BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM VĂN HN
HỒN THIỆN CƠNG TÁC
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG
TẠI TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT
Hà Nội - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên
Phạm Văn Huân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc của mình tới TS
Bùi Thị Minh Nguyệt – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, những người đã truyền đạt kiến thức quý
báu cho tôi trong thời gian học cao học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong khóa học và hồn
thành đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các đơn vị
hỗ trợ và cán bộ Viện Sinh thái rừng và Mơi trường đã nhiệt tình hỗ trợ và chia
sẻ những kinh nghiệm hữu ích để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng
lớp cao học, các đồng nghiệp, những người đã quan tâm, cho tôi thêm niềm tin
và động lực để tập trung nghiên cứu.
Sau cùng, lời biết ơn sâu sắc xin được dành cho gia đình - những người đã
ln động viên tơi để hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu gốc, kết quả
tính tốn trong luận văn là đúng sự thật.
Học Viên
Phạm Văn Huân
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………………………i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………...ii
Mục lục………………………………………………………………………....iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………...….vi
Danh mục các bảng…………………………………………………….……..vii
Danh mục các hình………………………………………………..………….vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƢỜNG RỪNG ……………………………………………………......4
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng ............. 4
1.1.1 Khái niệm môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng ............................. 4
1.1.2 Các nguyên tắc chi trả DVMTR .................................................................... 5
1.1.3. Đối tượng chi trả và các đối tượng được chi trả DVMTR……………6
1.1.4. Hình thức và mức chi trả tiền DVMTR…………………….……………7
1.1.5. Cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR ………………………9
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công tác chi trả DVMTR . 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về chi trả dịch vụ môi trường rừng ........................................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới .......................13
1.2.2. Kinh nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt am.........................18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm chi trả DVMTR cho tỉnh Nghệ An ............................21
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....22
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Nghệ An .......................................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ...................................................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ............................................................................... 24
2.1.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu: ........................................................... 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 28
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 30
iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................31
3.1. Thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Nghệ An .................... 31
3.1.1. Lịch sử chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An .................................................... 31
3.1.2. Bộ máy chi trả dịch vụ MTR tại Nghệ An.................................................... 34
3.1.3. Đối tượng chi trả và nhận chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An....... 40
3.1.4. Hình thức và mức chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An ....................................42
3.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các đối tượng có liên
quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................................. 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An59
3.4. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chi trả DVMTR tại Nghệ An ............. 63
3.4.1. Hồn thiện chính sách chi trả DVMTR theo định hướng cơ chế kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. ..................................................................... 63
3.4.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống tổ chức Quỹ BV&PTR ........... 64
3.4.3. Tăng cường giao khoán quản lý bảo vệ rừng ở các vùng núi cao hiểm trở,
biên giới, ở các vùng xa khu dân cư ...................................................................... 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................69
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DVMT:
Dịch vụ môi trường
DVMTR:
Dịch vụ môi trường rừng
NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
UNFCCC:
Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu
REDD:
Chương trình của Liên hợp quốc về giảm phát thải từ mất rừng và
suy thoái rừng
PFES:
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
BV&PTR:
Bảo vệ và phát triển rừng
FONAFIFO: Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng
FONAG:
Quỹ bảo tồn nước quốc gia
VQG:
Vườn Quốc Gia
PSA-H:
Chương trình về dịch vụ mơi trường thủy văn
VNFF:
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
GRDP:
Tổng sản phẩm trong tỉnh Nghệ An
UBND:
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình đất đai của tỉnh Nghệ An ................................................... 23
Bảng 2.2. Tốc độ phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2018 ............
Bảng 3.1. Đối tượng và diện tích được xác định chi trả DVMTR ................................40
Bảng 3.2. Tổng tiền thu từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng .....................45
Bảng 3.3. Diện tích và số hộ được chi trả DVMTR ......................................................47
Bảng 3.4. Kết quả trả tiền DVMTR tỉnh Nghệ An........................................................48
Bảng 3.5. Tình hình SXKD và chi trả DVMTR tại Cơng ty cổ phần thủy điện
Hủa Na tỉnh Nghệ An.............................................................................53
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất kinh doanh và chi trả DVMTR tại Công ty TNHH
MTV cấp nước Nghệ An………………………………………………………54
Bảng 3.7. Tỷ lệ diện tích và số tiền DVMTR giữa các đối tượng cung ứng
DVMTR năm 2017............................................................................................55
Bảng 3.8. Kết quả chi trả DVMTR tại BQL rừng phòng hộ Tương Dương.......56
Bảng 3.9. Tác động kinh tế của chính sách chi trả DVMTR tới các hộ gia đình
tỉnh Nghệ An..................................................................................................58
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bộ máy Quỹ BV&PTR Nghệ An…………………………………....35
Hình 3.2. Quy trình chi trả dịch vụ mơi trường rừng ....................................................36
Hình 3.3. Quy trình đăng ký, kê khai và ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR.39
Hình 3.4. Cơ cấu nguồn thu từ DVMTR .......................................................................44
Hình 3.5. Các đơn vị sử dụng dịch vụ MTR .................................................................45
Hình 3.6. Sơ đồ quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR………………………...50
Hình 3.7. Cơ chế hoạt động kiểm tra, giám sát .............................................................52
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Rừng là bộ phận không thể thay thế được của môi trường và giữ vai trò
quan trọng đối với đời sống con người. Rừng cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hịa khơng khí, tạo ra oxy, điều hịa nước, là nơi cư trú động thực vật và lưu
giữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn
đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người… Ngồi những vai
trị với mơi trường sống, rừng còn mang lại giá trị kinh tế cho con người qua
bao thế hệ. Vì những lợi ích kinh tế trước mắt của con người mà ngày nay
rừng đang bị con người tàn phá để lấy đất, lấy gỗ, lấy củi phục vụ cuộc sống
của mình. Khơng những thế, con người còn đốt rừng làm nương, làm bãi săn
bắn, dùng lửa thiếu thận trọng trong rừng, thiên tai, chiến tranh … làm cháy
rừng. Hơn nữa, ở vùng núi áp lực dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh,
nghèo đói, hồn cảnh kinh tế khó khăn, người dân sống chủ yếu dựa vào khai
thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa cịn thấp, hoạt động
khuyến nơng, khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý
rừng còn nhiều bất cập…dẫn đến nguồn tài nguyên rừng bị khai thác quá
mức. Điều này dẫn tới sự suy thối rừng, mơi trường, gây ra biến đổi khí hậu
làm ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Như vậy có thể thấy, giá trị của
rừng là rất to lớn, đặc biệt là giá trị môi trường rừng tạo ra nhưng nếu khơng
biết sử dụng hợp lý thì rừng sẽ bị tàn phá gây ra những hậu quả về lâu về dài.
Chính vì vậy, ngày nay việc bảo về và phát triển bền vững tài nguyên rừng
đang được đặt ra như một yêu cầu cấp bách cho nhiều quốc gia trên toàn cầu.
Với tầm quan trọng này, nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế
khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên quan điểm
coi DVMTR là một loại hàng hóa. Một số quốc qua đã nghiên cứu xây dựng
và ứng dụng cơ chế chi trả DVMTR, đây được coi là xu hướng mới nhằm
quản lý DVMTR và hướng tới phát triển bền vững.
2
Ở Việt Nam, hơn 10 năm qua, khái niệm “Chi trả dịch vụ mơi trường” và
ứng dụng của nó đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên
cứu môi trường, các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách. Đến đầu
năm 2008, Bộ NN & PTNT xây dựng chính sách chi trả DVMTR cho ngành
lâm nghiệp. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành QĐ 380/QĐ – TTg ngày
10/4/2008 về chính sách chi trả DVMTR áp dụng thí điểm với một số nhà
máy thủy điện, cơng ty cung cấp nước, tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại
hình du lịch và sản phẩm du lịch trên địa bàn các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ. Sau một thời gian thí điểm, ngày 24/9/2010 Chính phủ ban hành
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR trên cả nước.
Chi trả DVMTR là bước ngoặt về chính sách đối với Lâm nghiệp ở nước ta.
Nếu chính sách chi trả DVMTR được thực hiện tốt sẽ mở ra một bước phát
triển mới với nghề rừng. Nói cách khác, chính sách này khơng chỉ đáp ứng tốt
u cầu bên chi trả DVMTR mà còn giúp tăng tổng giá trị sản phẩm lâm
nghiệp đóng góp vào GDP đất nước.
Tại Nghệ An, ngày 16/11/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
69/2011/QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ BV&PTR tỉnh Nghệ An. Tuy
nhiên đến tháng 2 năm 2012 thì Quỹ mới ổn định tổ chức và chính thức đi vào
hoạt động. Qua gần 8 năm triển khai, mặc dù chi trả DVMTR là chính chính
sách mới, lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, hơn nữa quá trình xây dựng và
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn thi hành
chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn nên dẫn đến những
hạn chế, tồn tại trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Chính
vì vậy tơi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại tỉnh Nghệ An” để thực hiện luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác chi trả DV MTR trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, làm cơ sở đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác chi trả
DVMTR tại tỉnh Nghệ An.
-
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chi trả DVMTR
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng cơng tác chi trả DVMTR trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chi trả
DVMTR rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ an.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Công tác chi trả DVMTR trên các khía cạnh
tổ chức chi trả, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của công tác chi trả
DVMTR với 2 dịch vụ chủ yếu là nước sạch và thủy điện.
+ Phạm vi về không gian: Tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi về thời gian: 03 năm từ 2016-2018, số liệu sơ cấp thu thập
năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi trả DVMTR
- Thực trạng công tác chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ môi trƣờng rừng và chi trả dịch vụ môi trƣờng
rừng
1.1.1 Khái niệm môi trường rừng và dịch vụ mơi trường rừng
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả DVMTR lần đầu tiên đưa ra các khái niệm giá trị sử dụng của
MTR, DVMTR, các loại DVMTR, các bên cung ứng và sử dụng DVMTR,
hình thức chi trả DVMTR… Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP định nghĩa
các khái niệm về MTR, Giá trị sử dụng của MTR, DVMTR, chi trả DVMTR
như sau:
- Môi trường rừng: “MTR bao gồm các hợp phần của HSTR: thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên”.
- Giá trị sử dụng của MTR: “MTR có các giá trị sử dụng đối với nhu
cầu của XH và con người, gọi là giá trị sử dụng của MTR, gồm: bảo vệ đất,
điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống
thiên tai,
ĐDSH, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản
của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác”.
- Dịch vụ môi trường rừng: “là công việc cung ứng các giá trị sử dụng
của MTR để đáp ứng các nhu cầu của XH và đời sống của nhân dân”.
Như vậy, DVMTR là loại hình hàng hóa đặc biệt, có thể trao đổi trên
thị trường. Đây là nội dung có tính lý luận, bước đầu định hướng xây dựng
thị trường DVMTR trong ngành lâm nghiệp Việt Nam.
- Chi trả DVMTR: “là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng
DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR”. Các loại DVMTR được chi trả
là:
5
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn ĐDSH của các HSTR phục vụ
DVDL.
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính.
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
1.1.2 Các nguyên tắc chi trả DVMTR
Điều 5, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định 5 nguyên tắc chi trả
DVMTR, bao gồm các yếu tố đảm bảo cơ chế thực thi chính sách, tuân thủ hệ
thống pháp luật hiện hành của Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, định hình khung pháp chế trao đổi
DVMTR, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền
DVMTR cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng. Theo
nguyên tắc này, Nghị định đã quy định mối quan hệ trao đổi kinh tế ràng buộc
trách nhiệm chi trả dịch vụ giữa bêm sử dụng và bên cung ứng DVMTR.
- Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực
tiếp hoặc chi trả gián tiếp. Như vậy, có hai hình thức chi trả tiền: (i) Chi trả
trực tiếp, trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ có
thể tự thỏa thuận mức tiền chi trả (giá dịch vụ) theo cơ chế thị trường; (ii) Chi
trả gián tiếp, trong trường hợp bên sử dụng và bên cung ứng DVMTR không
thể trực tiếp trao đổi dịch vụ, cần phải có bên thứ ba làm trung gian thực hiện
q trình chi trả DVMTR.
- Tiền chi trả DVMTR thông qua Quỹ BV&PTR là tiền của bên sử
dụng DVMTR ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng DVMTR.
6
Nguyên tắc này áp dụng trong trường hợp chi trả gián tiếp. Cơ chế tài chính
quản lý thu, chi tiền chi trả DVMTR là cơ chế ủy thác. Quỹ BV&PTR là tổ
chức tài chính Nhà nước ngồi ngân sách, được bên sử dụng DVMTR ủy thác
chi trả tiền cho bên cung ứng DVMTR. Áp dụng cơ chế ủy thác chi trả, bên
sử dụng và bên cung ứng thực hiện trao đổi tiền DVMTR với sự tham gia
quản lý, điều phối của Quỹ BV&PTR, cơ chế chi trả DVMTR được thực hiện
có sự quản lý của Nhà nước.
- Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử
dụng DVMTR và khơng thay thế thuế tài ngun hoặc các khoản phải nộp
khác theo quy định của pháp luật1.
- Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ
thống luật pháp của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập.
1.1.3. Đối tượng chi trả và các đối tượng được chi trả DVMTR
- Các đối tượng chi trả tiền DVMTR: Điều 7, Nghị định 99/2010/NĐCP quy định: các cơ sở sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất và cung ứng
nước sạch nước sạch, các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nước trực
tiếp từ nguồn nước, các tổ chức, cá nhân kinh doanh DVDL có hưởng lợi từ
DVMTR phải chi trả tiền DVMTR tương ứng với các loại DVMTR được
hưởng lợi.
- Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR: là các chủ rừng của các khu
rừng có cung ứng DVMTR, bao gồm: (1) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
(2) Các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
được giao do UBND cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở NN&PTNT; (3)
Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê
1
Nghị định 99/2010/NĐ-CP. Điều 5.Khoản 4
7
rừng; (4) Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; (5) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thơn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm
nghiệp được Nhà nước giao do UBND cấp huyện xác nhận theo đề nghị của
cơ quan chun mơn về lâm nghiệp, có xác nhận của UBND cấp xã; (6) Các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn có hợp đồng nhận khoán
BVR ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước.
1.1.4. Hình thức và mức chi trả tiền DVMTR
Theo Điều 6- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng có quy định hình thức chi trả DVMTR, bao gồm chi trả
trực tiếp và chi trả gián tiếp thông qua Quỹ BV&PTR.
- Chi trả trực tiếp:
+ Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực
tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
+ Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
mơi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung
gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự
nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với
quy định tại Nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà
nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng.
- Chi trả gián tiếp:
+ Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ
chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
8
+ Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
mơi trường rừng khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ
của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.
Thực tế hiện nay, hình thức chi trả trực tiếp được Nhà nước khuyến
khích, nhưng thực hiện cịn rất khó khăn do cả nước có hàng vạn chủ rừng
quản lý, bảo vệ hàng triệu hecta rừng. Mặt khác, theo nguyên tắc chi trả, các
cơ sở sản xuất các sản phẩm có sử dụng DVMTR, trực tiếp hưởng lợi
DVMTR, nhưng chưa gắn với lợi ích nên khơng có động lực thực hiện chi trả
trực tiếp. Vì thế, trong 10 năm qua chính sách chi trả DVMTR được tổ chức
thực hiện chủ yếu thơng qua hình thức chi trả gián tiếp.
Để chi trả gián tiếp, cần phải xác định “mức tiền chi trả” và “số tiền
phải chi trả”. Mục b. Khoản 2. Điều 6 của Nghị định 99/2010/NĐ-CP quy
định:
“Giá DVMTR do Nhà nước quy định”.
Về nguyên tắc thì “Giá
DVMTR” theo cơ chế thị trường do thị trường quyết định nhưng do DVMTR
là loại hàng hóa vơ hình có nguồn gốc từ tài ngun, hơn nữa chưa có thị
trường DVMTR hoạt động trên thực tế nên cần sự can thiệp của Nhà nước.
Nhà nước căn cứ vào các nghiên cứu lượng giá DVMTR, xác định giá trị và
giá trị sử dụng của DVMTR, đồng thời dựa vào thực trạng KTXH của đất
nước trong từng giai đoạn, căn cứ Luật giá để định giá DVMTR. Điều 59 của
Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định: “Mức chi trả và xác định số tiền phải
chi trả DVMTR”. Có 5 mức chi trả của 3 loại DVMTR đã được quy định
trong Nghị định cụ thể như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất thủy điện: Số tiền phải chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện
thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ mơi
trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
9
- Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch: Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản
lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).
- Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch cơ sở sản xuất cơng
nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước: Số tiền phải chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng khối lượng nước
(m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).
- Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh DVDL có hưởng lợi từ
DVMTR: Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu
thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do
bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
- Đối với các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên
kết với các hộ gia đình, cá nhân ni trồng thủy sản: Mức chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp
liên kết với các hộ gia đình, cá nhân ni trồng thủy sản quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực
hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên
cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
1.1.5. Cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR
- Cơ chế ủy thác chi trả tiền DVMTR
Cơ chế ủy thác chi trả tiền DVMTR được Nghị định 99/2010/NĐ-CP
quy định theo quy trình như sau:
10
Hình 1.1: Cơ chế ủy thác chi trả tiền DVMTR
Giao quyền tiếp nhận ủy thác: Theo Điều 13 Nghị định 99/2010/NĐCP, Quỹ BV&PTR được thành lập theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày
14/1/2008 là tổ chức tiếp nhận ủy thác tiền chi trả DVMTR. Các bên sử dụng
DVMTR từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính của một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì tiền ủy thác chi trả DVMTR được
chuyển về Quỹ BV&PTR của cấp tỉnh. Trường hợp bên sử dụng DVMTR từ
những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên thì tiền ủy thác chi trả DVMTR được chuyển về VNFF.
Ký hợp đồng ủy thác tiếp nhận tiền chi trả DVMTR: Khoản 2.Điều 17
NĐ 99/2010/NĐ-CP quy định: “Đại diện cho bên cung ứng DVMTR ký hợp
đồng với bên sử dụng DVMTR phải trả tiền ủy thác về Quỹ BV&PTR cấp
tỉnh, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền
DVMTR, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên
trong việc chi trả và sử dụng tiền DVMTR”.
Điều phối tiền được ủy thác chi trả DVMTR: Điều 14 quy định VNFF
điều phối tiền chi trả DVMTR cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương dựa trên: (i) Số tiền thu được từ bên sử dụng DVMTR và (ii) Diện tích
rừng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng
DVMTR, được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và theo hướng dẫn của
11
Bộ NN&PTNT (Bộ đã ban hành Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT, ngày
9/11/2012). Trường hợp “số tiền nhận được từ bên sử dụng DVMTR, nhưng
không xác định hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền DVMTR,
VNFF điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền DVMTR bình
qn cho 01 ha thấp hơn mức bình quân cả nước trong năm”.
Thực hiện chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng: Khoản 4. Điều 17 quy
định Quỹ BV&PTR cấp tỉnh thực hiện việc chi trả tiền DVMTR cho các chủ
rừng trên cơ sở số lượng và chất lượng rừng của các chủ rừng có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền: Chủ rừng là tổ chức do Sở NN&PTNT xác nhận; chủ
rừng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn, do cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp được UBND cấp huyện chỉ định xác nhận; các hộ nhận khốn
BVR theo đề nghị của các chủ rừng có xác nhận của UBND cấp xã.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công tác chi trả
DVMTR
+ Hướng thực hiện chi trả DVMTR từ khâu hoạch định chính sách: Việc
nhà hoạch định chính sách mong muốn cơng tác chi trả DVMTR khi triển
khai được thể hiện trong các quy định về chi trả DVMTR. Tuy nhiên những
diễn tiến trong thực tế có thể khơng diễn ra như suy nghĩ của nhà hoạch định.
Do đó việc hoạch định càng phù hợp với thực tế thì hiệu quả trong công tác
chi trả DVMTR càng cao.
+ Phương thức thực hiện chi trả DVMTR: Đây là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định hiệu quả chi trả DVMTR tốt hay không. Hiện nay
công tác chi trả hầu như thực hiện qua phương thức gián tiếp mà không phải
phương thức trực tiếp từ đơn vị sử dụng DVMTR với đơn vị cung cấp
DVMTR.
+ Tính kịp thời của việc tạo lập quy định, chính sách trong cơng tác thu,
chi DVMTR: Xác định rõ đối tượng, định mức thu chi DVMTR là yếu tố quan
trọng xác định hiệu quả thực hiện công tác chi trả DVMTR. Việc tạo lập hành
lang cơ chế rõ ràng, công bằng, minh bạch sẽ làm tăng hiệu quả chi trả
DVMTR.
12
- Tính minh bạch của chi trả DVMTR: Tính minh bạch của chi trả
DVMTR được hiểu là tính chất có thể nhìn thấu được mọi hoạt động chi trả,
nhìn thấu được căn cứ của việc chi trả, thấy rõ được tiến độ và kết quả của
việc chi trả. Nó cho mọi người hiểu được sự ưu việt của chính sách chi trả
DVMTR, tính nghiêm túc trong thực hiện những quy định của chính sách chi
trả DVMTR, tránh được hiện tượng quan liêu, tránh được những hiểu lầm và
phát sinh mâu thuẫn trong chi trả DVMTR. Tính minh bạch của chi trả
DVMTR được thể hiện ở tính cơng khai, dân chủ trong chi trả DVMTR, ở
tính dễ tiếp cận với tài liệu, số liệu, thông tin chi trả DVMTR. Những chỉ số
phản ảnh hoặc liên hệ trực tiếp với tính cơng khai, dân chủ trong chi trả
DVMTR, mức dễ tiếp cận với tài liệu, số liệu, thông tin chi trả DVMTR
được xem là những chỉ số minh bạch của chi trả DVMTR. Với tính minh
bạch của chi trả sẽ góp phần tạo sự tin tưởng của xã hội, của người chi trả
dịch vụ MTR.
- Tính cơng bằng của chi trả DVMTR: Tính cơng bằng trong chi trả
DVMTR được hiểu là tính phù hợp giữa mức hưởng lợi từ chi trả DVMTR
với công sức tạo ra giá trị DVMTR. Công bằng trong chi trả DVMTR bao
gồm công bằng giữa các chủ rừng được chi trả DVMTR và công bằng giữa
những các chủ rừng với các thành viên khác trong cộng đồng sống gần rừng
có vai trị nhất định trong bảo vệ và phát triển rừng. Tính cơng bằng của chi
trả DVMTR tạo ra động lực để thúc đẩy hoạt động bảo vệ phát triển rừng,
đảm bảo triệt tiêu những nguy cơ tiềm ẩn phát sinh mâu thuẫn trong chi trả
DVMTR, làm mất đi khả năng bất tuân thủ chính sách trong chi trả DVMTR.
Tính cơng bằng thể hiện ngun tắc đạo đức trong chi trả DVMTR, là yếu tố
đảm bảo đạt được hiệu quả của chi trả DVMTR, đảm bảo sự bền vững của
chi trả DVMTR.
- Tính hiệu quả của chi trả DVMTR: Hiệu quả của chi trả DVMTR là
hiệu quả làm tăng mức thu nhập cho người làm nghề rừng và làm tăng nguồn
13
lực cho bảo vệ và phát triển rừng nói chung. Những chỉ số liên quan hoặc
phản ảnh mức gia tăng thu nhập của người dân và gia gia tăng kết quả bảo vệ
phát triển rừng như gia tăng diện tích rừng được chi trả DVMTR, gia tăng số
người tuần tra bảo vệ rừng, mức giảm diện tích rừng bị cháy, bị phá, mức
giảm số vụ vi phạm lâm luật v.v... là những chỉ số hiệu quả chi trả DVMTR.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
1.2.1. Kinh nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là một lĩnh vực hoàn toàn mới,
trong những năm 90 của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm
thực hiện. Với những giá trị và lợi ích bền vững của việc chi trả DVMTR đã
thu hút được sự quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học và
các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Chi trả DVMTR đã nhanh chóng
trở nên phổ biến ở một số nước và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp
luật. Hiện nay chi trả DVMTR được xem như một chiến lược dựa vào thị
trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích, chia sẻ các lợi ích
trong cộng đồng và xã hội ở nhiều nước.
1.2.1.1. Tại Châu Mỹ
- Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình
PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
“Chương trình duy trì bảo tồn”, Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất
hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện
nguồn nước mặt và nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch,
nông nghiệp và các ngành nghề khác. Oregon, Portland áp dụng chính sách
bảo tồn và phát triển cá Hồi và mơi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác
định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ
đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan
về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục
cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng, v.v… New York,
14
chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch
và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp
dụng các phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô
nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản
xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền bán nước cho người sử dụng nước
ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi
nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nơng dân là chủ đất đã
nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.
- Costa Rica, năm 1996, PES thơng qua Quỹ Tài chính Quốc gia về
rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục
hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng
và người mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu được từ nhiều
nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hố thạch, bán tín chỉ cacbon, tài
trợ nước ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và
nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư nhân cung cấp dịch vụ rừng
phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo vệ rừng của
mình và 116 USD/ha/ năm cho phục hồi rừng2.Một số khách sạn tham gia vào
cơ chế chi trả DVMT để bảo vệ lưu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối
tương quan chặt chẽ giữa người cung cấp DVMT nước do bảo vệ, duy trì cải
thiện chất lượng nước và dịng chảy với người hưởng lợi là ngành du lịch. Lý
do là các hoạt động ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng và chất
lượng nước. Vì vậy, từ năm 2005 một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5
USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng địa phương và trả 7
trong tổng số chi
phí hành chính của mơ hình chi trả DVMT. Tuy nhiênở Cốt-xơ-ta Ri-ca, “vẫn
2
Forest trends, nhóm Katoomba và Unep SBN, 2008 Cẩm nang chi trả dịch vụ hệ
sinh thái, in ấn: Harris Litho/Washington, DC/USA.
15
chưa có một cơ chế được thừa nhận chung nào dựa vào lợi ích của mọi người
được chi trả trực tiếp từ vẻ đ p cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh học”.
- Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được
thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách
áp phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị cơng cộng sử dụng nước
dành 1
doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc
bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
- Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công - nông nghiệp ở
Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự
nguyện cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3
nước thương phẩm.
- Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng
khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của
VQG Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ cácbon.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chương trình về dịch vụ mơi
trường thủy văn (PSA-H) là chương trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập
trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dịng chảy và
chất lượng nước. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES
từ việc sử dụng đất. Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để
quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngồi ra người nông dân ở Ugada
và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trường cac bon quốc tế,
bên mua là cơng ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại Vương quốc Anh.
Nhóm nơng dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại
Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý các bon
Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nơng dân phải trồng các loài cây bản địa. Trong
thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ được 57 tấn các bon và
16
họ sẽ nhận được 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể ni dê
dưới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó.
- Tại Brazil Nhà nước phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ
các khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở
Parana cũng như ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thơng hàng hóa và
dịch vụ (ICMS) – một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch
vụ được phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần
bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nước cho các thành phố lân
cận.Chính phủ cũng đã thực hiện “Chương trình ủng hộ mơi trường” trong đó,
chi trả để thúc đẩy sự bền vững môi trường của khu vực Amazon. Một số
sáng kiến cacbon cũng đã được thực hiện, như dự án Plantar được tài trợ bởi
Ngân hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp
gỗ bền vững để sản xuất gang ở Bang Minas Gerais.
1.2.1.2. Tại Châu Âu
- Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng bỏ
tiền đầu tư vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất ngập
nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nước để giải quyết
vấn đề chất lượng nước. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực
sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng.
Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền đông nam nước Pháp
được nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn nuôi bò sữa trên đồng
cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những khu
vực nước thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang trại ni bị
sữa ở thượng lưu khoảng 230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả
tổng số tiền là 3,8 triệu USD.
- Đức, Chính phủ đã đầu tư một loạt chương trình để chi trả cho các
chủ đất tư nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng
cường hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp
17
cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn
đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh, gồm Honduras,
Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica.
- Chile, một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu tư vào khu vực
bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa dạng
sinh học cao. Việc chỉ trả được thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện
xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của chính phủ
tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa.
1.2.1.3. Tại châu Á
Trong những năm gần đây, các chương trình về PES đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại các nước châu Á như Indonesia, Philippines, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ
chế PES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển
hình về PES đối với việc quản lý lưu vực đầu nguồn.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các
chương trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng
vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng
Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ mơi trường (RUPES)
ở châu Á. RUPES đang tích cực thực hiện các chương trình thí điểm ở
Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao
dịch vụ từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Khách hàng của Cơng ty
PDAM (40.000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng
cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.
Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thường sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thường giai đoạn
2001-2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thường lợi ích sinh thái rừng.