Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

2191 nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến hen phế quản ở trẻ nhũ nhi nhập viện bv nhi đồng cần thơ năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

HUỲNH HUY HOÀNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ NHŨ NHI
NHẬP VIỆN BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
NĂM 2014 - 2015

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

Cần Thơ - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

HUỲNH HUY HOÀNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ NHŨ NHI
NHẬP VIỆN BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ


NĂM 2014 - 2015

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Bs. CKII. NGUYỄN THANH HẢI

Cần Thơ - Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn q Thầy Cơ đã tận tình hướng dẫn và tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy: Bs. CKII. Nguyễn
Thanh Hải, người thầy đã tận tụy dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của:
- Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, Ban lãnh đạo, các anh chị
Điều dưỡng khoa Nội Tổng Hợp.
- Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Ban chủ nhiệm khoa Y, phòng Đào tạo, phịng Cơng tác Sinh viên trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Quý Thầy Cô bộ môn Nhi - trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Gia đình và bạn bè.
- Những người đã hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần trong thời gian em
thực hiện luận văn này.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Huy Hoàng



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Huy Hoàng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Định nghĩa .................................................................................................3
1.2. Dịch tễ học .................................................................................................3
1.3. Cơ chế bệnh sinh .......................................................................................4
1.4. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................5
1.5. Đặc điểm cận lâm sàng ..............................................................................7
1.6. Chẩn đoán ..................................................................................................7

1.7. Phân loại ....................................................................................................8
1.8. Các yếu tố liên quan ............................................................................... 10
1.9. Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước .................................... 13
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 24
3.1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu ..................................................... 24
3.2. Khảo sát về đặc điểm lâm sàng ............................................................... 25
3.3. Khảo sát các kết quả cận lâm sàng ......................................................... 29


3.4. Khảo sát các yếu tố liên quan ................................................................. 30
Chƣơng 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ ...................................................................... 37
4.1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu ..................................................... 37
4.2. Đặc điểm lâm sàng .................................................................................. 38
4.3. Các kết quả cận lâm sàng ........................................................................ 42
4.4. Các yếu tố liên quan ................................................................................ 44
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 50
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 52
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tiếng việt


HPQ ....................................... Hen phế quản
PQ .......................................... Phế quản
VMDƯ .................................. Viêm mũi dị ứng
 Tiếng anh
GINA ..................................... Global Initiative for Asthma
(Chiến lược toàn cầu về hen phế quản)
Hb .......................................... Hemoglobin
(Huyết sắc tố)
Hct ......................................... Hematocrit
(Dung tích hồng cầu)
PEF ........................................ Peak Expiratory Flow
(Lưu lượng thở ra đỉnh)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân độ nặng của cơn hen phế quản.........................................................9
Bảng 1.2: Phân loại độ nặng bệnh hen phế quản ................................................... 10
Bảng 2.3: Biến số ................................................................................................... 17
Bảng 3.4: Phân bố trẻ mắc hen phế quản theo địa phương .................................... 25
Bảng 3.5: Tuổi khị khè lần đầu theo nhóm tuổi .................................................... 27
Bảng 3.6: Tình hình chẩn đốn hen phế quản trước khi nhập viện ....................... 27
Bảng 3.7: Lý do vào viện của trẻ mắc hen phế quản ............................................. 28
Bảng 3.8: Triệu chứng cơn hen phế quản cấp ........................................................ 28
Bảng 3.9: Các tiếng ran ở phổi trong cơn hen phế quản cấp ................................. 29
Bảng 3.10: Phân bố bậc hen ..................................................................................... 29
Bảng 3.11: Hình ảnh x - quang phổi thẳng .............................................................. 30
Bảng 3.12: Tiền sử dị ứng của bệnh nhi hen phế quản ............................................ 32
Bảng 3.13: Một số loại thức ăn mà trẻ mắc hen phế quản bị dị ứng ....................... 32
Bảng 3.14: Tiền sử gia đình có mắc một số bệnh lý dị ứng..................................... 33

Bảng 3.15: Thành viên trong gia đình mắc bệnh hen phế quản ............................... 33
Bảng 3.16: Thành viên trong gia đình mắc bệnh viêm mũi dị ứng.......................... 33
Bảng 3.17: Hút thuốc lá trong nhà ........................................................................... 34
Bảng 3.18: Chất liệu nấu bếp trong nhà ................................................................... 34
Bảng 3.19: Một số thói quen trong gia đình của trẻ mắc hen phế quản ................... 34
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa giới và mức độ cơn hen .......................................... 36
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa tiền căn dị ứng cá nhân và mức độ cơn hen ........... 36
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa hít khói thuốc lá thụ động và mức độ cơn hen ....... 36
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa tiền căn bú sữa mẹ và mức độ cơn hen .................. 37


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh theo giới ...................................................................... 25
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo khu vực thành thị và nông thôn ................................... 26
Biểu đồ 3.3: Phân bố trẻ mắc hen phế quản theo tuổi ............................................ 26
Biểu đồ 3.4: Số lần khò khè của trẻ khi được chẩn đoán HPQ .............................. 27
Biểu đồ 3.5: Mức độ nặng của cơn hen phế quản .................................................. 29
Biểu đồ 3.6: Mức độ thiếu máu của trẻ mắc HPQ ................................................. 30
Biểu đồ 3.7: Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ............................................... 31
Biểu đồ 3.8: Thứ tự con trong gia đình của trẻ mắc HPQ ..................................... 31
Biểu đồ 3.9: Thời gian trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn ........................................... 35
Biểu đồ 3.10: Một số yếu tố nghi ngờ khởi phát cơn HPQ ...................................... 35


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản là một bệnh viêm mạn tính đường hơ hấp, có xu hướng gia

tăng trong khoảng 20 năm qua, đặc biệt là ở trẻ em [22]. Bệnh diễn biến kéo dài,
phức tạp, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, sinh hoạt của trẻ và là một trong
những nguyên nhân khiến trẻ nghỉ học [54].
Tổ chức Y tế Thế giới ước lượng trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu
người mắc hen, dự kiến năm 2025 con số này sẽ là 400 triệu người [22], hiện có
hơn 6 triệu trẻ nhỏ hơn 18 tuổi mắc bệnh hen phế quản, ước tính khoảng 50% biểu
hiện triệu chứng lúc 24 tháng tuổi [8]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thúy
- Trường Đại Học Y Dược Hà Nội (2003), 148 trẻ mắc hen phế quản tại Bệnh viện
Nhi Trung Ương thì trẻ dưới 24 tháng tuổi chiếm tỉ lệ 32,9% [31]. Điều này cho
thấy, hen nhũ nhi chiếm tỉ lệ cao.
Bệnh cảnh lâm sàng của hen nhũ nhi rất đa dạng, phức tạp: có thể khởi phát
với các triệu chứng của nhiễm siêu vi đường hô hấp trên, viêm tiểu phế quản hay
gần giống với cơn hen ở trẻ lớn [28]. Các triệu chứng như khò khè, ho cũng thường
gặp ở trẻ mắc các bệnh lý khác, nhất là trẻ từ 0 đến 2 tuổi [3] và các cận lâm sàng
chủ yếu là để hỗ trợ chẩn đoán [3]. Để tiếp cận hen phế quản ở trẻ nhũ nhi được tốt,
vấn đề làm rõ các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khá cần thiết. Nếu bệnh được
phát hiện sớm và đúng, việc điều trị sẽ đạt được kết quả tốt, mang lại cho trẻ sự phát
triển về thể chất, tinh thần một cách hoàn thiện và giảm được chi phí nằm viện.
Thêm vào đó, tìm hiểu một số yếu tố liên quan cịn góp phần vào hướng dẫn phịng
bệnh cho trẻ.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến hen phế quản ở trẻ nhũ nhi nhập viện
Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014 - 2015” với 2 mục tiêu:


2

1. Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hen phế quản ở trẻ nhũ nhi
tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014 - 2015.


2. Xác định các yếu tố liên quan đến hen phế quản ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh
viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014 - 2015.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA
Năm 1981, Tabachniek đưa ra định nghĩa hen phế quản (HPQ) nhũ nhi: được
xác định khi trẻ có ít nhất 3 đợt khị khè kèm khó thở trước 2 tuổi, cho dù có hoặc
khơng có yếu tố khởi phát cơn hen hoặc cơ địa dị ứng và có thể xuất hiện ở bất kỳ
tháng tuổi nào [28]. Khẳng định trên gồm cả những trẻ nhũ nhi bị viêm phổi khò
khè do siêu vi và không bị HPQ lúc lớn lên, với định nghĩa này cho phép chúng ta
có chiến lược điều trị tốt nhất cho những trẻ được chẩn đoán là viêm phế quản dạng
hen, viêm phế quản co thắt hoặc viêm tiểu phế quản tái phát nhiều lần [28].
1.2. DỊCH TỄ HỌC
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 1995 tỉ lệ hen ở người lớn là 5%, trẻ em là
10%. Tỉ lệ hen có xu hướng gia tăng nhiều, cứ khoảng 10 năm tỉ lệ này lại tăng lên
từ 25 - 50%, ví dụ ở Châu Á - Thái Bình Dương tỉ lệ hen ở trẻ em trong 10 năm
(1984 - 1994) đã tăng gấp 3 - 4 lần [22].
Hiện nay, cả thế giới có 300 triệu người hen, dự kiến năm 2025 con số này sẽ
là 400 triệu người, tỉ lệ hen trẻ em dao động từ 1 - 30% tùy theo từng vùng, từng
nước [22]. 80% bệnh nhân hen được khởi phát trước 6 tuổi, tuy nhiên trẻ bị khò khè
từ nhỏ chỉ có một số ít trẻ sau này trở thành hen mạn tính [22].
Đơng Nam Á (Châu Á) là khu vực có độ lưu hành hen gia tăng với mức độ
nhanh nhất: Malaisia 9%, Indonesia 8,2%, Philippines 11,8%, Thái Lan 9,2%,
Singapore 14,3% và Việt Nam 5% [1].
Ở Việt Nam, HPQ cũng đang có xu hướng gia tăng: tỉ lệ người mắc hen tăng

gấp 3 lần từ 2% lên 6%, cịn ở trẻ khơng dưới 10% (từ năm 1961 đến 1995). Tỉ lệ
người mắc hen khoảng 5% dân số (4 triệu người) và 25% bệnh nhân hen phải nhập
viên. Riêng số bệnh nhi chiếm từ 8 đến 12% [8].
Theo khảo sát của Đặng Hương Giang (2013), 6.701 trẻ từ 13 đến 14 tuổi
đang học tại các trường trung học cơ sở thuộc hai quận Thanh Xuân và Long Biên


4

của Hà Nội, tỉ lệ trẻ được chẩn đoán hen là 3,9% [9]. Theo tác giả Phùng Chí Thiện
và cộng sự (2010), khảo sát 1.520 trẻ tại trường tiểu học và trung học cơ sở Lê
Hồng Phong - quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng, tỉ lệ trẻ mắc HPQ chiếm
10,4% [30]. Bạch Văn Cam và cộng sự (2001), khảo sát 8.119 trẻ thuộc hai nhóm
tuổi (6 - 7 tuổi và 13 - 14 tuổi) tại 17 trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ HPQ trung bình của hai nhóm tuồi là 23,3% [34].
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
1.3.1. Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
Là hiện tượng viêm theo cơ chế miễn dịch - dị ứng có sự tham gia của nhiều
yếu tố khác nhau: các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch
cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan, dưỡng bào, tế bào T và B. Nhiều cytokin gây viêm
được giải phóng từ thromboxan A2 đại thực bào, tế bào B gây viêm làm co thắt phù
nề phế quản (PQ) và sung huyết. Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên như là một
kháng nguyên vào cơ thể kết hợp với kháng thể trên bề mặt dưỡng bào làm thối
hóa hạt giải phóng nhiều chất trung gian hóa học tiên phát và thứ phát. Yếu tố hoạt
hóa tiểu cầu gây co thắt, viêm nhiễm, phù nề PQ. Vai trò của các neuropeptid do
các bạch cầu ái toan tiết ra một số chất trung gian làm tróc biểu mơ, giải phóng các
neuropeptide gây viêm. Các phần tử kết dính được phát hiện trong những năm gần
đây và các cytokin có mối quan hệ tương hỗ rất gắn bó trong quá trình viêm dị ứng
[24], [33].
1.3.2. Co thắt phế quản

Hậu quả của hiện tượng viêm đã gây nên tình trạng co thắt PQ. Ngoài ra, ở
trẻ em bị HPQ thụ thể Beta 2 bị suy giảm, gây nên thiếu hụt AMP vịng (3',5'adenosine monophosphate) ở cơ trơn PQ. Tình trạng này làm cho ion calci xâm
nhập vào tế bào, đồng thời dưỡng bào bị thối hóa hạt giải phóng các chất hóa học
trung gian gây co thắt PQ. Sự rối loạn hệ thần kinh autonome giao cảm làm tăng tiết
cholin kích thích hệ cholinergic làm giải phóng các chất trung gian hóa học và tăng
AMP vịng nội bào gây phản xạ co thắt PQ. Trong các tế bào và các chất hóa học
trung gian gây viêm cần lưu ý vai trị của leucotrien, có hai loại leucotrienes:


5

sulfide-peptid và LTB4. Thực chất các sulfide-peptid là chất SRS-A gây phản ứng
chậm có tác dụng gây co thắt PQ rất mạnh. Prostaglandin, đặc biệt là PGD2 là do
mastocyt tiết ra thúc đẩy sự giải phóng histamin từ basophil, cũng chịu trách nhiệm
về sự co thắt và gia tăng tính phản ứng của PQ. PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) cũng
là một yếu tố thứ phát làm co thắt PQ [8], [24].
1.3.3. Gia tăng tính phản ứng phế quản
Tăng tính phản ứng PQ là đặc điểm quan trọng trong bệnh sinh HPQ, là cơ
sở để giải thích sự xuất hiện cơn HPQ do gắng sức, khói, khơng khí lạnh và các mùi
mạnh khác và sự biến đổi tính phản ứng PQ liên quan đến nhịp ngày đêm của sức
cản PQ. Nó dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể alpha so với beta, tăng ưu thế của
GMH nội bào, biến đổi hàm lượng men phosphodiesterase nội bào, rối loạn chuyển
hóa prostaglandin và được chứng minh bằng thử nghiệm acetylcholine hoặc
methacholin [8], [24].
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Thường khởi phát với bệnh cảnh nhiễm siêu vi đường hô hấp trên, khoảng 2
đến 3 ngày sau, ở trẻ bắt đầu xuất hiện triệu chứng ho khan từng cơn kèm theo khị
khè, tình trạng bệnh thường xấu đi vào ban đêm hoặc gần sáng với biểu hiện khó
thở [24], [28].
Khị khè là triệu chứng thường gặp nhất của HPQ ở trẻ dưới 5 tuổi [3],

thường xảy ra trong khi ngủ hoặc khi có các yếu tố khởi phát như cười, khóc, thay
đổi thời tiết hoặc phơi nhiễm khói thuốc lá… tình trạng này thường lặp đi lặp lại
[3], [29].
Ho trong bệnh HPQ thường là ho khan, ho kéo dài và đi cùng với các đợt
khị khè, khó thở. Thường ho về đêm (khi đang ngủ) hoặc xảy ra khi trẻ cười, khóc,
tiếp xúc khói bụi… mà khơng có nhiễm trùng hơ hấp [3], [5].
Trong cơn khó thở cấp, trẻ có biểu hiện suy hô hấp ở các mức độ khác nhau,
phụ thuộc vào độ nặng và thời gian của cơn hen: có thể kích thích; khó thở chủ yếu
ở thì thở ra; thở co kéo cơ liên sườn, co kéo hõm ức hoặc cánh mũi phập phồng;
lồng ngực dãn ra; nhịp thở nhanh; mạch nhanh; phổi gõ vang; nghe phổi thường


6

nhiều rale ẩm to, vừa hạt hơn rale rít, kéo dài ở thì thở ra, nghe được tiếng ran ngáy
đi cùng. Trong cơn khó thở nặng - nguy kịch, trẻ cịn có các dấu hiệu tri giác lơ mơ,
hơn mê, tím tái, vã mồ hơi, khóc yếu, bỏ bú, ho liên tục, thở nhanh nông, cử động
ngực - bụng ngược chiều, giảm thơng khí ở phổi… trường hợp nặng hơn có các biến
chứng như tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất… [8], [28]. Ngồi cơn cấp, bệnh
nhi có thể không phát hiện được dấu hiệu thực thể nào của HPQ [25].
Cơn hen kéo dài dẫn đến những hậu quả là lồng ngực hình thùng, ngón tay
dùi trống, chậm phát triển thể chất… [8], [24].
Có thể thấy triệu chứng của bệnh lý đi kèm: VMDƯ, chàm, mày đay… [8].
Cơn hen thường xuất hiện nửa đêm hoặc gần sáng, sau tiếp xúc với dị
ngun (bụi, khói thuốc lá, lơng thú, nhiệt độ thay đổi…) [24], [28].
Nhìn chung, tổng trạng của trẻ thường tốt, triệu chứng sốt khơng hằng định,
trẻ có thể bỏ bú khi xuất hiện cơn khó thở hay ho và bệnh có xu hướng kéo dài từ
10 - 14 ngày do cơn HPQ nhũ nhi dễ bội nhiễm [28].
Một số trẻ nhũ nhi khởi phát bệnh HPQ với bệnh cảnh viêm tiểu phế quản
nên rất khó chẩn đốn và những đợt khò khè kế tiếp mới gợi ý đến hen. Một số trẻ

có cơn HPQ gần giống với bệnh cảnh ở trẻ lớn: khởi bệnh cấp, có triệu chứng tiền
triệu, khó thở mức trung bình và phổi nhiều ran rít [28].
 Khơng phải tất cả những trẻ có ho và khị khè đều mắc HPQ, có thể chia
những triệu chứng này thành 3 nhóm sau [23]:
- Trẻ ho, khị khè nhưng khơng có cơ địa dị ứng và khơng có tiền sử gia đình
mắc HPQ, chỉ biểu hiện triệu chứng khi có nhiễm virus. Khơng có tình trạng viêm
đường thở kéo dài ở trường hợp này.
- Trẻ ho, khò khè, có cơ địa dị ứng hoặc tiền sử gia đình HPQ, triệu chứng
xảy ra khi khơng có nhiễm khuẩn hơ hấp. Những đứa trẻ này thường mắc HPQ và
có viêm đường thở mạn tính.
- Những đứa trẻ có triệu chứng HPQ, cơ địa dị ứng hoặc tiền sử gia đình
HPQ, xuất hiện triệu chứng khi nhiễm khuẩn hơ hấp. Những đứa trẻ này có thể
viêm đường thở mạn tính.


7

1.5. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG
Theo Chiến lược Toàn cầu về Hen phế quản (GINA) 2014, hầu hết trẻ dưới 5
tuổi khơng có khả năng thực hiện các kiểu thở ra lặp lại, nên đo chức năng phổi, test
kích thích PQ và các test sinh lý khác khơng có vai trị chính trong chẩn đốn hen ở
lứa tuổi này. Các xét nghiệm khác chỉ để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị [3].
Một số xét nghiệm:
- Huyết đồ: tăng bạch cầu ái toan, thường tăng trên 5% (giá trị tuyệt đối ≥
400/mm3), có trường hợp lên đến 30 - 40% trong thể hen nặng, kéo dài hoặc hen có
mẫn cảm với một số thuốc và ký sinh trùng. Chúng không phải là dấu hiệu đánh giá
mức độ nặng của HPQ, số lượng bình thường khơng cho phép loại trừ HPQ. Nếu có
nhiễm trùng thì số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao [23], [24], [28].
- Một số bệnh nhân hen có tăng kháng thể IgE tồn phần trong máu (> 300
UI/ml) [28].

- Test lẩy da có giá trị giúp phát hiện dị nguyên cơn hen cho bệnh nhân [24].
- Đo khí máu động mạch và pH rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ
nặng nhẹ, tiên lượng của HPQ [24]:
 Trường hợp hen nhẹ thì pH bình thường, khi trẻ thở nhanh và sâu thì pH
máu có thể hơi bị kiềm nhẹ.
 Trường hợp hen nặng: hiện tượng tắc nghẽn đường thở tăng, PaO2 giảm,
PaCO2 tăng, pH sẽ chuyển thành toan (pH giảm).
 Ngoài cơn hen, các thơng số khí máu có thể trở về bình thường.
- X - quang phổi thẳng: nếu có ứ khí sẽ có hình ảnh lồng ngực căng phồng,
khoang gian sườn dãn rộng, vịm hồnh hạ thấp, phẳng, hai phế trường tăng sáng có
thể có tràn khí dưới da hoặc tràn khí trung thất [28].
1.6. CHẨN ĐỐN
1.6.1. Chẩn đốn xác định
Trẻ dưới 24 tháng có khó thở kèm khị khè xảy ra ít nhất 3 lần trong 2 năm
đầu đời, không kể tuổi, yếu tố khởi phát và có hay khơng cơ địa dị ứng của bản thân
hoặc gia đình [28].


8

Cần phải loại trừ (chẩn đoán phân biệt) các bệnh có tắc nghẽn PQ [28].
Test điều trị: tình trạng tắc nghẽn PQ của trẻ phục hồi được (biến mất) sau
khí dung dãn PQ [22], [28], [36].
1.6.2. Chẩn đoán phân biệt
HPQ ở trẻ em có thể nhầm với một số bệnh sau đây. Vì vậy, cần chú ý để
phân biệt:
- Viêm tiểu PQ: thường gặp ở trẻ dưới 24 tháng tuổi, khởi đầu bằng triệu
chứng nhiễm siêu vi, khò khè cấp ≤ 3 ngày, mắc bệnh lần đầu tiên và có yếu tố dịch
tễ kèm theo [28].
- Nhiễm vi rút đường hô hấp tái đi tái lại: chủ yếu là ho, chảy mũi nghẹt mũi

trong < 10 ngày, khò khè thường nhẹ, khơng có triệu chứng giữa các đợt [3].
- Viêm phổi khò khè: khởi bệnh bằng triệu chứng nhiễm siêu vi, thường có
sốt, vẻ mặt nhiễm trùng, khó thở 2 thì kèm theo khị khè, phổi nghe được ran nổ
hoặc ran ẩm nhỏ hạt, khơng tiền căn khị khè hoặc cơ địa dị ứng [28].
- Dị vật PQ: xuất hiện khó thở, khị khè, nhiều khi rất dễ nhầm với HPQ,
thường xảy ra đột ngột và có dấu hiệu xâm nhập [24], [28].
- Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản: thường gặp ở trẻ nhỏ, khò khè,
chậm lên cân hay ọc sữa, hay kèm theo viêm thanh quản. Điều trị bằng thuốc dãn
PQ không hiệu quả [3], [28].
- Mềm sụn khí quản: khị khè kéo dài, xuất hiện sớm sau sanh, đáp ứng kém
với thuốc dãn PQ, triệu chứng thay đổi theo tư thế, khi hoạt động, chẩn đoán bằng
nội soi khí quản [29].
- Vịng mạch - dây chằng ngang khí, phế quản: triệu chứng khị khè xuất
hiện sớm sau sinh, kéo dài, có thể nặng hơn khi thay đổi tư thế, khị khè đơn âm,
chẩn đốn bằng CT-scaner [29].
1.7. PHÂN LOẠI
1.7.1. Đánh giá độ nặng cơn hen phế quản cấp
Đánh giá đúng độ nặng của cơn HPQ cấp để áp dụng phác đồ điều trị cắt cơn
thích hợp [28], [41].


9

Bảng 1.1: Phân độ nặng của cơn hen phế quản
Thông số
Khó thở

Nhẹ
Khi đi lại


Trung bình
Khi nói; khóc

Nặng

Nguy kịch

Khi nghỉ; bỏ bú

yếu, bú khó
Tư thế

Có thể nằm Thường ngồi

Ngồi chồm ra trước

Nói được

Từng câu

Từng từ

Tri giác

Có thể kích Thường kích

Tần số thở

Thường kích thích


thích

thích

Tăng

Tăng

Thường > 30lần/phút

Thường có

Thường có

Co kéo cơ hơ Thường
hấp phụ và

Từng cụm từ

Lơ mơ,
hơn mê

khơng

Di chuyển
ngực-bụng

cơ trên ức

nghịch

thường

Khị khè

Vừa

Lớn

Thường lớn

Khơng
nghe thấy

Nhịp mạch

< 100

100 - 120

> 120

chậm

Mạch nghịch

Khơng có

Có thể có

Thường có


Khơng

> 25mmHg (người

 cơ hơ

lớn)

hấp mệt

20 - 40mmHg (trẻ

mỏi

< 10mmHg 10 - 25mmHg

em)
PEF: lần đầu

> 80%

60 - 80%

< 60% hay đáp ứng
kéo dài dưới 2h

xịt dãn PQ
PaO2 (khí


Bình

> 60mmHg

trời)

thường

tím tái

Và /hay

< 45mmHg < 45mmHg

> 45mmHg, có thể có
suy hơ hấp

PaCO2
SaO2

< 60mmHg, có thể có

> 95%

91 - 95%

< 90%


10




Một số lưu ý:
- Chỉ cần hiện diện vài thông số để phân độ nặng cơn HPQ.
- Nhịp thở bình thường của trẻ khi thức: < 60 lần/phút (dưới 2 tháng), < 50

lần/phút (2 - 12 tháng), < 40 lần/phút (1 - 5 tuổi).
- Nhịp mạch bình thường ở trẻ: < 160 lần/phút (2 - 12 tháng), < 120 lần/phút
(1 - 2 tuổi).
1.7.2. Phân loại độ nặng bệnh hen phế quản
Mức độ viêm ở PQ quy định độ nặng của bệnh HPQ. Xác định đúng độ nặng
của bệnh HPQ giúp lựa chọn liều thuốc kháng viêm phù hợp [2], [28].
Bảng 1.2: Phân loại độ nặng bệnh hen phế quản
Mức độ

Triệu chứng

Triệu chứng

PEF

về đêm
Bậc 4: nặng, Liên tục, giới hạn hoạt

Thường

PEF ≤ 60% lý thuyết,

kéo dài


động thể lực

xuyên

độ thay đổi > 30%

Bậc 3: vừa,

Mỗi ngày, sử dụng beta2

1 lần/tuần

60% < PEF ≤ 80% lý

kéo dài

giao cảm mỗi ngày, cơn

thuyết, độ thay đổi >

ảnh hưởng hoạt động

30%

Bậc 2: nhẹ,

1 lần/tuần, nhưng < 1 lần/

kéo dài


ngày

Bậc 1: từng

Cơn < 1 lần/tuần, Khơng

cơn

có triệu chứng và PEF

2 lần/tháng

≥ 80% lý thuyết, độ
thay đổi 20 - 30%

≤ 2 lần/tháng ≥ 80% lý thuyết, độ
thay đổi < 20%

bình thường giữa các cơn

1.8. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.8.1. Yếu tố chủ thể (yếu tố nội địa)
- Di truyền: nguy cơ bị HPQ ở con cái là 50% nếu cả cha và mẹ đều mắc
bệnh, 25% nếu chỉ cha hoặc mẹ, 10 - 15% nếu không ai mang bệnh. Hiện nay người
ta đã xác định được rất nhiều gen có vai trị khác nhau trong các giai đoạn bệnh sinh
của HPQ [28].


11


- Cơ địa dị ứng: những trẻ có cơ địa dị ứng hoặc bệnh dị ứng sẽ dễ mắc hen
hơn những trẻ khơng có (theo nghiên cứu của Pederson. S 2006) và tỉ lệ bệnh nhân
HPQ có cơ địa dị ứng trong dân số là 50%. Hầu hết số trẻ bị mẫn cảm với dị nguyên
môi trường trong ba năm đầu cuộc đời sẽ phát triển thành bệnh hen sau này. Hen dị
ứng thường kết hợp với tiền sử bệnh dị ứng của trẻ hoặc gia đình như viêm mũi dị
ứng (VMDƯ), mày đay, chàm… Những trường hợp này thường có kháng thể IgE
tăng [28].
- Giới: nhiều nghiên cứu cho thấy HPQ thường gặp và nặng hơn ở trẻ trai so
với trẻ gái. Do trẻ trai có đường thở nhỏ hơn trong tương quan với kích thước phổi,
kháng lực đường hô hấp lớn hơn, trương lực đường thở lúc nghỉ cao hơn so với trẻ
gái. Tỉ lệ giới tính thay đổi từ 1,5 đến 3,3 nam/1 nữ [28].
1.8.2. Những yếu tố liên quan đến môi trường (yếu tố khách quan khởi phát
cơn hen)
1.8.2.1. Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Ở trẻ nhỏ hơn 24 tháng tuổi, thường do virus hợp bào hô hấp (Respiratory
Syncitial Virus), virus này gây ra sự đáp ứng cytokine TH2 giống như atopy, biểu
hiện tăng kháng thể IgE, tăng bạch cầu ưa acid và vì vậy 20 - 30% trường hợp viêm
tiểu PQ sau này có thể trở thành hen [22].
1.8.2.2. Dị ngun đường hơ hấp
- Khói bụi (ơ nhiễm mơi trường), khói xe: trẻ lớn lên trong mơi trường
khơng khí ơ nhiễm sẽ có chức năng hơ hấp giảm [25]. Các chất SO2, NO2, tro bụi và
các phần tử trong khí diesel hiện diện trong khơng khí sẽ làm tăng tính thấm của
niêm mạc, tăng khả năng xâm nhập của dị nguyên và đáp ứng kháng thể IgE [8].
Theo GINA, ơ nhiễm khơng khí ngồi trời liên quan đến giao thơng đã được chứng
minh gây thở khị khè trong 3 năm đầu tiên của trẻ [40].
- Bụi nhà: sự nhạy cảm với các dị nguyên mạt bụi nhà thường xảy ra ở trẻ
nhỏ hơn 1 tuổi bởi vì hệ thống miễn dịch của niêm mạc vẫn cịn quá nhạy cảm hoặc
xảy ra ở quý hai hay quý ba trong thời kỳ mang thai. Nồng độ dị nguyên càng cao
thì khả năng phát triển thành HPQ ở trẻ nhỏ hơn 1 tuổi càng lớn, chúng có mật độ



12

cao ở trong chăn, nệm, gối, thảm lót sàn… Trong một tấm nệm, người ta tìm thấy
trên 2 triệu con và trong 1 gam bụi nhà có khoảng 2000 con [8], [23].
- Khói thuốc lá: những đứa trẻ có mẹ hút thuốc lá trong thời kỳ mang thai sẽ
tăng nồng độ IgE trong máu, trọng lượng của trẻ khi sinh thấp và giảm kích thước
đường thở. Bố hoặc mẹ hút thuốc là một yếu tố khiến trẻ dễ bị bệnh nhiễm trùng
đường hơ hấp tái diễn. Khói thuốc được xem là yếu tố quan trọng làm xuất hiện
HPQ sau này [8], [23], [40].
- Khói bếp: sử dụng các nhiên liệu sinh khói như gỗ, than, phân động vật…
hằng ngày để nấu ăn, có liên quan với tăng nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của
bệnh hen [40].
- Lông súc vật (chó, mèo…), gián, nấm mốc (ở mơi trường ẩm ướt, các loại
nấm mốc trong nhà rất dễ phát triển và thường gặp nhất là penicillium và
aspergillus), phấn hoa đều là những tác nhân quan trọng gây khởi phát cơn hen ở trẻ
[8], [40].
- Nhiệt độ lạnh và khô (độ ẩm thấp), hơi nước: thay đổi thời tiết có thể gây
theo biến đổi các thành phần bụi, gia tăng các dị nguyên đường hô hấp, là những
yếu tố nguy cơ làm xuất hiện các cơn hen [8].
1.8.2.3. Dị nguyên đường tiêu hóa
- Sữa mẹ: trẻ được bú sữa mẹ trên 4 tháng sẽ ít nguy cơ mắc HPQ trong giai
đoạn dưới 24 tháng tuổi hơn [42]. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ làm giảm các đợt khò
khè lúc mới sinh, tuy nhiên nó khơng ngăn được sự phát triển hen dai dẳng [3].
- Các loại thức ăn khác: hải sản là thức ăn thường khiến cho trẻ bị dị ứng hay
bệnh nhân hen dễ lên cơn hen; ngồi ra cịn có trứng, thịt gà, bò, một số loại cá...
Việc tránh dùng các thực phẩm này làm giảm đáng kể tần suất cơn hen và nên được
khuyến cáo khi có đầy đủ bằng chứng về dị ứng [8].
- Thuốc, hóa chất: theo GINA 2014, việc sử dụng kháng sinh trong lúc mang

thai và ở trẻ nhỏ liên quan tới sự phát triển HPQ ở trẻ sau này. Sử dụng thuốc giảm
đau (acetaminophen) có thể đi cùng với hen ở cả trẻ em lẫn người lớn và việc thai
phụ sử dụng thuốc này thường xuyên sẽ xuất hiện HPQ ở con của họ [3].


13

1.9. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
1.9.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu: “Đặc điểm suyển ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi
Đồng I - thành Phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Anh Tuấn, Hồng Trọng Kim.
Có 74 trẻ nhập viện từ 08/2004 - 04/2005. Cho kết quả: tỉ lệ nam/nữ là 2,2/1; tuổi
khởi phát khò khè là 8,7 ± 3,8 tháng. Đa số trẻ có tiền căn dị ứng gia đình, bản thân
hoặc viêm tiểu PQ. Bú sữa mẹ hoàn toàn ít hơn 4 tháng, trào ngược dạ dày - thực
quản, yếu tố mơi trường (hít khói thuốc lá thụ động: 64,8%) làm tăng nguy cơ khởi
phát khò khè sớm. Yếu tố khởi phát hàng đầu là viêm hô hấp trên (98,6%), thay đổi
thời tiết (95,9%). Trẻ được chẩn đoán trễ chiếm 28,4%, 17,3% có cơn hen đầu là
nặng, 79,7% nhập viện vì cơn trung bình, 97,3% là suyễn bậc I. Tác giả đã ghi
nhận: độ tuổi khởi phát khò khè, một số yếu tố liên quan và phân độ nặng của hen ở
trẻ dưới 24 tháng tuổi [32].
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thúy tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm trẻ HPQ
điều trị nội trú tại viện Nhi Trung ương”. Trên 148 trẻ nhập viện từ 12/2010 8/2011, trong đó có 35 trẻ dưới 24 tháng tuổi, 32,9% trẻ được chẩn đoán xác định
hen trước 24 tháng tuổi, chủ yếu là cơn hen mức độ nhẹ và trung bình, với 94% là
hen bậc 1 và bậc 2. Trẻ mắc HPQ nhập viện trong tình trạng tăng bạch cầu máu
(62,33%) và tăng bạch cầu đa nhân trung tính (71,92%); kèm theo phản ứng quá
mẫn với các dị nguyên đường hô hấp là khá cao (mạt nhà: 59,1%, bụi nhà: 32%…).
Hai đặc tính trên khá nổi bật ở trẻ HPQ. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm về tình
trạng tăng bạch cầu ái toan trong cơn hen cấp ở trẻ và các cận lâm sàng khác như x
quang phổi thẳng, khí máu động mạch… nhằm góp phần hỗ trợ chẩn đốn và điều
trị [31].

Nghiên cứu được thực hiện bởi Bùi Thị Hoàng Ngân từ 03/2010 - 09/2010,
về: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ảnh hưởng của nhiễm virus đến cơn HPQ
cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai”. Trên 74 trẻ nhập viện, trẻ
dưới 24 tháng tuổi chiếm 64,86%. Tỉ lệ trẻ mắc HPQ dưới 24 tháng tuổi khởi phát
sau nhiễm virus cúm A là cao nhất (55,56%), sau đó là nhiễm RSV (28,57%) và


14

Adenovirus (10%). Các triệu chứng ho, khò khè, sốt, chảy mũi, mạch nhanh, nhịp
thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, ran ẩm, ran rít gặp với tỉ lệ cao (> 50%); trong đó,
triệu chứng khị khè và ran rít gặp 100%, tím và kích thích gặp dưới 50%. Nghiên
cứu này đã mô tả bệnh cảnh lâm sàng của cơn hen cấp ở trẻ có độ tuổi dưới 24
tháng, khởi bệnh sau nhiễm virus [19].
1.9.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Tác giả Khaldi E và cộng sự đã tiến hành khảo sát bệnh HPQ ở trẻ em tại
Tunisia. Trẻ dưới 30 tháng tuổi mắc HPQ chiếm 43%, có triệu chứng về hơ hấp
trung bình ở 6,9 tháng tuổi, 90% bắt đầu bằng viêm tiểu PQ cấp tính. Tỉ lệ trẻ có
tiền sử gia đình mắc các bệnh dị ứng là 60% (trong đó HPQ chiếm 48%), tiền sử trẻ
mắc chàm là 15%. Test da (+) 27% và chất gây dị ứng thường gặp nhất là bọ ve
trong bụi [44].
Năm 2014, tác giả Zhao K và cộng sự đã khảo sát dịch tễ học và phân tích
các yếu tố nguy cơ của bệnh HPQ ở trẻ em tại các quận của thành phố Trịnh Châu,
Trung Quốc. Có 308 trẻ được chẩn đốn xác định HPQ và so với tổng số trẻ được
nghiên cứu thì chiếm 2,9%, tỉ lệ nam/nữ là 1,4/1, trẻ dưới 3 tuổi là 10,2% (chiếm tỉ
lệ cao hơn các nhóm tuổi khác). Ba yếu tố nguy cơ hàng đầu gây khởi phát cơn
HPQ ở trẻ là nhiễm khuẩn đường hô hấp (94,2%), thay đổi thời tiết (89,0%) và hoạt
động gắng sức (35,1%); cơn suyễn có mức độ trung bình là 71,8%, mức độ nhẹ là
22,7%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho các yếu tố nguy cơ chính của bệnh
HPQ: tiền sử VMDƯ (OR = 150,285, CI 95%: 31,934 - 707,264), tiền sử của bệnh

chàm (OR = 10,600, CI 95%: 1,054 - 106,624), tiền sử viêm da dị ứng (OR =
31,368, CI 95%: 3,339 - 294,683), dị ứng thực phẩm (OR = 27,373, CI 95%: 2,670
- 280,621), sử dụng các nguồn nhiệt trong mùa đông (OR = 6,046, CI 95%: 1,034 35,362). Tác giả cho thấy sự phổ biến một số yếu tố liên quan đến HPQ như tuổi và
giới tính, các yếu tố như: tiền sử VMDƯ, chàm, viêm da dị ứng, dị ứng thực phẩm,
sử dụng các nguồn nhiệt trong mùa đông làm tăng nguy cơ mắc HPQ [57].


15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhi dưới 24 tháng được chẩn đoán HPQ vào khoa Nội tổng hợp
Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Một trong hai tiêu chuẩn sau:
1. Trẻ có cơn khó thở cấp, đáp ứng với điều trị thuốc dãn PQ và có tiền sử:
- Trẻ dưới 24 tháng có khó thở kèm khị khè xảy ra ít nhất 3 lần trong 2
năm đầu đời.
- Khơng kể tuổi khởi phát.
- Không kể yếu tố khởi phát.
- Có hay khơng cơ địa dị ứng của bản thân hoặc gia đình.
2. Trẻ đã được chẩn đốn HPQ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có dị tật bẩm sinh kèm theo: tim mạch (tim bẩm sinh), hô hấp (dị tật bẩm
sinh đường hơ hấp), thần kinh - cơ…
Có bệnh lý mãn tính khác đi kèm: bại não, loạn sản PQ - phổi, suy giảm
miễn dịch (bẩm sinh hay mắc phải)…
Người nhà không hợp tác hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: tại khoa Nội Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Thời gian: từ tháng 07/2014 - 03/2015.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:


16

n = Z21-α/2

×(

)

Với:
Z là trị số từ phân phối chuẩn; z = 1,96.
 là xác suất sai lầm loại I;  = 0,05.

p = 0,051 (dựa vào nghiên cứu của Trần Anh Tuấn tại Bệnh viện Nhi
Đồng I năm 2006 ghi nhận: tỉ lệ trẻ mắc hen nhũ nhi nhập viện là 5,1%) [32].
d là sai số cho phép, chọn d = 0,05.
Thế các giá trị vào công thức, ta được n = 74,3.
Như vậy: chọn cỡ mẫu ít nhất là 75 bệnh nhi.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện cho đến khi đủ số lượng.
2.2.4. Liệt kê và định nghĩa biến số

2.2.4.1. Liệt kê biến số
Bảng 2.3: Biến số
Tên biến

Loại biến

Giá trị

1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
- Giới

Định tính

Nam, nữ.

- Địa phương

Định tính

5 giá trị: Cần Thơ, Hậu
Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng,
Khác (Bạc Liêu, Đồng Tháp...)

- Khu vực

Định tính

Nơng thơn, thành thị.

- Tháng tuổi


Định lượng

Từ 6 tháng - 24 tháng.

- Tháng tuổi

Định tính

6 tháng - <12 tháng, 12 tháng
- 24 tháng.

2. Đặc điểm lâm sàng:
- Tuổi xuất hiện khò khè

Định lượng

0 tháng < Giá trị < 24 tháng.

- Tuổi xuất hiện khị khè

Định tính

3 giá trị: < 6 tháng, 6 - <12
tháng, 12 - 24 tháng.


×