Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

0468 nghiên cứu tình hình thiểu ối và các yếu tố liên quan ở các sản phụ tại bv phụ sản tp cần thơ năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

TRẦN PHƯƠNG NGỌC HẠNH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THIỂU ỐI VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁC SẢN PHỤ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ NĂM 2014-2015
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

Người hướng dẫn khoa học
ThS.BS. LÂM ĐỨC TÂM

Cần Thơ-2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của ThS.BS. Lâm Đức Tâm là hoàn toàn trung thực về số liệu, kết quả thu
được và chưa từng được công bố bởi các nghiên cứu khác.

Người thực hiện nghiên cứu

Trần Phương Ngọc Hạnh



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu Anh-Việt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Sinh lý nước ối ....................................................................................... 3
1.2. Thành phần nước ối................................................................................ 5
1.3. Chức năng của nước ối ........................................................................... 6
1.4. Sự ln chuyển và điều hịa thể tích nước ối ........................................... 7
1.5. Các phương pháp đánh giá tình trạng nước ối....................................... 10
1.6. Thiểu ối ................................................................................................ 13
1.7. Tình hình nghiên cứu về thiểu ối trong và ngoài nước .......................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
3.1. Tỷ lệ thiểu ối ........................................................................................ 29
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thiểu ối .................................. 30
3.3. Các yếu tố liên quan đến thiểu ối .......................................................... 36



Chương 4. BÀN LUẬN........................................................................................ 44
4.1. Tỷ lệ thiểu ối ........................................................................................ 44
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thiểu ối .................................. 46
4.3. Các yếu tố liên quan thiểu ối ................................................................ 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2. Giấy xác nhận danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BCTC

Bề cao tử cung

BVPSTPCT

Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ

CLS

Cận lâm sàng


cm

centimet

CN

Cân nặng

CSO

Chỉ số ối

CTC

Cổ tử cung

DRQC

Dây rốn quấn cổ

g

gam

g/l

gam/lít

kg


kilogam

mm

milimet

mmol/l

milimol/lít

ml

mililit

MLT

Mổ lấy thai

SA

Siêu âm

SP

Sản phụ

TĐHV

Trình độ học vấn


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TSG

Tiền sản giật

TSM

Tầng sinh môn


BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH-VIỆT

Chữ viết tắt
ACOG

Tiếng Anh

Tiếng Việt

American Congress

Hiệp hội Sản Phụ khoa


Obstetricians and

Hoa Kỳ

Gynecologist
AFI

Amniotic Fluid Index

Chỉ số ối

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

BPD

Biparietal Diameter

Đường kính lưỡng đỉnh

CI

Confidence interval

Khoảng tin cậy

FL


Fermur Length

Chiều dài xương đùi

Hb

Hemoglobin

Nồng độ huyết sắc tố

IUGR

Intrauterine growth

Thai chậm phát triển

restriction

trong tử cung

Magnetic Resonance

Cộng hưởng từ

MRI

Imaging
OR


Odds ratio

Tỷ số chênh


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các con đường tạo và tiêu nước ối ........................................................... 7
Bảng 1.2. Thể tích nước ối theo tuổi thai ................................................................. 9
Bảng 2.1. Bảng chỉ số Apgar ................................................................................. 26
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của sản phụ thiểu ối ..................................................... 30
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử của sản phụ thiểu ối .................................................... 31
Bảng 3.3. Đặc điểm thai kỳ lần này ....................................................................... 32
Bảng 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng của sản phụ thiểu ối .......................................... 35
Bảng 3.5. Yếu tố liên quan về tuổi mẹ ................................................................... 36
Bảng 3.6. Yếu tố liên quan về trình độ học vấn...................................................... 36
Bảng 3.7. Yếu tố liên quan về nghề nghiệp ............................................................ 37
Bảng 3.8. Yếu tố liên quan về nơi cư trú................................................................ 37
Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi thai và thai kỳ thiểu ối ............................................ 37
Bảng 3.10. Liên quan giữa số lần mang thai và thai kỳ thiểu ối ............................. 38
Bảng 3.11. Liên quan giữa tiền thai và thai kỳ thiểu ối .......................................... 38
Bảng 3.12. Phân bố nơi khám thai và thai kỳ thiểu ối ............................................ 38
Bảng 3.13. Liên quan giữa số lần khám thai và thai kỳ thiểu ối ............................. 39
Bảng 3.14. Liên quan giữa cân nặng mẹ trước mang thai và thai kỳ thiểu ối .......... 39
Bảng 3.15. Liên quan giữa tăng cân trong thai kỳ và thai kỳ thiểu ối ..................... 39
Bảng 3.16. Liên quan giữa bệnh lý mẹ và thai kỳ thiểu ối ...................................... 40
Bảng 3.17. Liên quan giữa bất thường thai và thai kỳ thiểu ối ............................... 40
Bảng 3.18. Liên quan giữa bề cao tử cung và thai kỳ thiểu ối ................................ 40
Bảng 3.19. Liên quan giữa vòng bụng và thai kỳ thiểu ối ...................................... 41
Bảng 3.20. Kết quả monitoring trên thai kỳ thiểu ối............................................... 41

Bảng 3.21. Các bất thường trên monitoring và thai kỳ thiểu ối .............................. 41
Bảng 3.22. Liên quan giữa hemoglobin và thai kỳ thiểu ối .................................... 41
Bảng 3.23. Liên quan giữa chấm dứt thai kỳ ở các sản phụ thiểu ối ....................... 42


Bảng 3.24. Liên quan về tình trạng mẹ sau sanh ở các thai kỳ thiểu ối ................... 42
Bảng 3.25. Liên quan về chỉ số Apgar 1 phút trẻ sau sanh ..................................... 42
Bảng 3.26. Liên quan về chỉ số Apgar 5 phút trẻ sau sanh ..................................... 43
Bảng 3.27. Liên quan về cân nặng trẻ sơ sinh ở thai kỳ thiểu ối ............................. 43
Bảng 3.28. Liên quan về dị tật thai, cuống rốn trên thai kỳ thiểu ối........................ 43
Bảng 4.1. Tỷ lệ thiểu ối ở một số tác giả ................................................................ 44
Bảng 4.2. Tỷ lệ mổ lấy thai trên sản phụ thiểu ối ở một số tác giả.......................... 56
Bảng 4.3. Cân nặng trẻ sơ sinh <2500g trên thai kỳ thiểu ối .................................. 59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tình hình thiểu ối .............................................................................. 29
Biểu đồ 3.2. Phân nhóm thiểu ối ............................................................................ 29


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Phơi ngày thứ 8 ........................................................................................ 3
Hình 1.2. Hình thành và trao đổi nước ối ................................................................. 8
Hình 1.3. Thể tích nước ối trong thai bình thường ................................................... 9
Hình 1.4. Kỹ thuật đo chỉ số ối .............................................................................. 11
Hình 1.5. Đo độ sâu tối đa nước ối ........................................................................ 12
Hình 1.6. Đo chỉ số ối ............................................................................................ 12

Hình 1.7. Hai đường kính khoang ối ...................................................................... 13
Hình 2.1. Cách đo bề cao tử cung .......................................................................... 21
Hình 2.2. Đo đường kính lưỡng đỉnh ..................................................................... 24
Hình 2.3. Đo chiều dài xương đùi .......................................................................... 24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình mang thai là hiện tượng bình thường ở các phụ nữ và sinh ra đời một
em bé khỏe mạnh là niềm ao ước của các bậc sinh thành. Từ lúc thụ tinh đến khi
trưởng thành và chào đời, thai nhi trải qua rất nhiều giai đoạn phân chia, lớn lên và
hoàn thiện các cơ quan để có thể thích nghi với cuộc sống bên ngồi. Song song đó,
các bộ phận phụ thuộc của thai cũng hình thành và phát triển như: Bánh nhau, dây
rốn, màng ối, nước ối,… Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố liên quan
như: Bệnh lý của mẹ, yếu tố di truyền, dinh dưỡng của mẹ,… Các bất thường của thai
có thể ảnh hưởng đến phần phụ và ngược lại, sự phát triển khơng bình thường của
phần phụ sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của thai [3].
Nước ối là một thành phần rất quan trọng trong quá trình phát triển của thai
cũng như trong lúc chuyển dạ. Trong thai kỳ, nước ối giúp nuôi dưỡng bào thai thông
qua sự biến dưỡng nước và các chất. Nước ối bảo vệ thai nhi tránh khỏi những va
chạm, sang chấn, nhiễm trùng. Về mặt cơ học, nước ối tạo mơi trường cho thai phát
triển hài hồ, bình chỉnh tốt trong buồng tử cung vào những tháng cuối thai kỳ. Trong
lúc chuyển dạ, sự thành lập đầu ối tạo thuận lợi cho sự xóa mở cổ tử cung [3], [11].
Do vậy, các bất thường về nước ối đều làm gia tăng bệnh suất và tử suất của mẹ và
con. Bất thường về nước ối có thể là đa ối hoặc thiểu ối. Trong đó, thiểu ối là một
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp lên thai như: Thai chậm tăng trưởng trong tử
cung, suy thai trước và trong chuyển dạ, qua đó, làm tăng nguy cơ đẻ khó, mổ lấy
thai. Thiểu ối có thể xảy ra sớm hay muộn trong thai kỳ, xuất độ của thiểu ối thay đổi
trong khoảng 0,4% đến 3,9% [3].

Nghiên cứu của Trần Thị Nhật Thiên Trang ghi nhận tỷ lệ mổ lấy thai vì
nguyên nhân suy thai ở sản phụ thiểu ối là 68% [23]. Theo Phạm Thái Tú Châu, tỷ lệ
này là 90% [8]. Chauhan và cộng sự cho rằng chỉ số ối ≤5 centimet sẽ làm tăng nguy
cơ mổ lấy thai vì suy thai [29]. Đồng thời, nguy cơ tử vong cũng gia tăng như
Chamberlain và cộng sự ghi nhận tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu
ối [28]. Thiểu ối có nguy cơ gây chèn ép dây rốn dễ đưa đến suy thai, nguy cơ này


2

càng tăng lên trong chuyển dạ [20]. Nguy cơ trẻ ngạt sau sanh ở sản phụ thiểu ối gấp
5,2 lần so với nhóm khơng thiểu ối [29]. Do đó, thiểu ối được xem là nguy cơ cho
thai nhi đồng thời góp phần gia tăng tỷ lệ mổ lấy thai. Việc chấm dứt thai kỳ thực sự
trở thành một vấn đề khó khăn cho các bác sĩ sản khoa. Một can thiệp quá sớm hay
quá trễ đều ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có bất cứ
phương pháp lâm sàng hay cận lâm sàng nào cho phép đo lường một cách chính xác
lượng nước ối. Trên thực tế, việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng rất khó khăn do triệu
chứng nghèo nàn như: Bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai, giảm cử động thai,… Phần
lớn để chẩn đoán người ta thường sử dụng các biện pháp bán định lượng nước ối qua
khảo sát siêu âm như đo độ sâu tối đa khoang ối, đo chỉ số ối [16].
Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ là bệnh viện chuyên ngành được thành
lập từ năm 2014 có nhiều trường hợp nhập viện bị thiểu ối nhưng việc nghiên cứu
chưa nhiều như năm 2014, nghiên cứu của Phạm Thái Tú Châu, Lâm Đức Tâm về
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị thiểu ối ghi nhận triệu chứng mơ hồ, tỷ lệ mổ lấy
thai cao tương tự kết quả của Nguyễn Thị Xuân Loan nhưng chưa có nghiên cứu nào
khảo sát các yếu tố liên quan đến thiểu ối. Xuất phát từ đó, chúng tơi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tình hình thiểu ối và các yếu tố liên quan ở các sản phụ tại Bệnh viện
Phụ Sản Thành phố Cần Thơ năm 2014-2015” với 3 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thiểu ối trên các sản phụ điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Thành
phố Cần Thơ năm 2014-2015.

2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thiểu ối trên các sản phụ điều
trị tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ năm 2014-2015.
3. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở sản phụ nhập viện tại Bệnh
viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ năm 2014-2015.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sinh lý nước ối
1.1.1. Nguồn gốc khoang ối và màng ối
Ngày thứ 8 sau khi thụ tinh, ở cực phôi xuất hiện một khoang nhỏ và lớn dần
lên thành khoang ối (amniotic cavity). Khoang ối là khoang đầu tiên xuất hiện trong
phơi [3], [16].

Hình 1.1. Phơi ngày thứ 8 [3]
Khi được hình thành, khoang ối chứa đầy dịch trong mà nguồn gốc có thể từ
huyết thanh người mẹ, đó là nước ối. Khi thai được 8 tuần, khoang ối bao phủ tồn
bộ phơi. Trong khoang ối, phơi và sau này là thai hồn tồn dầm mình trong nước ối.
Màng ối xuất hiện từ rất sớm ngay sau khi trứng làm tổ, là màng bán thấm, có
ảnh hưởng đến thành phần nước ối trong suốt quá trình thai nghén. Màng ối được cấu
tạo từ hai lá: Ngoại bì màng ối và trung bì màng ối. Màng ối là một cấu trúc vô mạch,
cấu tạo bởi 5 lớp: Biểu mô màng ối, màng đáy, lớp đặc, lớp nguyên bào sợi và lớp
xốp. Rối loạn cấu trúc của biểu mơ màng ối có liên quan chặt chẽ đến các bất thường
về thể tích nước ối [16].
1.1.2. Nguồn gốc nước ối
Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ tinh. Lúc đó, buồng ối nằm độc lập
trong mầm phôi, chứa dịch kẽ của phôi. Từ ngày thứ 12 đến ngày thứ 28 sau thụ tinh,



4

tuần hồn nhau thai được thành lập, có sự thẩm thấu giữa tuần hồn và nước ối. Sau
đó, nước ối được tạo thành từ ba nguồn gốc: Thai nhi, màng ối và mẹ [11], [16].
 Thai nhi
+ Da: Trong giai đoạn đầu, da thai nhi có liên quan đến sự tạo thành nước ối.
Chỉ khi chất gây xuất hiện, khoảng tuần 20-28, con đường này mới chấm dứt. Trong
20 tuần đầu, sự vận chuyển thụ động nước, natri, clo, ure, creatinin tự do qua da thai
nhi để đi vào buồng ối. Như vậy, da của thai nhi đã tham gia tạo nước ối nhờ tính
thấm đối với nước và các chất sinh học cơ bản. Sau tuần thứ 20, hiện tượng vận
chuyển thụ động này mất đi, xuất hiện nguồn nước ối từ khí-phế quản do huyết tương
của thai nhi thẩm thấu qua niêm mạc hô hấp [3], [20].
+ Dây rốn: Dây rốn cũng như da thai là nơi diễn ra trao đổi nước và chất giữa
nước ối và khoảng ngồi tế bào. Khi thai đủ tháng có 50ml nước được trao đổi qua
dây rốn trong 24 giờ. Hiện tượng trao đổi nước và chất diễn ra ở đoạn dây rốn gần
thai nhiều hơn ở đoạn dây rốn gần bánh nhau và chỉ thực sự bắt đầu diễn ra từ tuần
thứ 18 [16].
+ Phổi: Phổi thai nhi chỉ tham gia tạo nước ối từ tuần thứ 20 trở đi, song song
với sự hồn thiện của biểu mơ đường thở. Việc tìm thấy phospholipid trong nước ối
cho phép đánh giá chính xác mức độ trưởng thành của phổi thai nhi. Một số cơng
trình nghiên cứu gần đây chứng minh rằng phổi của thai đủ tháng tạo ra khoảng 300ml
nước ối trong 24 giờ [16].
+ Thận thai: Con đường hình thành nước ối từ thận chỉ diễn ra từ sau tuần thứ
7 khi màng niệu đạo mở ra. Thận thai chỉ bắt đầu hoạt động từ khoảng tuần thứ 9 đến
tuần thứ 15. Khi thai đủ tháng mỗi ngày thai có thể tạo ra khoảng 450ml nước tiểu.
Đường tiết niệu là nguồn nước ối quan trọng nhất từ thai nhi, xuất hiện từ tháng thứ
tư. Thực tế lâm sàng thấy thai không có thận, thiểu sạn thận hay tắc nghẽn đường tiết
niệu bẩm sinh ln ln kèm theo thiểu ối. Do đó, bắt buộc phải khảo sát hệ niệu thai

nhi trong trường hợp thiểu ối để tìm những dị dạng [16].
 Màng ối
 Là một màng thấm lý tưởng, lượng nước trao đổi khoảng 1800ml/giờ.


5

 Vận chuyển dịch ối qua màng diễn ra thụ động, dòng nước đi từ buồng ối
vào cơ thể mẹ chiếm ưu thế hơn [16].
 Mẹ
Khi tiêm một chất vào hệ tuần hồn mẹ, sau đó sẽ tìm thấy sự hiện diện của
chất đó trong nước ối. Điều này chứng tỏ có một sự trao đổi qua màng ối những chất
giữa máu mẹ và nước ối [3].
1.1.3. Sự tái hấp thu nước ối
Sự tái hấp thu nước ối thực hiện qua da thai, dây rốn và cơ quan tiêu hóa của thai.
 Da thai: Tham gia vào trao đổi nước ối từ tuần 22 trở đi nhưng không xác
định rõ được lượng nước ối trao đổi [3], [16].
 Dây rốn: Cũng tham gia vào quá trình trao đổi nước nhưng khơng xác định
chính xác được lượng nước trao đổi qua đường này (kể cả tạo thành và tiêu nước ối).
 Cơ quan tiêu hóa
 Thai nhi nuốt nước ối từ sau tuần thứ 14 với một thể tích từ 210ml đến 760ml
(trung bình 450ml) [16].
 Khi tiêm chất cản quang vào trong buồng ối sau đó chụp x-quang, sẽ thấy
có chất cản quang trong ruột thai nhi. Trên lâm sàng thường thấy đa ối do hẹp thực
quản thai nhi [3].
1.2. Thành phần nước ối
Nước ối gồm: Nước, protein, lipid, chất khoáng, các loại acid amin, các
hormon, vitamin, các kháng thể và các tế bào. Các chất này xuất phát từ 3 nguồn [16]:
 Từ huyết thanh của mẹ thẩm thấu qua hệ tuần hoàn.
 Từ huyết thanh của thai thẩm thấu qua hệ tuần hoàn nhau thai.

 Từ sản phẩm bài tiết của thai.
1.2.1. Về lý tính
Nước ối màu trắng trong ở 3 tháng đầu thai kỳ và trở nên hơi đục ở 3 tháng
cuối thai kỳ. Nước ối hơi nhớt, mùi hơi tanh, có tỷ trọng khoảng 1,006 và pH hơi
kiềm, thay đổi trong khoảng từ 7,3 đến 7,1 ở cuối thai kỳ [3], áp suất thẩm thấu
khoảng 260mOsm/kg [16].


6

1.2.2. Về hóa tính
Nước ối gồm 97% là nước, cịn lại là các chất khác. Các điện giải chính là Na+,
K+, Cl-. Ngồi ra cịn có phospho, calcium, magnesium [3].
 Thành phần hữu cơ gồm: Protein, glucid, lipid, các hormon và chất màu.
 Protein: Gồm có alpha, beta, gamma globulin và albumin.
 Ure, creatinin, acid uric.
 Lipid: Phospholipid (quan trọng nhất là lecithin), cholesterol, prostaglandin.
Lecithin là một thành phần của lớp chất hoạt diện trong phổi. Nồng độ lecithin thường
thấp ở trẻ non tháng và đa ối.
 Các hormon peptid (quan trọng nhất là hCG) và các hormon steroid (quan
trọng nhất là estrogen).
 Chất màu quan trọng nhất là billirubin, xuất hiện vào khoảng tuần thứ 20,
tăng dần cho đến tuần thứ 30, ổn định đến tuần 36 và giảm dần đến khi thai đủ tháng.
 Một số enzym như: α Glucosidase, amylase, diamin oxydase,…[16].
1.2.3. Tế bào
Trong nước ối gồm nhiều loại: Tế bào da, tế bào niêm mạc, tế bào nhiều nhân,
các đại thực bào và tế bào không nhân [3].
1.3. Chức năng của nước ối
1.3.1. Vai trò bảo vệ
 Thai ln cần một thể tích nước ối trong giới hạn bình thường để cho hệ

thống cơ xương, đường tiêu hóa và phổi của thai phát triển bình thường. Nước ối có
tác dụng như một hệ chống đỡ.
 Nước ối như là một tấm áo khoác quý giá che chở giúp cho thai nhi tránh
khỏi các chấn thương từ bên ngồi tới, giúp cho thai khơng bị dính vào màng ối.
 Nước ối giúp thai cử động tự do, lớn lên dễ dàng trong môi trường nước.
 Nước ối giúp dây rốn không bị chèn ép, không bị khô, tuần hồn dễ dàng.
 Nước ối cịn có tác dụng kìm hãm vi khuẩn phát triển, đề phịng nhiễm khuẩn
mơi trường quanh thai khi ở trong tử cung [3], [16], [20].


7

1.3.2. Vai trị chuyển hóa, điều nhiệt
 Nước ối là nguồn dự trữ thường xuyên nước và các chất dinh dưỡng cung
cấp cho phôi thai. Nước ối là môi trường dinh dưỡng, là chỗ bài tiết, đào thải.
 Nước ối có quan hệ trực tiếp tới cân bằng nước và điện giải trong phôi thai.
Khi phôi thai chứa quá nhiều nước, lượng nước thừa sẽ được đào thải vào khoang ối.
Khi phơi thai mất nước, nó sẽ hấp thu nước ối.
 Nước ối giúp duy trì thân nhiệt của thai ở trong tử cung. Nhiệt độ của thai
phụ thuộc vào nhiệt độ của mẹ thông qua nước ối [16], [20].
1.3.3. Vai trị sản khoa
 Giúp thai nhi dễ dàng bình chỉnh ngơi, có thể quay được trong tử cung [16], [20].
 Góp phần hình thành đầu ối, giúp CTC xóa mở dễ dàng hơn khi chuyển dạ.
1.4. Sự luân chuyển và điều hịa thể tích nước ối
Có nhiều con đường để nước ối đi vào và đi ra khỏi khoang ối. Hình thành
nước ối có hai nguồn chính là nước tiểu thai nhi và dịch phổi thai. Hai con đường
chính để nước ối tiêu thoát khỏi khoang ối là thai nuốt dịch vào đường tiêu hóa và
nước ối được hấp thu qua màng ối. Chỉ có bài tiết nước tiểu và nuốt nước ối là những
con đường một chiều. Các con đường trao đổi còn lại đều là đường trao đổi nước hai
chiều. Vì vậy, sự cân bằng thể tích nước ối vô cũng phức tạp [20].

Bảng 1.1. Các con đường tạo và tiêu nước ối [16], [32]
Thể tích dịch

Con đường

Con đường

Thể tích dịch

tạo ra

tạo nước ối

tiêu nước ối

hấp thu

1000ml/24 giờ

Thận

Cơ quan tiêu hóa

750ml/24 giờ

350ml/24 giờ

Phổi

25ml/24 giờ


Da thai

Da thai

Khơng rõ thể tích

50ml/24 giờ

Màng ối

7-65ml/24 giờ

Dây rốn

Màng ối, dây rốn trong
bánh nhau
Màng ối, dây rốn ngoài
bánh nhau

400ml/24 giờ

10ml/24 giờ


8

[1]. Nuốt nước ối và dịch tiết của phổi [2]. Nước tiểu của thai
[3]. Trao đổi qua dây rốn


[4]. Trao đổi qua màng nhau

[5]. Trao đổi qua màng đệm bánh nhau [6]. Trao đổi qua da thai
Hình 1.2. Hình thành và trao đổi nước ối [16]
1.4.1. Điều hịa thể tích nước ối
Hiện nay, người ta chưa biết rõ cơ chế điều hịa của q trình tạo và tiêu nước
ối. Tuy nhiên, người ta thấy rằng: Khi màng đệm-ối hợp nhất lại vào tam cá nguyệt
II, các màng này cũng góp phần điều hịa thể tích nước ối. Sau tuần lễ thứ 29, có sự
liên quan chặt chẽ của thể tích nước ối và thể tích huyết tương mẹ. Vì vậy, lưu lượng
máu đến tử cung có thể góp phần vào điều hòa và sản xuất nước ối. Cuối cùng là các
yếu tố nội tiết cũng đóng vai trị trong việc điều hịa thể tích nước ối. Có một nghiên
cứu mới, đó là sự tham gia của prolactin vào q trình này. Ví dụ, người ta tiêm
prolactin vào màng ối, thấy thể tích nước ối giảm 50% cùng lúc với sự giảm hồng
cầu dung tích ở mẹ chứng tỏ rằng prolactin kích thích sự chuyển nước từ thai nhi đến
các xoang của mẹ. Cortisol và hormon chống bài niệu cũng ảnh hưởng đến tính thấm
của màng ối. Ở động vật, khi người ta truyền nước muối sinh lý đến thai kết quả là
có sự gia tăng lượng nước tiểu. Nếu tốc độ truyền dịch cho thai tăng nhanh người ta
thấy cũng có sự gia tăng tỷ lệ bài tiết qua phổi thai. Vì vậy, thai nhi có sự đáp ứng
với sự biến động ngắn trong thể tích nội mạch [3], [41].
Quá trình sản sinh nước ối là một q trình khơng đổi, nghĩa là nước ối sinh
ra bao nhiêu lại được hấp thu bấy nhiêu. Trong tháng cuối, mỗi ngày thai uống khoảng
500ml nước ối, nước ối được hấp thu qua thành ruột vào máu và được bài tiết qua


9

nước tiểu. Ngày nay, người ta biết rằng nước ối được trao đổi với cơ thể mẹ qua hệ
tuần hoàn. Vì vậy, nước ối ln ln được đổi mới [16].
1.4.2. Thể tích nước ối bình thường
Thể tích nước ối thay đổi từ 50ml ở phôi 4-8 tuần đến 1000ml lúc thai 38 tuần.


Thể tích nước ối (ml)

Sau đó, thể tích nước ối giảm dần còn khoảng 800ml vào tuần thứ 40 của thai kỳ [16].

Tuổi thai (tuần)
Hình 1.3. Thể tích nước ối trong thai bình thường [54]
 Thể tích nước ối tăng dần lên theo tuổi thai đến khoảng 32 tuần.
 Từ 32 tuần thể tích nước ối tương đối hằng định và giữ ở mức khoảng 700ml
đến 800ml. Sau 42 tuần thể tích nước ối giảm dần với tỷ lệ khoảng 8%/tuần với thể
tích nước ối trung bình khi 42 tuần là 400ml.
 Giới hạn dưới của thể tích nước ối (bách phân vị thứ 5) có phạm vi thay đổi
nhỏ hơn so với giới hạn trên (bách phân vị thứ 95) khi thai ở tam cá nguyệt III. Lúc
này thiểu ối được định nghĩa là thể tích nước ối dưới 300ml và đa ối được định nghĩa
là thể tích nước ối lớn hơn khoảng từ 1700ml đến 1900ml [16], [54].
Bảng 1.2. Thể tích nước ối theo tuổi thai [16]
Tuổi thai

Trọng lượng thai

Trọng lượng nhau

Thể tích

(tuần)

(gam)

(gam)


nước ối (ml)

16
28
36
40

100
1000
2500
3300

100
200
400
500

200
1000
900
800

% dịch
50
45
24
17


10


1.4.3. Thể tích nước ối bất thường
Q trình thai nghén có thể gặp trường hợp có q ít nước ối, được gọi là thiểu
ối (oligohydramnios) hay trường hợp có quá nhiều nước ối, được gọi là đa ối
(polyhydramnios). Trong trường hợp thể tích nước ối bất thường hay kèm theo tỷ lệ
tử vong chu sinh tăng cao [3].
1.5. Các phương pháp đánh giá tình trạng nước ối
1.5.1. Xác định thể tích nước ối trước khi có siêu âm
1.5.1.1. Phương pháp lâm sàng
Dùng hai tay thăm khám, sờ nắn tử cung qua thành bụng kết hợp với đo chiều
cao tử cung và vòng bụng bằng thước dây. Bằng kinh nghiệm, người thầy thuốc có
thể đánh giá thể tích nước ối ở các mức độ:
 Bình thường khi khơng có dấu hiệu thiểu ối hay đa ối.
 Đa ối: Bề cao tử cung to hơn tuổi thai, khó chạm được các phần thai, khó
nghe thấy tiếng tim thai, đơi khi sản phụ thấy khó thở.
 Thiểu ối: Khi có cảm giác tử cung ôm chặt lấy các phần thai, di động các
phần thai khó khăn.
Phương pháp này đơn giản có thể áp dụng được ở mọi nơi. Tuy nhiên, nó địi
hỏi thầy thuốc phải có kinh nghiệm, phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của thầy thuốc,
khơng có khả năng theo dõi thay đổi diễn tiến của thể tích nước ối và chỉ cho kết quả
định tính [16], [17].
1.5.1.2. Phương pháp đo trực tiếp nước ối
 Là phương pháp định lượng thể tích nước ối kinh điển nhưng chỉ cho kết
quả sau khi kết thúc thai nghén.
 Là phương pháp chính xác nhưng khó khăn, khơng áp dụng được cho mọi
trường hợp sanh, khơng giúp ích cho chẩn đốn sớm hay theo dõi tiến triển của thai
nghén, ít có tính khả thi [16], [29].
1.5.1.3. Phương pháp pha loãng chất màu
Phương pháp pha lỗng chất màu là phương pháp định lượng thể tích nước ối.
Dùng thuốc nhuộm để nhuộm ối sau đó chọc ối qua thành bụng để xác định thể tích



11

nước ối thực sự. Đây là phương pháp chính xác nhất nhưng phức tạp, mất nhiều thời
gian và gây nhiều biến chứng như: Chảy máu, chấn thương cho thai, sẩy thai, đẻ
non,…[16].
1.5.2. Xác định thể tích nước ối bằng siêu âm
Đây là phương pháp bán định lượng.
Kỹ thuật siêu âm:
 Tư thế: Nằm ngửa trên bàn theo tư thế ngang, hai chân duỗi thẳng.
 Nguyên tắc:
 Luôn luôn để đầu dị siêu âm thẳng đứng (vng góc với mặt sàn) và song
song với trục dọc của cơ thể thai phụ [16], [32].
 Phải loại trừ những phần không phải là nước ối như chi thai, dây rốn.
 Chia tử cung thành 4 góc với 2 đường thẳng: Đường dọc là đường thẳng
chạy dọc qua rốn thai phụ; đường ngang là đường thẳng ngang đi qua điểm giữa của
BCTC tức là trung điểm của khoảng cách từ khớp mu đến đáy tử cung hoặc đi ngang
qua rốn [12].

Hình 1.4. Kỹ thuật đo chỉ số ối [32]
Đánh giá thể tích nước ối là một phần bắt buộc của thăm khám siêu âm sản
khoa, đặc biệt là đối với thai nghén quý II và quý III [16].
1.5.2.1. Độ sâu tối đa nước ối
Độ sâu tối đa nước ối là bề dày tối đa của vùng nước ối lớn nhất. Manning coi
tiêu chuẩn của thiểu ối là khi độ sâu tối đa nước ối dưới 1cm [32]. Vì tiêu chuẩn ≤1cm
quá chặt chẽ, bỏ sót một số thai kỳ nguy cơ cao nên đến nay, để chẩn đoán thiểu ối
khi siêu âm đo một khoang ối lớn nhất được thống nhất là <2cm [32].



12

Theo nhiều tác giả thì:
Thiểu ối:
Nước ối bình thường:
Đa ối:

<2cm
từ 2cm đến 8cm
>8cm

Hình 1.5. Đo độ sâu tối đa nước ối [1]
1.5.2.2. Chỉ số nước ối
Chỉ số nước ối (Amniotic fluid index-AFI) hay kỹ thuật 4 góc, là đo độ sâu tối
đa nước ối ở 4 góc của tử cung. Chỉ số nước ối là tổng số đo độ sâu tối đa của 4 góc
tử cung. Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (American Congress Obstetricians and
Gynecologist-ACOG) khuyến cáo rằng, chỉ số nước ối là một phương pháp có thể
làm được nhiều lần, không quá phức tạp và tương đối chính xác trong việc xác định
tình trạng bất thường của thể tích nước ối [32].

Vơ ối:

≤ 2cm

Thiểu ối:

≤ 5cm

Giới hạn:


5,1cm-8cm

Bình thường:

8,1cm-18cm

Đa ối:

>18cm

Hình 1.6. Đo chỉ số ối [1]
1.5.2.3. Đánh giá chủ quan thể tích nước ối
Quan sát tình trạng nước ối, tổng lượng nước ối bằng mắt của người làm siêu âm
ở tất cả các vùng nước ối bao quanh thai mà khơng tiến hành các phép đo kích thước [16].


13

1.5.2.4. Đo hai đường kính khoang ối
Hai kích thước này là tích số của độ sâu tối đa với chiều ngang tối đa và cả hai
kích thước này đều được đo ở một vùng nước ối rộng nhất.

Hình 1.7. Hai đường kính khoang ối [1]
Nước ối bình thường diện tích khoảng 15,1cm2-50cm2. Thiểu ối được chẩn
đốn khi diện tích dưới 15cm2. Phương pháp này áp dụng khi thai còn nhỏ [16].
1.5.2.5. Cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ cho kết quả đánh giá thể tích nước ối có giá trị tương đương
siêu âm nhưng giá thành đắt hơn nên hiện nay lâm sàng rất ít sử dụng.
1.6. Thiểu ối
1.6.1. Định nghĩa

Gọi là thiểu ối khi thể tích nước ối đo được dưới 250ml, đồng thời màng đệm
và màng ối phải còn nguyên vẹn. Định nghĩa này loại trừ tất cả các trường hợp lượng
nước ối bị giảm sút do vỡ ối [3], [16], [20].
Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo
tuổi thai và ở dưới bách phân vị thứ 5 [13].
Với kỹ thuật xác định thể tích nước ối bằng chất màu pha lỗng, thiểu ối là khi
thể tích nước ối dưới 500ml [16], [49].
Với kỹ thuật đo độ sâu tối đa, thiểu ối khi giá trị dưới 2cm [28]. Với kỹ thuật
đo chỉ số ối, thiểu ối khi giá trị dưới 5cm [11], [32].
 Cơ chế bệnh sinh: Cơ chế chính gây thiểu ối là tình trạng thiểu niệu hay vơ
niệu của thai nhi. Hậu quả của tình trạng giảm sút lượng nước ối là những bất thường


14

trong sự phát triển của bào thai thường thấy nhất là: Biến dạng hệ bì cơ, dây rốn ngắn,
thiểu sản phổi [3].
 Tỷ lệ thiểu ối
Tỷ lệ thiểu ối thay đổi tùy theo từng tác giả, tiêu chuẩn chẩn đoán, đối tượng
nghiên cứu, tuổi thai và phụ thuộc phương pháp thăm dò.
Theo Hill và cộng sự thăm dò 1408 thai phụ thấy tỷ lệ thiểu ối là 0,43% [41].
Theo Richard, tỷ lệ thiểu ối từ 0,4-3,9% [62]. Tỷ lệ thiểu ối khoảng 1-5% trong các
thai kỳ trưởng thành [54]. Casey M. B. ghi nhận tần suất thiểu ối thay đổi tùy tuổi
thai, dao động từ 2,3% đến 4% [27].
Xuất độ thiểu ối thay đổi trong khoảng 0,4-3,9% [3].
1.6.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân về phía trứng
 Nguyên nhân do thai
Dị tật thai nhi: Tim, hệ xương, hệ thần kinh,… Thường gặp nhất là dị tật hệ
tiết niệu như bất sản thận, nghịch sản thận hay thận đa nang, tắc nghẽn đường tiết

niệu (chiếm tỷ lệ 64,8% trong nhóm dị tật thai nhi).
Thiếu oxy thai mạn tính: Thai già tháng, thai chậm phát triển trong tử cung,
chèn ép dây rốn nhiều lần [3], [16], [20].
 Nguyên nhân do phần phụ của trứng
Động mạch rốn duy nhất hay u mạch cuống rốn.
Nhiễm khuẩn bào thai.
Song thai truyền máu cho nhau.
Các chất kháng prostaglandin hay hóa trị liệu ung thư.
 Ngun nhân về phía mẹ: Là những nguyên nhân gây thiếu oxy trường
diễn cho thai, làm giảm cung lượng máu qua thận và phổi thai như: Tăng huyết áp
thai kỳ, TSG, nhược giáp, đái tháo đường, bệnh lý gan thận, hút thuốc lá.
 Không rõ nguyên nhân: Khoảng 30% trường hợp [3], [16], [20].
1.6.3. Chẩn đoán
 Lâm sàng: Chẩn đoán thiểu ối bằng thăm khám lâm sàng rất khó


15

 Cơ năng: Triệu chứng cơ năng thường rất nghèo nàn.
Giảm cử động thai.
Bề cao tử cung thường không tăng.
Hỏi bệnh có thể tìm ra bệnh lý mẹ là ngun nhân của thiểu ối.
 Thực thể
Bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai rõ rệt.
Tử cung mềm, mất dấu bập bềnh thai [3], [20].
 Cận lâm sàng
Siêu âm: Là phương pháp bán định lượng. Gọi là thiểu ối khi:
 Độ sâu xoang ối lớn nhất ≤2cm hoặc
 Chỉ số ối dưới đường bách phân vị thứ 5 so với tuổi thai [20], [54] hoặc
≤5cm [3], [32]. Chỉ số ối >5cm đến 8cm là biểu hiện của ít nước ối [32].

1.6.4. Một vài ý kiến về xử trí
Trước tiên cần loại trừ khả năng có một tình trạng ối vỡ non. Xử trí chủ yếu
dựa vào các yếu tố: Số lần sanh, tình trạng cổ tử cung và sự ưu tiên cho sản phụ [3].
 Khi thai chưa đủ tháng
 Không có các dị dạng bẩm sinh đi kèm: Khuyên bệnh nhân nằm nghiêng
trái, kiểm soát các bệnh lý đi kèm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện
tuần hoàn tử cung-nhau thai nhằm cố gắng giữ thai đến trên 35 tuần.
 Có các dị dạng cấu trúc thai đi kèm: Cân nhắc chấm dứt thai kỳ [20].
 Khi thai đủ tháng: Theo dõi thai bằng monitoring với thử nghiệm khơng đả
kích và đả kích, đánh giá chỉ số Bi-shop để quyết định sanh ngã âm đạo hay MLT.
Chỉ định chấm dứt thai kỳ có thể được đặt ra khi có một tình trạng suy thai
và/hoặc khi phổi thai nhi đã được trưởng thành [3].
Sự cung cấp nước cho mẹ bằng đường uống được chứng minh có tăng chỉ số
ối trong vài giờ, có thể do cải thiện lưu lượng máu đến tử cung-nhau. Sự cung cấp
nước cho mẹ hoặc truyền dung dịch nhược trương sẽ làm tăng thể tích nước ối. Một
số nghiên cứu đã chứng minh có sự tăng sản xuất nước tiểu thai nhi khi cung cấp
nước qua đường uống cho mẹ [16], [15].


×