Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Khóa luận nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh bò kẹo nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.95 KB, 89 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO...................................................................7
1.1. Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực chất lượng cao.......................7
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao............14
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số địa
phương và bài học đối với tỉnh Bò Kẹo......................................................27
Chương 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI TỈNH BÒ KẸO NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2016-2020.....................................................................................31
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại
tỉnh Bị Kẹo.................................................................................................31
2.2. Tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo
giai đoạn 2016-2020....................................................................................38
2.3. Đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bò Kẹo..................52
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỈNH BÒ KẸO NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG GIAI ĐOẠN TỚI...............................57
3.1. Dự báo nhu cầu, mục tiêu và phương hướng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo....................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
tại tỉnh Bò Kẹo trong thời gian tới..............................................................59
KẾT LUẬN........................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................73
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2021...................................79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CHDCDN

: Cộng hòa Dân chủ nhân dân

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

NDCM

: Nhân dân cách mạng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Những đóng góp của tổ chức cơng đồn............................................34
ở tỉnh Bị Kẹo giai đoạn 2016-2020....................................................34
Bảng 2.2: Cơ cấu dân tộc của nguồn nhân lực chất lượng cao...........................44
của tỉnh Bị Kẹo năm 2020..................................................................44
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn của nguồn nhân lực.........................................48
chất lượng cao tỉnh Bò Kẹo năm 2020................................................48
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của nguồn nhân lực....................................50
chất lượng cao tỉnh Bò Kẹo năm 2020................................................50

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.4: Số đảng viên của nguồn nhân lực chất lượng cao tại

tỉnh Bò Kẹo năm 2020.........................................................................................46


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo đất nước thực hiện công cuộc cách mạng trước
đây cũng như thực tiễn quá trình đổi mới đất nước từ Đại hội IV đến nay
Đảng NDCM Lào, Nhà nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào đã ln quan
tâm, coi trọng đến việc đầu tư, phát triển nhân tố con người mà nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao để làm cơ sở, nền tảng giúp cho đất nước có thể tiến
hành đổi mới thành cơng. Với chủ trương, quan điểm đó 18 tỉnh trong nước
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào cũng đã dựa vào điều kiện, bối cảnh riêng
của mình để tiến hành cơng tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
các lĩnh vực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Với ưu thế về vị trí địa lý là ngã ba của 3 nước Lào -Thái Lan-Myanma
cũng như là một trạm chung chuyển hàng hóa quan trọng giữa Thái Lan-Lào,
Thái Lan-Việt Nam, Thái Lan-Trung Quốc do vậy trong những năm qua tỉnh
Bị Kẹo đã có rất nhiều ưu thế trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Nhờ
đó tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có sự thay đổi vơ cùng nhanh chóng
cũng như theo hướng tích cực, trở thành điểm sáng trong q trình đổi mới
của các tỉnh phía Bắc của nước CHDCN Lào. Để đạt được những thành tựu
đó ngồi những yếu tố trên việc phát triển nguồn nhân lực nói chung cũng
như nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng của tỉnh nói riêng đã được quan
tâm. Nhờ đó việc phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
chất lượng cao trong địa bàn tỉnh đã có sự thay đổi rất lớn đáp ứng được các
yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển.



2
Trong những năm qua tuy đã đạt được những thành tựu khơng nhỏ trong
q trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
cịn những hạn chế nhất định xuất phát từ những nguyên nhân khách quan,
chủ quan. Điều này đòi hỏi tỉnh Bò Kẹo cần quán triệt các phương hướng
cũng như thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để góp phần giúp cho tỉnh Bị Kẹo có thể phát
triển kinh tế - xã hội bền vững cũng như đạt được mục tiêu trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội lần thứ IX của tỉnh Bò Kẹo.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn do vậy em đã lựa chọn đề
tài: “Nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” để làm đề tài khóa luận với mong muốn làm rõ hơn được
những vấn đề xoay quanh đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xoay quan vấn đề nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
tiếp cận và phân tích, khảo sát ở những khía cạnh khác nhau. Trong đó chúng
ta có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau đây:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu có liên quan nguồn nhân lực
Vụ Phát triển nguồn lực con người, Ban Tổ chức Trung ương Đảng
(2002), Chiến lược phát triển nguồn lực con người đến năm 2020. Nxb Xí
nghiệp Giáo dục, Viêng Chăn. Nội dung chính trong cơng trình này đề cập
một cách khá tồn diện, hệ thống về thực trạng nguồn nhân lực ở nước
CHDCND Lào, đặc biệt cơng trình đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và bài
học kinh nghiệm trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở nước Lào
trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cơng trình cũng đã đưa ra


3

và phân tích một hệ thống các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của
nước CHDCND Lào đến năm 2020.
Sư Lao Sô Tu Ky (2014), Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
Lào, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Luận án làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ cơ sở thực tiễn nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Lào thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2013; đề
xuất một số giải pháp chủ yếu, kiến nghị nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội Lào đến năm 2020.
Keo Chăn Tha Vi Xay (2015), Sự di cư tự do của lực lượng lao động,
ảnh hưởng và thử thách khi gia nhập AEC, Hội thảo khoa học Seemina khoa
học, với chủ đề: Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015, sự sẵn sàng và thách thức
của CHDCND Lào, Viện Khoa học Xã hội Quốc gia Lào, Viêng Chăn. Tác
giả đã định hướng trong phát triển tay nghề và tạo việc làm, và khẳng định
rằng: Một là, tăng cường phát triển lực lượng lao động đảm bảo về tri thức,
năng lực, tay nghề và kỷ luật lao động; Hai là, tăng cường tạo việc làm phù
hợp với người sử dụng lao động và người bán sức lao động, khuyến khích tự
tạo việc làm.
Bun Sạ Thiên King Keo Bun Nong (2013), “Phát triển nguồn lực con
người với việc phát triển tay nghề”, Tạp chí Nhà Quản lý, (11). Nội dung bài
viết khẳng định vai trò của lực lượng lao động trong phát triển kinh tế - xã hội
của Lào, “tiếp tục phát triển nguồn lực con người để có thể đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, để thực hiện được điều đó, tác giả đã
nêu ra một số định hướng như: “phát triển lực lượng lao động Lào giỏi về tay
nghề, có kiến thức, năng lực, thông thạo tay nghề, kỷ luật; phát triển hệ thống
phúc lợi xã hội, huy động toàn xã hội tham gia giúp đỡ hỗ trợ cho những
người gặp rủi ro, tệ nạn xã hội...”.


4
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nguồn nhân lực chất

lượng cao
Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu: Góp phần làm
phong phú thêm những lý luận mới về phát triển NNL chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức thơng qua những phân tích nội dung, tiêu chí và
những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lượng này; Thực hiện việc
đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển NNL chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn 2001-2007 gắn với những nội dung
tiêu chí và những yếu tố tác động đã nêu trên.
Đavon Butthanuvông (2018), Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ CNXHKH, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về
nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực
chất lượng cao và những yếu tố tác động đến nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước CHDCND Lào hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao ở nước CHDCND Lào và những vấn đề đặt ra trong việc
phát triển nguồn nhân lực này ở Lào hiện nay. - Đề xuất những quan điểm cơ
bản và những giải pháp chủ yếu góp phần phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước CHDCND Lào hiện nay.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nguồn nhân lực
chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo
Qua các cơng trình nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy rõ tuy đã có
nhiều cơng trình ở các khía cạnh khác nhau nhưng chưa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu bài bản, công phu về nguồn nhân lực chất lượng cao tại
tỉnh Bị Kẹo dưới góc độ khoa học KTCT.


5
3.


Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đề tài phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn
2016-2020 từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao tại tỉnh Bò Kẹo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2016-2020;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào trong những năm tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài có đối tượng nghiên cứu đó là: nguồn nhân lực chất lượng cao.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi khơng gian: tỉnh Bị Kẹo Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

- Phạm vi thời gian: từ 2016-2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1.

Cơ sở lý luận của đề tài


6
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng của
Chủ tịch Kaysone Phomvihane, quan điểm của Đảng NDCM Lào và pháp luật
của Nhà nước CHDCND Lào về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lượng cao.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học KTCT như:
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học
để làm rõ các nội dung lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao. Đồng thời
đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
- Phương pháp thống kê, phân tích- tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp quy nạp-diễn dịch để làm rõ thực trạng nguồn nhân lực
chất lượng cao ở tỉnh Bò Kẹo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1.

Ý nghĩa lý luận

Đề tài góp phần làm rõ và hoàn thiện lý luận về nguồn nhân lực chất

lượng cao như khái nhiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nội dung
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Bò Kẹo.
6.2.

Ý nghĩa mặt thực tiễn

Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh
Bò Kẹo giai đoạn 2016-2020, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng như làm rõ
nguyên nhân của những hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao và đề xuất
những giải pháp mang tính khả thi để góp phần phát triển nguồn nhân lực
trong những năm tới.


7
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền
trong việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ngoài ra, đề tài cũng là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh
viên ngành kinh tế tại Việt Nam và Lào có quan tâm đến các nội dung trong
đề tài.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO


1.1. Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (Human Resource) là nguồn lực con người, là yếu tố
cấu thành quan trọng của lực lượng sản xuất xã hội, quyết định sức mạnh của
một quốc gia, một ngành kinh tế hoặc một địa phương. Hiện nay, có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [3, tr.36].
Theo Cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc UNDP:
"Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng
lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của đất nước" [26, tr.22-23].
Theo Tổ chức Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là
tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn
nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã


9
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội,
tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: nguồn nhân lực là
tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của

một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng
tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Từ các cách tiếp cận khác nhau và những nội dung đã nêu, có thể hiểu
một cách tổng quát: Nguồn nhân lực là phạm trù chỉ số dân, cơ cấu dân số và
nhất là chất lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong
sự phát triển xã hội.
*Nguồn lao động
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động và những người ngồi độ tuổi lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Việc quy định cụ thể về độ
tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm chí khác nhau qua các thời
kỳ trong cùng một quốc gia, tùy thuộc trình độ phát triển của nền kinh tế. Đa
số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao động là 15 tuổi,
còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 65 tuổi...).
Xét về mặt số lượng, nguồn lao động bao gồm bộ phận dân số đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm cơng việc nội trợ trong gia
đình, khơng có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (bao
gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).


10
Chất lượng của nguồn lao động là mức độ đáp ứng về khả năng làm
việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ
chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của
người lao động. Chất lượng nguồn lao động cịn có thể được hiểu là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được
đánh giá ở trình độ chun mơn, tay nghề - trí lực và sức khoẻ - thể lực của

người lao động. Ngồi ra, có thể xem xét chất lượng nguồn lao động thông
qua chỉ tiêu biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động.
*Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của nguồn nhân lực,
đây là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ
lành nghề (về chun mơn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu
thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại
học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực
và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực
là nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực
chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý
nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao
không thể không đặt trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói
chung của một đất nước.
Theo Mác, nguồn nhân lực chất lượng cao là “những con người có
năng lực phát triển tồn diện, đủ sức tinh thơng tồn bộ hệ thống sản xuất
trong thực tiễn” [13, tr 474-475].
Đến V.I.Lênin, việc nâng cao chất lượng của NNL để có nguồn nhân
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cách mạng được ông đặc biệt coi trọng.


11
Vì vậy, Người địi hỏi cơng nhân, nơng dân và người lao động phải ra sức học
tập, “học, học nữa, học mãi”, phải coi trọng việc học, thực hiện chế độ học
tập suốt đời, bởi vì sự thành bại của CNXH phụ thuộc phần lớn vào việc giai
cấp công nhân và nhân dân lao động có đủ năng lực làm chủ q trình sản
xuất và xây dựng thành cơng CNXH hay không.
Theo quan niệm của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguồn
nhân lực trình độ cao là “nhóm chun gia đầu ngành có trình độ chun mơn

- kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực
nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học,
công nghệ; giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội
nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công
nghệ trên thế giới” [24, tr.18].
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được
yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước),
đó là: có kiến thức chun mơn, kinh tế, tin học; có kỹ năng, kỹ thuật, tìm và
tự tạo việc làm, làm việc an tồn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm
việc tốt, trách nhiệm với công việc. Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao
phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao
động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng.
Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể khơng cần đơng về số lượng, nhưng
phải thực chất.
Tóm lại, từ sự phân tích trên có thể hiểu: Nguồn nhân lực chất lượng
cao là bộ phận tinh hoa của nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng nhu cầu
cao và biết cách giải quyết tối ưu những vấn đề thực tiễn đặt ra; có trình độ
học vấn, chun mơn kỹ thuật cao, có khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ
năng được đào tạo và những thành tựu khoa học - cơng nghệ cao, hiện đại
vào q trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu


12
quả cao; đồng thời có tác phong làm việc khoa học, tính tổ chức kỷ luật cao;
có tinh thần u nước nồng nàn, lịng tự tơn dân tộc, có ý chí tự lực, tự cường
và phẩm chất đạo đức tốt.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận tinh hoa của nguồn
nhân lực có khả năng đáp ứng nhu cầu cao và biết cách giải quyết tối ưu

những vấn đề thực tiễn đặt ra
Thứ hai, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có trình độ học
vấn, chuyên môn kỹ thuật cao
Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có khả năng
vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng được đào tạo và những thành tựu khoa
học - công nghệ cao, hiện đại vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có tác phong
làm việc khoa học, tính tổ chức kỷ luật cao
Thứ năm, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có tinh thần
yêu nước nồng nàn, lịng tự tơn dân tộc, có ý chí tự lực, tự cường và phẩm
chất đạo đức tốt.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển
kinh tế xã hội
Hiện nay trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế của nước CHDCN
Lào, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trị quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Điều này có thể thấy rõ qua các nội dung sau đây:


13
Một là, nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội
Hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng vai trị
quyết định đến khả năng huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác,
nhất là trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức
Ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao tạo điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế vào ASEAN và quốc tế.
1.1.3. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Đối với quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội hiện của nước
CHDCND Lào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề hết
sức cần thiết vì:
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm hiện thực hóa
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Trong quá trình đổi mới Đảng NDCM Lào đã khẳng định: “Trong
những năm tới chúng ta vẫn tiếp tục coi công tác giáo dục là nhiệm vụ trung
tâm trong cuộc cách mạng…phải quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa vào trong
sự nghiệp giáo dục” [36, tr.115].
Đại hội lần thứ X Đảng vẫn nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong phát triển đất nước, đặc biệt coi trọng việc nâng cao dân trí,
coi đó là nhân tố quyết định sự thắng - bại của công cuộc đổi mới và nêu
rằng: “Đảng coi việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố cốt


14
yếu nhất để nâng cao trình độ lực lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế tri
thức, trong đó coi con người là đối tượng và là trung tâm của sự phát triển”
[38, tr 44].
Đặc biệt, Đảng và Chính phủ nước CHDCND Lào đã có nhiều quyết
định, quy định, nghị định về chính sách đối với việc đào tạo và bồi dưỡng con
người, chủ yếu là chính sách về đào tạo, bảo đảm việc làm cho người lao
động, phát hiện, tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Nhất là ngày 29-06-2010,
Quốc hội đã ban hành và thi hành Bộ Luật Giáo dục thơng qua Nghị định số
136/CP, trong đó đã quy định những quy tắc, quy chế về giáo dục để phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo con người trở thành cơng dân
tốt, có tài, có đức, có nghề nghiệp góp phần bảo vệ và phát triển đất nước. Do

vậy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp hiện thực hóa chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm giúp đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thúc đẩy kinh
tế phát triển
Nhiều năm trước Thân Nhân Trung tại Việt Nam đã căn dặn: “Hiền tài
là ngun khí của quốc gia”. Tiếp đó Chủ nghĩa Mác cho rằng, “con người là
yếu tố số một của lực lượng sản xuất”. Và gần đây nhà tương lai học người
Mỹ, Alvin Toffler nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức đó là: “Tiền bạc
tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử
dụng khơng những khơng mất đi mà còn lớn lên” [1, tr.41].
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học - cơng nghệ có mối quan hệ nhân - quả với nhau, nhưng
trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là năng lực nội sinh chi
phối các nguồn lực khác và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực chất lượng cao với yếu tố


15
hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật là không bị cạn kiệt nếu biết
bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý; còn các nguồn lực khác dù nhiều đến
đâu cũng chỉ là yếu tố hữu hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với
nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân
tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác;
trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Thực tế chứng minh rằng, một quốc gia có thể khơng giàu về tài
nguyên, điều kiện thiên nhiên không mấy thuận lợi, nhưng kinh tế có thể tăng
trưởng nhanh và phát triển bền vững nếu quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh
tế đúng đắn, biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó; với đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trí thức xứng tầm; lực lượng cơng nhân kỹ thuật tay

nghề cao, đơng đảo và có các doanh nhân tài ba. Trong thế giới hiện đại, khi
chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Do vậy, nước CHDCDND
Lào cũng coi trọng và thực hiện việc phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực
chất lượng cao để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phát huy năng
lực, khả năng của con người nhằm đóng góp vào đời sống
Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh và ở mức cao đều phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp
dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng
kinh tế bền vững chính là con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tức là những người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay
nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con


16
người, vốn nhân lực”. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh
tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nguồn nhân lực
chất lượng cao, có mơi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và một mơi trường
chính trị - xã hội ổn định.
Do vậy, đối với nước CHDCND Lào phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao khơng chỉ đóng góp vào những vấn đề hữu hình mà vơ hình cũng
giúp nâng cao hiểu biết, trình độ cũng như đẩy nhanh sự tiến bộ của cả xã hội,
nâng cao đời sống của nhân dân, phát huy sự bình đẳng trong tiếp cận cơ hội
phát triển của nữ giới, của người dân tộc. Mặt khác, điều này cũng giúp cho
mỗi người có thể có được khả năng kết nối, đóng góp vào sự phát triển chung
của xã hội cũng như giúp xây dựng xã hội phát triển hài hòa, bền vững hơn.
Đồng thời, với bối cảnh xã hội phát triển, ổn định sẽ giúp cho nước CHDCND

Lào tiếp tục thu hút được nhiều dự án để phát triển kinh tế - xã hội hơn.
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Nội dung
Nguồn nhân lực chất lượng bao gồm những yếu tố cấu thành khác
nhau, trong đó bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của
nước CHDCND Lào Đây là bộ phận hoạch định đường lối, chủ trương, vạch
Cương lĩnh... để lãnh đạo đất nước phát triển nhanh, bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; là đội ngũ hoạch định chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước; là lực lượng tham mưu cho Đảng và Chính phủ trong việc
hoạch định chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách, bước đi, giải pháp
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các lĩnh vực và
các địa phương. Đồng thời, đội ngũ này cũng là những người lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của các
cơ quan, đơn vị cơng lập. Có thể nói rằng, khơng một lĩnh vực, một nội dung,


17
nhiệm vụ nào lại không cần đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý - lực lượng
quan trọng, đi đầu trong việc tham mưu, đề xuất và lãnh đạo tổ chức thực hiện
chế độ chính sách nhà nước và có trách nhiệm chính khi quyết định những
vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng của quốc gia... Họ được quyền định đoạt, giải quyết
các công việc, xử lý các tình huống diễn ra thuộc phạm vi, chức trách, nhiệm
vụ của tổ chức, của các cấp, các ngành phù hợp với pháp luật hiện hành. Sự
thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất và quá
trình thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý của đội ngũ này. Thực tiễn lịch sử
nhân loại đã chứng minh, quốc gia nào có được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý giỏi, quốc gia đó sẽ gặt hái được thành cơng trong q trình phát triển. Sự

phát triển vững mạnh cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi
ngành, mỗi địa phương và cả nước Lào.
Thứ hai, đội ngũ trí thức, các nhà khoa học trong các lĩnh vực. Họ có
mặt ở tất cả các lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của khoa
học và công nghệ, của lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội, văn hóa, thể thao, an
ninh quốc phịng... Đây là lực lượng có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao,
có năng lực sáng tạo cả về lý thuyết và thực hành; có vai trị to lớn trong
việc sáng tạo ra các giá trị mới, phát triển lý luận, xây dựng luận cứ khoa
học cho các quyết sách chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, hệ tư tưởng của
Đảng và Nhà nước. Họ đang làm việc, sáng tạo và cống hiến trong hệ thống
chính trị của nước CHDCND Lào từ Trung ương đến cơ sở. Đây cũng là lực
lượng tham mưu giúp các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc xây dựng hoạch
định đường lối chính trị, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; phản
biện và hoàn thiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Đây là lực lượng đi đầu trong việc tiếp nhận và chuyển giao công



×