BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN HOÀNG QUÝ
NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
VÀ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ
VỀ CHĂM SĨC VÀ PHỊNG BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2014-2015
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. BS. NGUYỄN THỊ THANH NHÀN
CẦN THƠ - 2015
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa này được hồn thành nhờ sự hướng dẫn
tận tình của quý Thầy Cô trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã nhiệt tình cung cấp
kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tơi thực hiện.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. BS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn Giảng viên Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Cần Thơ, người đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tơi cũng chân thành biết ơn và xin gửi lời cám ơn trân trọng đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ.
- Ban Chủ nhiệm khoa Y trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tập thể cán bộ, nhân viên phòng Kế hoạch - Tổng hợp, khoa Nhiễm Bệnh
viện Nhi đồng Cần Thơ.
- ThS. BS. Thái Thanh Lâm - Trưởng khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ.
- Quý phụ huynh, những bệnh nhi đã hợp tác giúp tơi hồn thành nghiên cứu.
Trên hết, tơi xin bày tỏ lịng u thương và sự biết ơn đến cha mẹ tôi - người
đã sinh ra và nuôi nấng tôi; những người anh, người chị thân u trong gia đình và
các bạn cùng niên khóa 2009-2015, những người đã luôn đồng hành và hỗ trợ tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 6 năm 2015
Nguyễn Hoàng Quý
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của ThS. BS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn. Các dữ kiện, kết quả nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, được thu thập một cách chính xác và chưa từng được bất kỳ
ai công bố trong bất kỳ luận văn hay nghiên cứu nào khác.
Cần Thơ, tháng 6 năm 2015
Người thực hiện đề tài
Nguyễn Hoàng Quý
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ...................................................3
1.2. VIRUS HỌC .....................................................................................................4
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH......................................................................................6
1.4. LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG .....................................................................8
1.5. CẬN LÂM SÀNG ..........................................................................................11
1.6. PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ...........................................................12
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TCM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....13
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................17
2.3. VẤN ĐỀ Y ĐỨC ............................................................................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................27
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRẺ MẮC BỆNH TCM ....................................27
3.2. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRẺ MẮC BỆNH TCM ...........................28
3.3. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ
VỀ CHĂM SĨC VÀ PHỊNG BỆNH TCM..................................................31
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................41
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRẺ MẮC BỆNH TCM ....................................41
4.2. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRẺ MẮC BỆNH TCM ...........................43
4.3. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ
VỀ CHĂM SĨC VÀ PHỊNG BỆNH TCM..................................................46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ARN
Ribonucleic acid
CRP
C - reactive protein (Protein C phản ứng)
EV71
Enterovirus 71
Ig
Immunoglobulin (Globulin miễn dịch)
RT - PCR
Reverse transcriptase polymerase chain reaction
(Phản ứng khuếch đại chuỗi đảo ngược)
TCM
Tay chân miệng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Enterovirus người .......................................................................................5
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của trẻ mắc bệnh TCM ..................................................27
Bảng 3.2. Đặc điểm lý do vào viện ...........................................................................28
Bảng 3.3. Đặc điểm phân độ lâm sàng ......................................................................28
Bảng 3.4. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng ................................................................29
Bảng 3.5. Đặc điểm công thức máu, CRP và đường huyết ......................................30
Bảng 3.6. Đặc điểm xét nghiệm EV71 ......................................................................30
Bảng 3.7. Đặc điểm của bà mẹ ..................................................................................31
Bảng 3.8. Đặc điểm về kênh thông tin tiếp cận ........................................................32
Bảng 3.9. Thống kê chi tiết về kiến thức của bà mẹ .................................................32
Bảng 3.10. Đặc điểm kiến thức về bệnh TCM ..........................................................33
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa đặc điểm của bà mẹ với kiến thức về bệnh TCM ...33
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kênh thông tin với kiến thức về bệnh TCM ............34
Bảng 3.13. Thống kê chi tiết về thái độ phòng bệnh TCM của bà mẹ .....................35
Bảng 3.14. Đặc điểm thái độ về bệnh TCM..............................................................35
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đặc điểm của bà mẹ với thái độ phòng bệnh TCM .36
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kênh thông tin với thái độ phòng bệnh TCM ..........37
Bảng 3.17. Thống kê chi tiết về thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ .................38
Bảng 3.18. Đặc điểm thực hành phòng bệnh TCM ..................................................38
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đặc điểm của bà mẹ
với thực hành phòng bệnh TCM .............................................................39
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kênh thơng tin với thực hành phịng bệnh TCM .....40
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc của Enterovirus.............................................................................4
Hình 1.2. Cấu trúc và cấu trúc gen của EV71 .............................................................5
Hình 1.3. Sinh bệnh học của nhiễm Enterovirus ........................................................7
Hình 1.4. Diễn tiến lâm sàng, phân lập vi rút và đáp ứng kháng thể
trong nhiễm Enterovirus .............................................................................7
Hình 1.5. Hình ảnh sang thương mụn nước hồng ban ở các vị trí đặc trưng của bệnh ......8
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người qua đường
“phân - miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với
dịch tiết từ mũi, hầu, họng, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và
bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, sàn nhà [3], [20]. Hiện nay vẫn
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng ngừa cho bệnh tay chân miệng mà
chỉ điều trị hỗ trợ [3].
Trong những năm gần đây, bệnh tay chân miệng có xu hướng tăng và duy trì
ở mức cao tại một số nước châu Á - Thái Bình Dương. Năm 2013, Trung Quốc ghi
nhận 2.071.237 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có 550 trường hợp tử
vong, Singapore ghi nhận 36.518 trường hợp mắc và trong 5 tháng đầu năm 2014 số
ca mắc tay chân miệng của Trung Quốc tăng 92,4%, Singapore tăng 1,9% so với cùng
kỳ năm 2013 [4].
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ năm 2003 ở thành phố
Hồ Chí Minh và được chính thức đưa vào hệ thống báo cáo thường quy của Bộ Y tế
từ năm 2011. Tích lũy trong 6 tháng đầu năm 2014 cả nước ghi nhận 36.517 trường
hợp mắc, có 02 trường hợp tử vong tại tỉnh Long An và Bà Rịa - Vũng Tàu. So với
cùng kỳ năm 2013 (mắc 39.142/14 tử vong) số mắc cả nước giảm 6,7%, tử vong giảm
12 trường hợp, trong đó khu vực miền Bắc giảm 28,5%, miền Trung giảm 32,7%,
miền Nam tăng 3%, Tây Nguyên tăng 4,4%. So với cùng kỳ giai đoạn 2011-2013 số
mắc cả nước giảm 12,9%, số tử vong giảm 95% [4].
Hiện tại bệnh tay chân miệng chưa có thuốc đặc trị cũng như vắc xin phịng
ngừa, do đó việc nắm vững các triệu chứng bệnh về lâm sàng, cận lâm sàng có thể
giúp cho việc chẩn đoán, tiên lượng và điều trị được tốt hơn, song song đó, biết được
trình độ kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ về chăm sóc và phòng bệnh tay
chân miệng sẽ giúp các cơ quan đầu ngành có những chương trình truyền thơng phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình phịng chống bệnh tay chân miệng.
2
Vì thế chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu về đặc điểm bệnh
tay chân miệng và kiến thức thái độ thực hành của bà mẹ về chăm sóc và phịng
bệnh tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2014-2015” với các mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tay chân miệng ở trẻ
nhập viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2014-2015.
2. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ về chăm sóc và phịng
bệnh tay chân miệng tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2014-2015.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
1.1.1. Khái niệm bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng (TCM - Hand, Foot and Mouth disease) là bệnh truyền
nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột thuộc họ
Enterovirus gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16
và Enterovirus 71 (EV71) [3], [24]. Bệnh được đặt tên là bệnh tay chân miệng vì
những tổn thương nguyên phát là ở tay, chân và niêm mạc miệng. Bệnh thường đặc
trưng bởi sốt, đau họng, nổi ban có bóng nước ở tay, chân, miệng, đôi khi ở mông và
thường tiến triển đến loét. Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong
má gây đau. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não,
viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí
kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71 [3], [22].
Bệnh TCM lây chủ yếu theo đường tiêu hóa, kế đến là đường hơ hấp. Nguồn
lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh [3]. Bệnh có thể xảy
ra rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ
sinh kém [22].
1.1.2. Dịch tễ học bệnh tay chân miệng
Việc nhiễm Enterovirus là phổ biến và phân bố trên khắp thế giới. Ở những
vùng có khí hậu ơn đới thì đỉnh dịch trong năm xảy ra vào mùa hè/thu mặc dù việc
lây truyền là xảy ra quanh năm. Ở những vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
thì bệnh lưu hành quanh năm.
Các yếu tố gây tăng tỷ lệ mắc bệnh hoặc tăng độ nặng của bệnh bao gồm tuổi
nhỏ, giới nam, vệ sinh kém, đông đúc, và tình trạng kinh tế xã hội thấp. Bú mẹ có thể
làm giảm nguy cơ nhiễm bệnh ở trẻ nhũ nhi.
Enterovirus có thể tồn tại ở nhiều loại mơi trường, do đó cho phép truyền bệnh
thơng qua các vật dụng trong nhà. Enterovirus cũng thường được phân lập từ các
4
nguồn nước và nước thải, chúng cũng có thể tồn tại nhiều tháng trong đất ẩm. Mặc
dù ô nhiễm môi trường (nước uống, hồ bơi, ao, hồ chứa nước bệnh viện) đơi khi có
thể làm lây truyền bệnh, nhưng lại thường được xem là kết quả hơn là nguyên nhân
lây bệnh.
Việc lây nhiễm cũng có thể xảy ra trong gia đình (nếu một thành viên trong
gia đình bị nhiễm bệnh, thì có ≥50% nguy cơ lây lan sang các thành viên khác khơng
có miễn dịch), nhà trẻ, sân chơi, trại hè, trại trẻ mồ côi và các trại trẻ ở bệnh viện đặc
biệt là ở các nhà trẻ. Việc thay tã cho trẻ cũng là một yếu tố nguy cơ lây lan bệnh,
trong khi rửa tay có thể làm giảm sự lây lan [36].
1.2. VIRUS HỌC
Enterovirus là một loại vi rút chứa ARN đơn nhánh, khơng có vỏ bọc thuộc
họ Picornavirus [25], [37].
Hình 1.1. Cấu trúc của Enterovirus [33]
Mỗi vi rút bao gồm một protein capsid hai mươi mặt và một lõi ARN. Mặc dù
các protein capsid quyết định tính kháng ngun, nhưng khơng có kháng ngun
chun biệt chung cho tất cả các vi rút trong nhóm này. Vi rút có thể chịu được pH
của dịch tiêu hóa và có thể sống sót ở điều kiện nhiệt độ phịng trong vài ngày. Những
đặc tính này giúp chúng có thể lây truyền qua đường phân - miệng. Hầu hết các
Enterovirus có thể phát triển trong môi trường nuôi cấy tế bào của lồi linh trưởng
(người và khơng phải người), gây biểu hiện bệnh lý tế bào trong vòng 3 đến 7 ngày
[15], [25], [37].
5
Hình 1.2. Cấu trúc và cấu trúc gen của EV71 [32]
Theo phân loại cũ, chúng gồm các Poliovirus, Coxsackievirus, Echovirus và
các Enterovirus không phân loại, dựa trên xét nghiệm tế bào học trong nuôi cấy mô.
Các Enterovirus mới phát hiện gần đây chỉ đơn giản được đánh số để gọi tên. Đã có
trên 60 chủng huyết thanh được xác định, tuy nhiên hầu hết các trường hợp nhiễm
khuẩn chỉ do một số lượng nhỏ trong số này. Các Enterovirus hiện được chứng minh
có thể gây bệnh ở người được liệt kê ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Enterovirus người [25]
Họ
Picornaviridae
Loại
Enterovirus
Poliovirus serotypes 1-3
Coxsackie A virus serotypes A1-22, 24
Phân nhóm
Coxsackie B virus serotypes 1-6
Echovirus serotypes 1-9, 11-27, 29-33
Enterovirus serotypes được đánh số (Enterovirus 72 phân loại
lại là vi rút viêm gan A)
6
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Hầu hết các Enterovirus có thời gian ủ bệnh thay đổi từ 3 đến 10 ngày. Vi rút
xâm nhập vào ký chủ thông qua đường miệng hoặc đường hơ hấp [26], [37], sau đó
xâm nhập và nhân đôi ở đường hô hấp trên và ruột non, có ái tính cao với mơ lympho
trong các vùng này (mảng Payer, hạch mạc treo, hạch vùng cổ và hầu họng). Sau đó
virus xâm nhập vào máu, gây nhiễm virus huyết và lan tỏa đến nhiều cơ quan đích
khác nhau, bao gồm hệ thần kinh trung ương, tim, gan, tụy, tuyến thượng thận, da và
niêm mạc. Tình trạng nhiễm virus huyết tiếp tục tăng do sự nhân đôi và lan tỏa của
các vi rút từ các vị trí thứ phát này. Nhiễm vi rút huyết nguyên phát và thứ phát có
liên quan đến biểu hiện hai pha của sốt và các triệu chứng thường gặp trong nhiễm
Enterovirus [37].
Nhiễm vi rút huyết là nguồn phổ biến nhất gây nhiễm trùng hệ thần kinh trung
ương, với một số chủng huyết thanh có ái tính và độc lực cao với hệ thần kinh. Các
virus này bao gồm ba chủng huyết thanh vi rút bại liệt, một số dòng Echovirus, và
Coxsackievirus B3 - B5.
Trong trường hợp nhiễm vi rút bại liệt, vi rút nhân đôi trong các nơron vận
động ở sừng trước tủy sống và thân não, làm chết các nơron. Một tỷ lệ nhỏ
Enterovirus có thể xâm nhập trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương từ các đầu mút
thần kinh tại mô ruột. Sau đó vi rút xuyên qua hàng rào máu não đến đám rối màng
mạch - nơi chúng nhiễm vào các tế bào nội mô và lan vào dịch não tủy, gây viêm
màng não, hoặc đến nội mạc của tế bào mao mạch não trong nhu mô não, gây viêm
não. Mặc dù tình trạng nhiễm vi rút huyết điển hình xảy ra 2-3 ngày sau nhiễm
Enterovirus tại đường tiêu hóa, nhưng các triệu chứng thường xuất hiện khoảng 5 đến
16 ngày sau khi nhiễm Enterovirus và có thể sốt hai pha [27].
Đa số các loại nhiễm vi rút khác, miễn dịch qua trung gian tế bào giữ vai trị
chính chống lại vi rút, trong nhiễm Enterovirus, miễn dịch dịch thể có vai trị chủ yếu
[25], [27]. Đáp ứng miễn dịch trong nhiễm Enterovirus liên quan đến đáp ứng của
kháng thể trung hòa IgM trong giai đoạn sớm 7-10 ngày, sau đó có sự gia tăng của
các kháng thể trung hịa IgG và IgA ở ruột [25]. Đó là lý do tại sao trẻ nhũ nhi, trẻ
7
nhỏ và những người thiếu hụt kháng thể thường bị viêm màng não hay viêm não màng não nặng do Enterovirus.
Hình 1.3. Sinh bệnh học của nhiễm Enterovirus [29]
Hình 1.4. Diễn tiến lâm sàng, phân lập vi rút và đáp ứng kháng thể trong nhiễm
Enterovirus [37]
8
1.4. LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
- Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
- Giai đoạn khởi phát: từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau
họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
- Giai đoạn tồn phát: có thể kéo dài từ 3 đến 10 ngày với các triệu chứng điển hình
của bệnh:
+ Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3mm ở niêm mạc miệng,
lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
+ Phát ban dạng phỏng nước: ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong
thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
+ Sốt nhẹ.
+ Nơn.
+ Nếu trẻ sốt cao và nơn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày
5 của bệnh.
- Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn nếu khơng có
biến chứng [3].
Hình 1.5. Hình ảnh sang thương mụn nước hồng ban ở các vị trí đặc trưng của bệnh [25]
9
1.4.1.1. Chẩn đoán ca lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
- Yếu tố dịch tễ: căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong
cùng một thời gian.
- Lâm sàng: phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng bàn chân, gối, mơng,
kèm sốt hoặc khơng [3].
1.4.1.2. Chẩn đốn phân biệt
- Bệnh có biểu hiện loét miệng: viêm loét miệng - áp tơ (vết loét sâu, có dịch tiết, hay
tái phát).
- Các bệnh có phát ban da:
+ Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
+ Dị ứng: hồng ban đa dạng, khơng có phỏng nước.
+ Viêm da mủ: đỏ, đau, có mủ.
+ Thủy đậu: phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
- Viêm não - màng não:
+ Viêm màng não do vi khuẩn.
+ Viêm não - màng não do vi rút khác.
- Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi [3].
1.4.1.3. Phân độ lâm sàng
* Độ 1: chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
* Độ 2:
Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
- Bệnh sử có giật mình <2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám.
- Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39oC, nơn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vơ cớ.
Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2:
- Nhóm 1: có một trong các biểu hiện sau:
+ Giật mình ghi nhận lúc khám.
+ Bệnh sử có giật mình ≥2 lần/30 phút.
+ Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
10
● Ngủ gà.
● Mạch nhanh >130 lần/phút (khi trẻ nằm n, khơng sốt).
- Nhóm 2: có một trong các biểu hiện sau:
+ Sốt cao ≥39,5oC (đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
+ Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
+ Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
+ Yếu chi hoặc liệt chi.
+ Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
* Độ 3: có các dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh >170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
- Một sốt trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hơi, lạnh tồn thân hoặc khu trú.
- Huyết áp tâm thu tăng:
+ Trẻ dưới 12 tháng: huyết áp >100mmHg.
+ Trẻ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: huyết áp >110mmHg.
+ Trẻ từ trên 24 tháng: huyết áp >115mmHg.
- Thở nhanh, thở bất thường: cơn ngưng thở, thở bụng, thở nơng, rút lõm ngực, khị
khè, thở rít thì hít vào.
- Rối loạn tri giác (Glasgow <10 điểm).
- Tăng trương lực cơ.
* Độ 4: có một trong các dấu hiệu sốc, phù phổi cấp, tím tái với SpO 2 <92%, ngưng
thở hoặc thở nấc [3].
1.4.2. Biến chứng bệnh tay chân miệng
1.4.2.1. Biến chứng thần kinh
Bao gồm viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não với các biểu hiện:
- Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu
ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược [3].
11
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hơ hấp, tuần hồn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ) [3].
1.4.2.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp
Bao gồm viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch với các biểu
hiện sau:
- Mạch nhanh >150 lần/phút.
- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hơi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu
trú ở 1 vùng cơ thể (một tay, một chân...).
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (huyết áp tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥100mmHg, trẻ
từ 1-2 tuổi ≥110mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥115mmHg), ở giai đoạn sau mạch, huyết áp
không đo được.
- Khó thở: thở nhanh, rút lõm ngực, khị khè, thở rít thì hít vào, thở nơng, thở bụng,
thở khơng đều.
- Phù phổi cấp: sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu
hay bọt hồng [3].
1.5. CẬN LÂM SÀNG
1.5.1. Các xét nghiệm cơ bản
- Cơng thức máu: bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên
16.000/mm3 hay đường huyết tăng trên 160mg% (8,9mmol/L) thường liên quan đến
biến chứng.
- Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (<10mg/L).
- Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ
độ 2b trở lên [3].
12
1.5.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
- Khí máu khi có suy hơ hấp.
- Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim
hoặc sốc.
- Dịch não tủy:
+ Chỉ định chọc dị tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc khơng loại trừ viêm
màng não mủ.
+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình
thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế [3].
1.5.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút
Sử dụng trong trường hợp từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: lấy
bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm
RT - PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân [3].
1.5.4. Chụp cộng hưởng từ não
Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý
ngoại thần kinh.
1.6. PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
1.6.1. Nguyên tắc phịng bệnh
- Hiện chưa có vắc xin phịng bệnh đặc hiệu.
- Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phịng ngừa đối với bệnh lây qua
đường tiêu hố, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
1.6.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
- Cách ly theo nhóm bệnh.
- Nhân viên y tế: mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
- Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử
khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
- Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử
dụng lại theo quy trình phịng bệnh lây qua đường tiêu hố.
13
1.6.3. Phòng bệnh ở cộng đồng
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi
tiếp xúc với phân, nước bọt).
- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
- Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử
khuẩn khác.
- Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung
trong 10-14 ngày đầu của bệnh.
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TCM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.7.1. Nghiên cứu trong nước
Năm 2007, tác giả Trương Thị Chiết Ngự thực hiện đề tài “Đặc điểm bệnh tay
chân miệng ở trẻ nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 1”, tác giả đã nhận thấy có đến
91,1% trẻ nhỏ hơn 3 tuổi mắc bệnh TCM; trẻ thường nhập viện với lí do giật mình,
sốt và nổi ban tay chân; biến chứng thần kinh thường xảy ra vào ngày 2 của sốt, trong
khi đó biến chứng hơ hấp - tuần hồn thường xảy ra vào ngày 3; có 3% trẻ mắc bệnh
TCM nhập viện Nhi đồng 1 năm 2007 tử vong [15].
Năm 2008, tác giả Chế Thanh Đoan và cộng sự đã nghiên cứu “Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng
nặng tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng 2” và thu được kết quả như sau: tỷ lệ mắc
bệnh TCM cao nhất là trẻ ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi (85,2%); trẻ được đưa đến khám
chủ yếu là do sốt, chiếm tỷ lệ 88,9% và biến chứng nặng thường xảy ra trong ngày 25 của bệnh [6].
Vào năm 2010, tác giả Đặng Thị Thúy Phương thực hiện đề tài “Khảo sát kiến
thức, hành vi của các bà mẹ về bệnh TCM, có con được chẩn đoán bệnh TCM ở Bệnh
viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2009-2010” ghi nhận được các kết luận: 23,3% bà mẹ
có kiến thức đúng về bệnh TCM, 36,9% bà mẹ có hành vi tốt khi con bị bệnh TCM;
các bà mẹ là nội trợ và làm ruộng, làm thuê có kiến thức sai về bệnh TCM nhiều hơn
các bà mẹ là cán bộ công nhân viên [17].
14
Đến năm 2011, tác giả Trần Đỗ Hùng và cộng sự đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ bệnh tay chân miệng nhập
viện điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2011”, tác giả đã ghi nhận được
tỷ số trẻ nam/nữ là 1,1/1 và đa số trẻ mắc bệnh nhỏ hơn 3 tuổi (90,5%) [9].
Năm 2012, tại Bệnh viện Nhi Nghệ An, tác giả Nguyễn Cảnh Phú và cộng sự
đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh tay chân miệng trẻ dưới 5 tuổi
và kiến thức thái độ thực hành của bà mẹ về chăm sóc và phịng bệnh tại Nghệ An”
đã thu được các kết quả sau: tỷ số nam/nữ là 1,7/1; trẻ đến khám phần lớn do sốt
(71,4%), còn lại là loét miệng hoặc ban phỏng nước; có 48,1% bà mẹ hiểu biết về
bệnh TCM, trong đó phần nhiều có kiến thức thông qua người khác truyền thụ; số bà
mẹ biết rửa tay đúng trong chăm sóc trẻ là 19%; số bà mẹ biết cách ly trẻ từ 10 ngày
trở lên chiếm 37,6% [16].
Cùng năm 2012, một số tác giả khác cũng đã thực hiện các đề tài khác nhau
về bệnh TCM như tác giả Phạm Thị Thu Thủy với đề tài “Đặc điểm dịch tễ - lâm
sàng - cận lâm sàng và kết quả điều trị tay chân miệng tại khoa Hồi sức - Bệnh viện
Nhi đồng Đồng Nai 2011-2012”, tác giả Nguyễn Thị Bích Anh với đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng tại Bệnh
viện Nhi đồng Cần Thơ” cũng đã ghi nhận được các kết quả tương tự như các đề tài
trước đó [2], [22].
Cũng trong năm 2012, tác giả Lê Trung Lâm tiến hành đề tài “Khảo sát kiến
thức, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con học tại trường
mầm non phường 2, phường 3, phường 4 - Thành phố Vĩnh Long năm 2012” đã ghi
nhận: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phịng bệnh TCM là 76,0% và tỷ lệ bà mẹ
thực hành đúng trong phòng bệnh TCM là 83,2%; các bà mẹ tiếp nhận thông tin về
bệnh TCM chủ yếu qua ti vi và nhân viên y tế [13].
Tác giả Lê Văn Thế đã thực hiện nghiên cứu “Kiến thức thái độ thực hành về
phòng chống bệnh tay chân miệng của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại
quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012” đã rút ra các kết luận sau: tỷ lệ người
15
trực tiếp chăm sóc trẻ có kiến thức chung đúng là 21,5%, thái độ chung tốt chiếm
93,4%, thực hành chung đúng là 19,2%; kênh thông tin phổ biến nhất là từ truyền
hình và từ nhân viên y tế [20].
Cũng trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Vy Uyên cũng nghiên cứu đề tài
“Kiến thức thái độ thực hành phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012” đã thu được các kết quả như sau: kênh
cung cấp thông tin về bệnh TCM cho bà mẹ chủ yếu từ ti vi (81,3%) và nhân viên y
tế (49,6%); tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh TCM khá thấp (18%),
kiến thức chung đúng về phòng bệnh TCM khơng cao (66%), tỷ lệ bà mẹ có thái độ
đúng trong phịng bệnh TCM khá cao (có thái độ vệ sinh chung đúng là 91,3% và thái
độ khử khuẩn chung đúng là 60,1%); tỷ lệ các bà mẹ có thực hành chung đúng rất
thấp, chỉ chiếm 13% [24].
Năm 2013, tác giả Nguyễn Văn Thạnh sau khi nghiên cứu đề tài “Khảo sát
đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan bệnh TCM ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi
đồng Cần Thơ” đã cho kết quả: khi khởi phát bệnh, triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt
(82,3%), độ 2a chiếm nhiều nhất (56,7%), 39,8% người chăm sóc trẻ có hiểu biết về
bệnh TCM, người chăm sóc trẻ ở thành thị có sự hiểu biết cao hơn ở nơng thơn và
người chăm sóc trẻ có nghề nghiệp cơng nhân viên hoặc bn bán có hiểu biết về
bệnh TCM cao hơn những nghề khác [19].
Năm 2014, tác giả Bùi Duy Hưng nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh và kiến
thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh TCM tại
Thái Nguyên” đã rút ra được các kết luận bà mẹ có kiến thức chung tốt và trung bình
về bệnh TCM chiếm tỷ lệ thấp (3,4% và 17,8%), thái độ chung tốt về bệnh TCM
chiếm 65% và thực hành chung tốt về bệnh TCM cịn thấp (14%) [11].
1.7.2. Nghiên cứu ngồi nước
Năm 2009, ở Hàn Quốc, tác giả Seong Joon Kim và cộng sự đã nghiên cứu đề
tài về các yếu tố nguy cơ gây biến chứng thần kinh của bệnh tay chân miệng, tác giả
nhận thấy đến 92,9% các trường hợp nghiên cứu là trẻ dưới 5 tuổi; tỷ lệ mắc bệnh
16
cao nhất xảy ra vào gần mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 7; 52,4% trẻ được nghiên cứu
có xuất hiện biến chứng [30].
Năm 2010, ở Trung Quốc, tác giả Si-Jie He và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu về đặc tính của Enterovirus 71 và Coxsackievirus A16 được phân lập trên bệnh
nhân bệnh tay chân miệng ở Quảng Đông, nhận thấy rằng nhóm tuổi mắc bệnh nhiều
nhất cũng là nhóm dưới 5 tuổi, tỷ lệ giữa nam và nữ là 1,81/1, bệnh xảy ra quanh năm
nhưng có 2 đỉnh dịch là từ tháng 4 đến tháng 7, và tháng 10 [28].
Năm 2011, cũng tại Trung Quốc, tác giả Yan-rong Wang và cộng sự đã nghiên
cứu về dịch tễ học và đặc điểm lâm sàng bệnh tay chân miệng ở một bệnh viện trọng
điểm ở Thẩm Quyến cũng đã chỉ ra kết quả tương tự rằng, trẻ nam có nguy cơ nhiễm
tay chân miệng cao hơn các trẻ nữ (tỷ số nam/nữ cao nhất là vào năm 2011 với 1,85/1),
nhóm tuổi mắc cao nhất là dưới 4 tuổi [34].
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhi và các bà mẹ chăm sóc trẻ, được nhập viện và chẩn đốn xác
định là bệnh tay chân miệng nằm điều trị tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi đồng Cần
Thơ từ tháng 8/2014 đến tháng 4/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Trẻ được chẩn đoán lâm sàng mắc bệnh TCM dựa theo hướng dẫn của Bộ Y tế ngày
30/3/2012: phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng bàn chân, gối, mơng,
kèm sốt hoặc khơng [3].
- Tất cả các bà mẹ chăm sóc trẻ bệnh TCM trong nhóm bệnh nhi nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ mắc bệnh TCM có kèm theo bệnh lý khác như: viêm phổi, viêm tiểu phế quản,
tim bẩm sinh…
- Khơng có mẹ trực tiếp chăm sóc.
- Người nhà trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Do nghiên cứu mô tả nên cỡ mẫu được tính theo cơng thức [14]:
2
n = Z1−α/2
p(1 − p)
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có.
α: mức ý nghĩa thống kê. Chọn α = 0,05.
Z: trị số tra từ phân phối chuẩn. Khi α = 0,05, Z1−α/2 = 1,96.
d: độ sai số cho phép, chọn d = 0,06.