm trong khu vực dự án hay thậm chí cách xa vùng dự
án. Nhƣng một lợi ích có thể nhận thấy đƣợc đó là, rừng đƣợc bảo vệ và duy
trì sẽ hạn chế các thiên tai có thể xảy ra. Với chức năng giữ nƣớc, giữ đất,

rừng cung cấp nguồn nƣớc tƣới tiêu và sinh hoạt cho vùng hạ lƣu, hạn chế lũ
lụt, xói mịn đất, từ đó giảm bớt các thiệt hại đối với con ngƣời.
Thêm nữa, rừng còn là lá phổi xanh cho đời sống của con ngƣời, điều
hồ khí hậu, hấp thu cacbon đem lại cho con ngƣời môi trƣờng sống trong
lành hơn. Tác dụng điều hồ khí hậu khơng chỉ có ý nghĩa đối với địa phƣơng


và các vùng lân cận mà còn ảnh hƣởng chung trên phạm vi vùng, cải thiện
môi trƣờng sống và đem lại lợi ích mơi trƣờng cho tồn xã hội.
- Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác BV&PTR.
Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của
Chính phủ, Chi trả DVMTR đã phát huy tác dụng, có tác động tới công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi
phạm các quy định của Pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa
cháy giảm dần qua các năm. Chính sách đã từng bƣớc góp phần ổn định, đảm
bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lƣợng rừng và góp
phần cải thiện chất lƣợng môi trƣờng sinh thái.
- Chi trả DVMTR giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các
chủ rừng; tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách.
Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, ổn
định, bền vững, đóng góp nâng cao giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc
trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Nếu nhƣ nguồn ngân sách Nhà nƣớc đáp ứng
khoảng 29% tổng mức đầu tƣ cho ngành Lâm nghiệp, thì trong 2 năm gần đây
nguồn tiền DVMTR đạt bình quân khoảng 1.100 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng
22,3% nguồn kinh phí đầu tƣ cho toàn ngành lâm nghiệp.
1.1.5. Đối tượng, quy trình, thủ tục chi trả DVMTR
1.1.5.1. Đối tượng chi trả và được chi trả DVMTR
Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng gồm:

- Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất,
hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng suối; về điều tiết và duy trì nguồn
nƣớc cho sản xuất thủy điện.


- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch phải chi trả tiền dịch vụ về
điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất nƣớc sạch.
- Các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nƣớc trực tiếp từ nguồn
nƣớc phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ dịch vụ
mơi trƣờng rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
- Các đối tƣợng phải trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho dịch vụ hấp
thụ và lƣu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và
con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản đƣợc
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Đối tượng được chi trả DVMTR gồm:
- Các đối tƣợng đƣợc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng là các chủ
rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ mơi trƣờng rừng, gồm:
a) Các chủ rừng là tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng để
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự
đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho
thuê rừng; cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc Nhà nƣớc giao rừng để sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ thôn tự đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
đƣợc Nhà nƣớc giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị
của cơ quan chun mơn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã.

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thơn có hợp đồng
nhận khốn bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc


(sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao
khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.1.5.2. Quy trình, thủ tục chi trả DVMTR
Thơng tƣ 22/2017/TT-BNNPTNT hƣớng dẫn một số nội dung thực
hiện chính sách chi trả DVMTR, cụ thể gồm các bƣớc:
- Xác định tiền dịch vụ môi trường rừng:
Hệ số K đƣợc xác định cho từng lơ rừng, làm cơ sở để tính tốn mức
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần1
Áp dụng hệ số K: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phƣơng và hệ số K, quy định, hƣớng dẫn áp dụng các hệ số K thành
phần trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức liên quan phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
xác định hệ số K của các lơ rừng khi có sự thay đổi về trữ lƣợng, mục đích sử
dụng, nguồn gốc hình thành và mức độ khó khăn
Xác định số tiền điều phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
Xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng
Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng
- Xây dựng hợp đồng chi trả DVMTR và kế hoạch thu chi
Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
Thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
Lập, thông báo kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý
Xác định số tiền dịch vụ môi trƣờng rừng chi trả trong năm
- Xác định diện tích để chi trả DVMTR
1


Hệ số K là hệ số điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo trữ lƣợng rừng, mục đích sử

dụng rừng, nguồn gốc hình thành rừng và mức độ khó khăn của lơ rừng


×