Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giáo án mùa xuân chín (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 13 trang )

Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TIẾT …:VĂN BẢN5. MÙA XUÂN CHÍN
____Hàn Mặc Tử____
I.MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS cần nhận diện và phân tích được giá trị thẩm mĩ của tổ
chức ngôn từ trong thơ bao gồm: nhịp điệu, nhạc điệu, các cách
kết hợp từ ngữ độc đáo.
- HS hình thành được ý niệm về thơ hiện đại trong sự phân biệt
với các hình thái thơ ca cổ điển đã giới thiệu trước đó.
- HS biết liên hệ, so sánh các tác phẩm văn học thuộc các
truyền thống, các thời kì văn hoá khác nhau.
2. Năng lực
3. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng
lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
1. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn
bản Mùa xuân chín.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội
dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản
với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất:


- HS hình thành được khả năng đồng cảm với thế giới cảm xúc
của con người.


II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài
theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến
thức nội dung bài học Mùa xuân chín.
2. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân.
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã được học hay được đọc một bài
thơ u thích nào về mùa xn? Điều gì khiến em thích thú ở
bài thơ ấy? Hãy chia sẻ cùng cả lớp.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ những bài thơ về mùa xuân đã
học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập


- GV dẫn dắt vào bài: Mùa xuân – mùa khởi đầu cho một năm
mới, một mùa đẹp nhất trong tuần hồn của vũ trụ. Có ai mà

khơng u xn, mến xn và có những cảm nhận của riêng
mình về xuân. Chắc hẳn các em chưa thể quên một mùa xuân
tinh khôi, nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu sức sống trong Cảnh
ngày xuân của Nguyễn Du. Và với bài học hôm nay, một mùa
xuân nơi thôn quê dân dã qua lăng kính của thi sĩ Hàn Mặc Tử
sẽ đem đến cho chúng ta những góc nhìn mới và thêm hiểu hơn
về tâm hồn nhà thơ.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc
văn bản Mùa xuân chín.
2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến
hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Mùa xuân chín.
3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS
tiếp thu được liên quan đến văn bản Mùa xuân chín.
4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác I.Tìm hiểu chung
giả, tác phẩm
1. Tác giả, tác phẩm
Bước 1: GV chuyển giao
a. Tác giả
nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trình bày - Tên: Hàn Mặc Tử, tên thật
phần tìm hiểu theo nhóm đã Nguyễn Trọng Tri
phân công từ tiết trước:
- Năm sinh – năm mất: 1912+ Nhóm 1: Trình bày tìm hiểu 1940

về tác giả, tác phẩm đã
- Quê quán: Quảng Bình
chuẩn bị ở nhà.
+ Nhóm 2: Trình bày tìm hiểu – Cha mất sớm, ông sống với
mẹ tại Quy Nhơn.
về phong trào Thơ mới.
– Năm 21, tuổi ơng vào Sài
Gịn lập nghiệp.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước

2:

HS

thực

hiện


nhiệm vụ học tập

– Đi làm công chức thời gian
ngắn rồi mắc bệnh phong và
- HS đọc thông tin trong SGK, mất.
chuẩn bị trình bày trước lớp.
– Hàn Mặc Tử là một hiện
Bước 3: Báo cáo kết quả tượng thơ kì lạ vào bậc nhất
hoạt động và thảo luận

của phong trào Thơ mới.
- GV mời đại diện các nhóm - Phong cách sáng tác: ngôn
phát biểu, yêu cầu cả lớp ngữ giàu cảm giác mạnh với
nhận xét, bổ sung.
nhiều hình ảnh độc đáo, thể
hiện trí tưởng tượng phóng
Bước 4: Đánh giá kết quả khống, dị kì; thế giới nội tâm
thực hiện nhiệm vụ học mãnh liệt với những cung bậc
tập
cảm xúc được đẩy đến tột
cùng.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt
kiến thức.
- Tác phẩm tiêu biểu:
- GV bổ sung:

+ Lệ Thanh thi tập (gồm toàn
bộ các bài thơ Đường luật)

+ Tiểu sử nhà văn Nguyễn
Tuân:
+ Gái Quê (1936, tập thơ duy
nhất được xuất bản lúc tác giả
- Hàn Mặc Tử là một hiện chưa qua đời)
tượng thơ kì lạ vào bậc nhất
của phong trào Thơ mới.
+ Thơ Điên (hay Đau Thương,
thơ gồm ba tập: 1. Hương
- Đọc thơ của ông, ta bắt gặp thơm; 2. Mật
đắng; 3. Máu

một tâm hồn thiết tha yêu cuồng và hồn điên -1938)
cuộc sống, yêu thiên cảnh,
yêu con người đến khát khao, b. Tác phẩm
cháy bỏng; một khát vọng
sống mãnh liệt đến đau đớn * Phong trào Thơ mới
tột cùng.
- Giai đoạn (1932 - 1945), thơ
- Trong thơ ông, nhiều bài thơ mới đánh dấu sự chấm dứt
mang khuynh hướng siêu cùa mười thế kỉ thơ ca trung
thoát vào thế giới siêu nhiên, đai, đưa thơ Việt Nam vào quỹ
tơn giáo… nhưng đó là hình đạo hiện đại.
chiếu ngược của khát vọng
sống, khát vọng giao cảm với - Thơ mới chịu ảnh hưởng của
đời.
thơ ca Pháp, đặc biệt là trào


- Một số bài thơ cuối đời của
thi sĩ họ Hàn cịn đan xen
những hình ảnh ma qi – dấu
ấn của sự đau đớn, giày vò về
thể xác lẫn tâm hồn. Đó là sự
khủng hoảng tinh thần, bế tắc
và tuyệt vọng trước cuộc đời.
Nhưng dù được viết theo
khuynh hướng nào, thơ Hàn
Mặc Tử vẫn là những vần thơ
trong sáng, lung linh, huyền
ảo, có một ma lực với sức
cuốn hút diệu kỳ đối với người

yêu thơ Hàn Mặc Tử.
- Hàn Mặc Tử là một trong
những nhà thơ tiên phong
trong việc cách tân thi pháp
của phong trào Thơ mới. Thế
giới nghệ thuật trong thơ Hàn
Mặc Tử là một thế giới đa
dạng, nhiều sắc màu. Hàn
Mặc Tử đã đưa vào Thơ mới
những sáng tạo độc đáo,
những hình tượng ngơn từ đầy
ấn tượng, gợi cảm giác liên
tưởng và suy tưởng phong
phú. Ngoài bút pháp lãng
mạn, nhà thơ còn sử dụng bút
pháp tượng trưng và yếu tố
siêu thực.

lưu chủ nghĩa lãng mạn và
chủ nghĩa tượng trưng.
- Nội dung: Thơ mới bộc lộ
những tình cảm, cảm xúc
cũng như ý thức cá tính của
con người với nhiều biểu hiện
đa dạng, độc đáo.
- Hình thức: Thơ mới là sự đột
phá mạnh mẽ khỏi những
nguyên tắc thi pháp chi phối
mười thế kỉ thơ trung đại Việt
Nam. Câu thơ và các phương

thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo
nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự
do hơn. Hình ảnh thơ thể hiện
rõ nét dấu ấn chủ quan trong
cách nhà thơ quan sát, cảm
nhận và tưởng tượng về thế
giới.
* Bài thơ “Mùa xuân chín”
-Sáng tác năm Bính Tý 1936,
khi tác gải chưa phát hiện
bệnh nan y.
- Được trích trong tập thơ
“Đau thương” năm 1988,
- Chủ đề bài thơ: Bức tranh
mùa xuân đẹp, xnah tươi, đầy
sức sống qua tình yêu tha
thiết, mãnh liệt và nỗi nhớ
nhung khắc khoải, da diết của
nhân vật trữ tình, về một thế
giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong
ký ức.

- Tâm hồn thơ ông đã thăng
hoa thành những vần thơ
tuyệt diệu, chẳng những gợi
cho ta niềm thương cảm còn
đem đến cho ta những cảm
xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự
hào về sức sáng tạo của con
người.

- Bố cục:

- Quá trình sáng tác thơ của + Phần 1: 2 khổ đầu: khung


ơng đã thâu tóm cả q trình cảnh tươi mới, đầy sức sống
phát triển của thơ mới từ lãng của mùa xuân
mạn sang tượng trưng đến
+ Phần 2: 2 khổ cuối: tâm
siêu thực.
trạng của người con gái sắp
lấy chồng và nhân vật trữ tình
Thể thơ: thất ngơn (7 chữ)
Phương thức biểu đạt: Biểu
cảm
Mạch cảm xúc bài thơ đi từ
bức tranh ngoại cảnh đến bức
tranh tâm cảnh, từ cảnh xuân
đến tình xuân.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan
đề bài thơ
Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trình bày
phần tìm hiểu nhan đề bài
thơ:
Nhan đề mùa xuân chín được

cấu tạo bởi những từ thuộc từ
loại nào và có thể hợi ra cho
bạn những liên tưởng gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực
nhiệm vụ học tập

hiện

DỰ KIẾN SẢN PHẨM
1. Nhan đề thơ
-Nhan đề mùa xuân chín được
cấu tạo bởi từ “mùa xuân”
(danh từ) và từ “chín” (động
từ trạng thái). Từ chín ở đây
làm ta liên tưởng đến trạng
thái lý tưởng của mọi sự vật,
hiện tượng trong khung cảnh
mùa xuân: sắc xuân rực rỡ,
sắc xuân rồi dào, con người
và cảnh vật đều tràn đầy sức
sống, đều giao hịa mãnh liệt
với nhau. Mặt khác nó cũng
có thể gợi ra suy nghĩ: trạng
thái lý tưởng này không phải
là vĩnh cửu, khi mọi sự vật đạt
đến độ đẹp nhất cũng có
nghĩa là nó giáp ranh với sự
phơi pha, phai nhạt.



- HS tiếp nhận nhiệm vụ, làm
việc cá nhân,chuẩn bị trình
bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 bạn trình bày
sản phẩm của mình,yêu cầu
cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt
kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu
mạch cảm xúc trong bài
thơ
Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trình bày
phần tìm hiểu nhan đề bài
thơ:
Mạch cảm xúc của bài thơ là
gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực
nhiệm vụ học tập

hiện


- HS tiếp nhận nhiệm vụ, làm
việc cá nhân,chuẩn bị trình
bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận

2. Mạch cảm xúc trong bài
thơ
-Mạch cảm xúc bài thơ đi từ
bức tranh ngoại cảnh đến bức
tranh tâm cảnh, từ cảnh xuân
đến tình xuân. Ba khổ thơ đầu
tiên diễn tả về đẹp của sắc
xuân tươi tắn, lòng xuân náo
nức nhưng thấp thoảng những
suy tư lo lắng phải đến khổ
cuối là tâm trạng bâng
khuâng, xa vắng.
=>Mạch cảm xúc trong một
bài thơ trữ tình nhiều cung
bậc trạng thái.


- GV mời 1-2 bạn trình bày
sản phẩm của mình,yêu cầu
cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt 3. Các hình ảnh thể hiện

kiến thức.
trạng thái “chín” của mùa
xuân
Nhiệm vụ 3: “Mùa xuân
- Trạng thái “chín” của mùa
chín”- Hình ảnh thể hiện
xn trong bài thơ được cụ
trạng thái chín của mùa
thể hóa bằng hàng loạt từ ngữ
xn
chỉ màu sắc, chỉ trạng thái
Bước 1: GV chuyển giao vận động của các sự vật, hiện
tượng rất giàu tính hình
nhiệm vụ học tập
tượng, và đậm cảm giác, rất
- GV yêu cầu HS trình bày khác so với bảng màu, trung
phần tìm hiểu nhan đề bài tính và cách tạo hình thiên về
xu hướng tĩnh tại hóa, vĩnh
thơ:
cửu hóa trong thơ trung đại.
Trạng thái “chín” của mùa Chẳng hạn, màu sắc trong
xuân trong bài thơ được thể bức tranh mùa xuân ở đây
hiện bằng những từ ngữ nào? luôn được sắc thái hóa một
cách rất cụ thể: “nắng ửng”,
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
“lấm tấm vàng”, “áo biếc”,
“các trạng thái vận động bên
Bước 2: HS thực hiện ngoài và bên trong thế giới
nhiệm vụ học tập
tinh thần của con người cũng

được khắc họa sống động
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, làm thơng qua các động từ: “vắt
việc cá nhân,chuẩn bị trình vẻo”, “hổn hển”, thẩm mỹ”,...
bày trước lớp.
Tất cả gợi lên khơng khí rạo
rực, say đắm.
Bước 3: Báo cáo kết quả
=> Trong bài thơ đã sử dụng
hoạt động và thảo luận
một tổ hợp ngơn ngữ sáng
- GV mời 1-2 bạn trình bày tạo, chưa có tiền lệ. Bản thân
sản phẩm của mình,yêu cầu nhan đề bài thơ đã là một kết
hợp ít bắt gặp trong tiếng Việt
cả lớp nhận xét, bổ sung.
khi :mùa xuân” lại gắn liền với


động từ trạng thái “chín”, vừa
Bước 4: Đánh giá kết quả gợi sự vận động bên trong,
thực hiện nhiệm vụ học vừa kích thích những tưởng
tập
tượng thị giác. Các cấu trúc
đảo ngữ, các phép nhân hóa,
- GV nhận xét, đánh giá, chốt so sánh đều nhấn mạnh được
kiến thức.
vẻ phơi phới của sắc xuân và
sức xuân: “sột soạt gió trêu tà
Nhiệm vụ 4: Cách ngắt áo biếc”; “sóng cỏ xanh tươi
nhịp, gieo vần trong bài gợn tới trời”; “tiếng ca vắt vẻo
thơ.

lưng chừng núi/ Hổn hển như
lời của nước mây”...
Bước 1: GV chuyển giao
4. Cách ngắt nhịp gieo vần
nhiệm vụ học tập
- Bài thơ Mùa xuân chín chủ
- GV yêu cầu HS trình bày yếu ngăt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.
phần tìm hiểu nhan đề bài Có chỗ tác giả chú ý tạo điểm
nhấn cho nhịp điệu bằng dấu
thơ:
ngữ pháp: “Trên giàn thiên lí.
Mơ tả cách ngắt nhịp và gieo Bóng xuân sang”; “-Chị ấy,
vần trong bài thơ. Chỉ ra năm nay cịn gánh thóc/Dọc
những điểm mà cách ngắt bờ sơng trắng nắng chang
nhịp, gieo vần này có thể gây chang?”.
được ấn tượng đặc biệt với - Bên cạnh gieo vần chân, bài
thơ còn chỗ gieo vần lưng.
người đọc?
Cách ngắt nhịp và giep vần ở
-Chú ý đến vai trò của các đây linh động hơn nhiều so
dấu câu, sự biến hóa của với các quy định về vần và
cách ngắt nhịp, vị trí gieo nhịp trong bài thơ Đường luật.
Có thể nói, trong bài thơ này
vần.
nói riêng, trong thơ mới nói
- Từ đó, hãy so sánh mức độ chung, cảm xúc dẫn dắt nhịp
chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và vần, cảm xúc đi trước thi
và gieo vần trong bài thơ này luật, khác với thơ trung đại
với một bài thơ trung đại làm chủ trương luật có trước và
theo thể Đường luật.

quy định nhịp và vần. Điều
này đánh dấu việc giải phóng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
cảm xúc cá nhân dẫn đến sự
uyển chuyển, linh hoạt của
Bước 2: HS thực hiện mạch thơ.
nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân,chuẩn
bị trình bày trước lớp.


Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 bạn trình bày
sản phẩm của mình,yêu cầu
cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt
kiến thức.
Nhiệm vụ 4: Cách ngắt
nhịp, gieo vần trong bài
thơ.
Bước 1: GV chuyển giao
nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trình bày
phần tìm hiểu nhan đề bài
thơ:
-Con người trong bài thơ thể

hiện qua những hình ảnh
nào? Hình ảnh nào gắn với
nhân vật trữ trình? Hình ảnh
nào là đối tượng quan sát hay
nằm trong tâm trưởng của
nhân vật trữ tình
-Hình ảnh, nhịp và vần trong
bài thơ có mối liên hệ như thế
nào với mạch cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
- Nêu cảm nhận của em về
nhân vật trữ tình có trong bài
thơ.

5. Hình ảnh con người và
nhân vật trữ tình
- Con người trong bài thơ có
khi hiện lên qua một nét
chấm phá hốn dụ (“tà áo
biếc”), có khi được miêu tả
trực tiếp (“bao cơ thơn nữ hát
trên đồi”), có khi hiện lên gián
tiếp (“tiếng ca”), có khi hiện
lên trong ký ức của nhân vật
trữ tình (người chị “gánh
thóc”)...
- Nhân vật trữ tình trong bài
thơ là con người xúc động
trước thiên nhiên và con
người trong khung cảnh mùa

xuân. Nhân vật trữ tình hiện


- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực
nhiệm vụ học tập

hiện

- HS làm việc cá nhân,chuẩn
bị trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả
hoạt động và thảo luận
- GV mời 1-2 bạn trình bày
sản phẩm của mình,yêu cầu
cả lớp nhận xét, bổ sung.

diện qua cái nhìn, qua tình
cảm trước tạo vật, trong con
người. Đến khổ cuối, nhân vật
trữ tình được khách thể hóa
thành hình ảnh “khách xa”,
giữa khung cảnh mùa xuân,
nhớ về người chị của mình,
hình dung về sự nhọc nhằn
của người chị cũng từng có
một thời xuân xanh, với
những niềm trắc ẩn, thương
cảm.


Bước 4: Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học
tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt
kiến thức.

C. LUYỆN TẬP
Câu 1: Nhịp thơ trong bài mùa xn chín là?
A.
B.
C.
D.

4/3 hoặc 2/2/3
4/3
2/2/3
¾

Câu 2: Nhan đề bài thơ “Mùa xuân chín” được cấu tạo bởi những từ thuộc từ
loại nào?
A.
B.
C.
D.

Danh từ - Danh từ
Danh từ - Động từ/ Tính từ
Tính từ - Tính từ
Dah từ - Trạng từ


Câu 3: Bài thơ “Mùa xuân chín” được viết theo thể thơ nào?


A.
B.
C.
D.

7 chữ
Thất ngôn bát cú
Tự do
Tứ tuyệt

Câu 4: Dong nào sau đây phát biểu đúng về cahs gieo vần trong bài thơ?
A.
B.
C.
D.

Theo quy định
Gieo vần linh hoạt
Gieo vần tư do
Gieo vần gị bó

Câu 5: Chỉ ra chách gieo vần trong 4 dịng thơ sau:
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
A.

B.
C.
D.

Trong – tranh
Vàng-sang
Biếc-thiên
Tấm-xuân

Câu 6: Tù nào thể hiện trạng thái chín của mùa xn trong 4 dịng thơ sau:
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
A.
B.
C.
D.

nắng ửng
lấm tấm vàng
cả A và B đúng
Sột soạt

Câu 7: Chỉ ra cách ngắt nhịp trong 4 dòng thơ sau:
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng


Sột soạt gió trêu tà áo biếc

Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang
A.
B.
C.
D.

2/2/3
4/3
3/2/2
3/4

Câu 8: Chỉ ra bện pháp nghệ thuật sử dụng trong dịng thơ sau:
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
A.
B.
C.
D.

Đảo ngữ
Nhân hóa
Đảo ngữ, nhâ hóa
So sánh

D. VẬN DỤNG



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×