B¸o c¸o thùc tËp
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Như sự xắp xếp kỳ diệu của đất trời, với trí tuệ và sức mạnh phi thường, con
người đã chinh phục thiên nhiên, khai thác những bí ẩn, hoang sơ của núi đồi, biến
một vùng quê bán sơn địa xưa kia thành một lòng hồ mênh mông thơ mộng.
Phú Ninh - tên gọi của một làng quê nhỏ nằm trên bờ sông Quán của mảnh đất
Hà Đông xưa giờ đây đã đổi khác. Đặc biệt, hình ảnh Phú Ninh - một vùng đất giàu
truyền thống cách mạng với những di tích lịch sử đáng tự hào, nơi có hồ Phú Ninh -
một điểm xanh lý tưởng để nghĩ dưỡng, nơi từng có mỏ vàng Đông Dương nổi tiếng
một thời đang được nhiều du khách biết đến. Và những lo toan của cuộc sống đời
thường sẽ lắng xuống nhường chỗ cho sự thư giãn, thoả mái khi du khách đặt chân đến
với mảnh đất này. Đến Phú Ninh, du khách còn có cảm giác gần gũi, trải lòng mình
với nhịp sống bình yên ở từng thôn xóm.
Hồ Phú Ninh nằm cách trung tâm thị xã Tam Kỳ 7km về phía Tây Nam. Có
diện tích mặt nước 3,433 ha, với 30 đảo và bán đảo nhỏ xinh đẹp. Công trình được
khởi công xây dựng vào năm 1997 và hoàn thành sau gần 10 năm xây dựng. Đây là
một trong những đại công trình thuỷ nông lớn nhất toàn quốc. Hồ Phú Ninh có diện
tích tổng thể là 23,409ha (nằm trong lãnh thổ huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh).
Trong đó diện tích mặt nước 3,433 ha. Hồ nước được ngăn bởi đập chính thuộc Tam
Xuân, ba đập phụ gồm:
+ Đập Tràn thuộc Tam Xuân (gần đập chính)
+ Đập Dương Lâm thuộc Tam Dân
+ Đập Tư Yên thuộc Tam Đại.
Sau khi chặn dòng, những núi đồi ngày xưa trở thành những hòn đảo nổi mượt
xanh, thơ mộng với những tên gọi dân dã như đảo Ông Sơ, đảo Khỉ, đảo Rùa, đảo Su,
đảo 61, hố Khế, hố Ba Trăng.
Từ trên cao nhìn xuống, lòng hồ như một chảo nước khổng lồ với nhiều ốc đảo,
được bao bọc bởi những dãy núi, những bờ đê và những cánh rừng xanh tốt. Bằng
chiếc thuyền con, du khách có thể dạo chơi quanh các ốc đảo, chiêm ngưỡng vẻ đẹp
nên thơ nhưng cũng thật hùng vĩ giữa một màu xanh bạt ngàn của núi rừng. Trong
lòng thung lũng Chấp Trà, giữa mặt hồ yên tĩnh có một mạch nguồn nước khoáng lộ
thiêng, có công dụng chữa được nhiều căn bệnh về cơ khớp, gan, mật, tiêu hoá…
Ngoài các lợi thế để phát triển thuỷ điện, thuỷ sản, thuỷ lợi, nông lâm nghiệp,
cung cấp nước sinh hoạt, hồ Phú Ninh còn là một khu du lịch sinh thái lý tưởng. Nơi
đây có hơn 30 hòn đảo lớn nhỏ trong lòng hồ đang chờ du khách khám phá với nhiều
Trang
1
B¸o c¸o thùc tËp
hang động, rừng nguyên sinh. Vùng có khí hậu trong lành với nhiệt độ trung bình hằng
năm 26,4
0
C. Hệ động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng, có mỏ nước khoáng nóng
có giá trị cao.
Bên cạnh nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên vùng còn có tài nguyên du lịch
nhân văn phong phú. Trước hết phải kể đến một lịch sử chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ của người dân với những địa điểm nổi tiếng như Đồi Đá Đen, Đảo 61… Bên
cạnh đó là sự có mặt của dân tộc Cor với nhiều phong tục tập quán, lễ hội, văn hoá đặc
sắc, hay các làng nghề truyền thống như mộc Văn Hà, đan lát Tam Vinh, đan mây tre
Tam Thành. Cùng với công trình Đại thuỷ nông Phú Ninh, vùng hồ Phú Ninh là một
điểm du lịch có thể phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh,
tham quan, nghiên cứu, thể thao…. Nơi đây đang thực sự là một điểm đến hấp dẫn
khách du lịch gần xa tìm đến.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khu du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh vẫn
chưa khai phá tương xứng với tiềm năng của nó. Cơ sở vật chất hạ tầng còn nghèo
nàn, chưa có các sản phẩm du lịch độc đáo đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch ngày
càng cao. Đội ngũ nhân viên phục viên chưa chuyên nghiệp, thiếu các công trình phục
vụ du lịch làm hạn chế một lượng khách du lịch khá lớn.
Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Đánh giá tiềm năng – xây dựng giải pháp phát
triển du lịch vùng hồ Phú Ninh” để làm đề tài tiểu luận tốt nghiệp. Đề tài này phân
tích, đánh giá giá trị du lịch của khu du lịch vùng hồ Hồ Phú Ninh và qua đó đưa ra
một số giải pháp về phát triển du lịch Hồ Phú Ninh, góp phần đưa du lịch Phú Ninh
nói riêng và Quảng Nam nói chung phát triển trong tương lai.
II. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích đánh giá các nguyên nhân, thực trạng khai thác vùng hồ
Phú Ninh. Đề tài này nhằm mục tiêu là: Phát triển du lịch Phú Ninh tạo ra động lực
mới cho du lịch phía Nam của tỉnh phát triển, tăng thu nhập cho xã hội, cộng đồng dân
cư, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân địa phương.
III. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ khu du lịch vùng hồ Phú Ninh và những vấn đề lịch sử, văn
hoá xã hội.
Đề tài được thực hiện trong 1 tháng
Đối tượng cụ thể: Đánh giá tiềm năng - xây dựng giải pháp phát triển du lịch
vùng hồ Phú Ninh.
Trang
2
B¸o c¸o thùc tËp
IV. Lịch sử nghiên cứu
Có nhiều sách báo, các công trình nghiên cứu về hồ Phú Ninh như: Di tích và
danh thắng Quảng Nam (Sở văn hoá thông tin Quảng Nam, 2002,Tam Kỳ). Đề án phát
triển du lịch Phú Ninh đến 2015. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Hồ Phú
Ninh. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu nghiên cứu đánh
giá tiềm năng và xây dựng các giải pháp phù hợp cho phát triển du lịch vùng hồ Phú
Ninh.
V. Điểm mới của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến vùng hồ Phú Ninh.
Đề tài này đánh giá được tiềm năng du lịch hồ Phú Ninh và xây dựng một số giải pháp
mới bên cạnh những giải pháp đã nêu trong các đề tài đã nghiên cứu nhằm góp phần
đưa du lịch Phú Ninh phát triển trong tương lai.
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp quan sát
2. Phương pháp miêu tả
3. Phương pháp nghiên cứu tư liệu
4. Phương pháp điền giải
5. Phương pháp phân tích tổng hợp
VII. Bố cục của đề tài
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục tiêu của đề tài
III. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
IV. Lịch sử nghiên cứu
V. Điểm mới của đề tài
VI. Phương pháp nghiên cứu
B. Phần nội dung
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II. Đánh giá tiềm năng du lịch vùng hồ Phú Ninh
Chương III. Xây dựng các giải pháp phát triển du lịch vùng hồ Phú Ninh
C. Phần kết luận
Trang
3
B¸o c¸o thùc tËp
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Các khái niệm liên quan
1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp. Do vậy, các tổ chức quốc tế về du lịch, các
nhà nghiên cứu du lịch, tiếp cận du lịch từ những góc độ khác nhau đã đưa ra các khái
niệm khác nhau
Theo quan niệm của người phương Tây thì du lịch là một chuyến du ngoạn,
tuân theo một chương trình nhất định cũng không vì mục đích sinh lợi. Như vậy nhu
cầu đích thực của du khách là muốn thưởng ngoạn, thẩm nhặn những giá trị vật chất và
tinh thần tại điểm du lịch.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam “Du lịch là hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Theo hội thống kê du lịch tại Canada 1991 “Du lịch là các hoạt động của con
người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn
khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định”.
Ở khía cạnh khác, du lịch với tư cách là đối tượng nghiên cứu của môn du lịch
học, khái niệm du lịch phải phản ánh được các mối quan hệ bên trong làm cơ sở cho
việc nghiên cứu các xu hướng và các quy luật phát triển của nó.
Theo du lịch học thì “Du lịch là tổng thể của những hiện tượng và mối quan hệ
phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau từ khách du lịch, những nhà kinh doanh,
chính quyền sở tại và cộng động dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ
khách du lịch.
Theo tiến sĩ Trần Nhoãn cho rằng : Du lịch là một quá trình của con người rời
khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thấm nhuần các giá trị
văn hoá vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ so với quê hương không nhằm
mục đích sinh lợi được tính bằng đồng tiền.
Như vậy,du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan
với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích
nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn
hoá hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hoá.
2. Khái niệm về khu du lịch
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên
nhiên, được quy hoạch đầu tư phát triển nhằm thoã mãn nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường.
3. Khái niệm tài nguyên du lịch
Trang
4
B¸o c¸o thùc tËp
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch sử cùng các thành phần
của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các
dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí tuệ cũng như khả năng
lao động và sức khoẻ của con người
II. Đặc điểm của hoạt động du lịch
Hoạt động của du lịch phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi, kinh tế và thời gian rỗi
của du khách
1. Lứa tuổi
Hiện nay, nhu cầu du lịch ngày càng phát triển và nó trở nên hấp dẫn đối với
mọi lứa tuổi.
Du lịch của những người cao tuổi
Du lịch của những người trung niên
Du lịch của tầng lớp thanh niên
Du lịch của tầng lớp thiếu niên và trẻ em
Về mặt sinh học, điều kiện sức khoẻ, tính hoạt động và khả năng chịu đựng của
các lớp người này có sự khác biệt. Thiếu niên, thanh niên luôn có nhu cầu vận động.
Tầng lớp trung niên kém nhanh nhẹn và người cao tuổi thể hiện sức ỳ lớn.
Về mặt khả năng chi trả, có thể đại đa số những người trung niên có khả năng
chi trả cao hơn các tầng lớp khác. Thiếu niên, thanh niên còn phụ thuộc vào kinh tế gia
đình nên khả năng chi trả thấp, còn người cao tuổi chi trả ở mức trung bình.
2. Kinh tế
Là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi
mức sống (vật chất và tinh thần) của con người đạt đến trình độ nhất định. Không có
thu nhập của cá nhân và xã hội cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi – du lịch.
Nhìn chung ở những nước kinh tế phát triển, có mức thu nhập tính bình quân theo đầu
người cao thì nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.
Cùng với việc tăng mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác liên tục được
cải thiện góp phần phát triển rộng rãi hoạt động du lịch, tăng cường tính cơ động của
nhân dân trong quá trình nghỉ ngơi - giải trí.
3. Thời gian rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người không
có thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động du
lịch.
Thời gian rỗi là thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt động
nhằm khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con người. Số thời gian rỗi
nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động của quan hệ sản xuất của dân cư. Nguồn
Trang
5
B¸o c¸o thùc tËp
quan trọng nhất làm tăng thời gian rỗi là giảm độ dài tuần làm việc và giảm thời gian
công việc nội trợ. Để phát triển du lịch trong nước, điều kiện quan trọng đặc biệt là có
nhiều thời gian rỗi vào cuối tuần. Bằng cách này người lao động có tổng số ngày nghỉ
các loại (cuối tuần, phép) chiếm khoảng 1/3 thời gian trong năm (130 – 133 ngày). Có
thể coi đây là nhân tố rất thuận lợi để phát triển loại hình du lịch dài ngày.
III. Đặc điểm các loại hình du lịch
1. Du lịch văn hoá
Đó là loại hình du lịch dành cho du khách thăm quan những điểm du lịch cơ
bản mang giá trị văn hoá phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về các di tích lịch
sử, văn hoá.
2. Du lịch sinh thái
Đó là loại hình du lịch phục vụ cho nhu cầu tham quan, nghĩ dưỡng của du
khách đi đến những điểm du lịch chủ yếu mang giá trị thiên nhiên như bãi biển, đảo,
rừng nguyên sinh, dòng sông, thác nước…
3. Du lịch tiếp thị
Du lịch tiếp thị là chương trình du lịch mà mà điểm đến chủ yếu giúp du khách
tìm hiểu thị trường buôn bán đầu tư.
Ngoài ra còn rất nhiều loại hình du lịch phục vụ cho nhu cầu nghĩ nghơi, giải trí
của khách du lịch như du lịch thể thao, du lịch thăm thân, du lịch hội nghị…….
IV. Vai trò du lịch đối với nền kinh tế và đời sống xã hội nói chung
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã và đang trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hoá xã hội và phát triển mạnh mẽ với tư cách
như một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, cùng với xu
thế du lịch phát triển mạnh của thế giới, Đảng và nhà nước ta cũng đã xác định phát
triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Về kinh tế, du lịch góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nước. Ở nước ta thu
nhập từ du lịch nhìn chung tăng lên. Trong những năm vừa qua, tuy trải qua nhiều
thăng trầm do những nguyên nhân khác nhau nhưng ngành du lịch đã đạt được những
thành tựu rất đáng tự hào.
Tiếp theo, du lịch luôn có vai trò xã hội quan trọng. Nó tạo thêm việc làm cho
người lao động và phần nào giải quyết nhu cầu việc làm cho nhân dân.
Về mặt xã hội, thông qua du lịch, con người được thay đổi môi trường, có ấn
tượng và cảm xúc với thiên nhiên, đồng thời góp phần mở mang kiến thức, đáp ứng
lòng ham hiểu biết về thiên nhiên và xã hội.
Du lịch còn là “giấy thông hành của hoà bình”, là phương tiện giáo dục lòng
yêu quê hương, đất nước, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Du lịch làm cho con
Trang
6
B¸o c¸o thùc tËp
người hiểu biết lẫn nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán của dân
tộc.
Hơn thế, du lịch còn góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc,
bảo vệ và tôn tạo môi trường thiên nhiên xã hội.
Có thể nói, hoà trong sự phát triển chung của đất nước, du lịch đã đóng góp rất
lớn vào việc tạo dựng hình ảnh của một đất nước trong mọi lĩnh vực, hoà nhập vào sự
phát triển chung của toàn thế giới.
V. Vai trò của du lịch đối với Quảng Nam nói riêng
Trong những năm qua, bức tranh kinh tế Quảng Nam đã có những chuyển biến
khá ấn tượng. Quảng Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Một trong
những thành công là tỉnh đã thúc đẩy các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực: tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế ngành Công nghiệp - Dịch vụ tăng khá, từ 52,4% lên
hơn 60%. Cùng với sự phát triển chung của kinh tế của tỉnh, ngành du lịch cũng đã có
những bước phát triển không ngừng. Là một tỉnh nằm ở trung độ của Việt Nam, cách
Hà Nội 860km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 865km về phía Nam. Lại có
lợi thế nằm trong vùng trọng điểm du lịch của cả nước, với vị trí trung độ của đất
nước, giao điểm giữa 2 vùng kiến tạo địa lý, giao thoa 2 miền khí hậu Bắc - Nam, địa
hình đa dạng với núi, trung du, đồng bằng ven biển cùng với những ưu thế về bề dày
lịch sử, văn hoá, con người, danh thắng tạo cho Quảng Nam tiềm năng lớn để phát
triển du lịch. Các yếu tố tự nhiên kết hợp với các di sản văn hoá, truyền thống lịch sử
của Quảng Nam là tài nguyên vô cùng quý giá tạo điều kiện thuận lợi để Quảng Nam
phát triển mạnh ngành du lịch. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2001 -2005 về lượt khách là 26,6 %, tăng trưởng doanh thu hằng năm 36,7%, tạo
việc làm cho hơn 7500 lao động mỗi năm. Nhiều khu du lịch đạt chất lượng quốc tế,
trong 2 năm trở lại đây, tỉnh ta thu hút mỗi năm 1 triệu lượt khách đến tham quan, lưu
trú, nhiều dự án đầu tư du lịch đã và đang hoạt động có hiệu quả.
Bên cạnh đó, tỉnh xác định du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, giữ vị trí
quan trọng trong quá trình đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH của tỉnh, đóng góp vai trò
quan trọng trong việc tăng tỉ trọng GDP của tỉnh. Có thể nói, du lịch phát triển đã làm
thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của tỉnh: Cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển, vốn đầu
tư trong và ngoài nước đối với Quảng Nam tăng cao, du lịch phát triển còn tạo ra
nhiều cơ hội việc làm, giải quyết được phần lớn nhu cầu việc làm cho nhân dân. Chính
vì thế mà Ban thường vụ tỉnh uỷ đã có nghị quyết 09/NQ – TU, UBND Tỉnh ban hành
đề án phát triển du lịch Quảng Nam đến 2015, xác định phát triển du lịch là một trong
những định hướng quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Trang
7
B¸o c¸o thùc tËp
Là một ngành kinh tế tổng hợp mang tính đa ngành, liên vùng, du lịch phát triển
sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo ra khả năng tiêu thụ
hàng hoá tại chỗ, thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển, khôi phục các làng
nghề truyền thống, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, mở rộng giao lưu với các tỉnh
khác, đồng thời góp phần bảo vệ các tài nguyên nhân văn và sinh thái của địa phương.
Du lịch ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được của tỉnh tạo tiền đề thuận lợi cho
du lịch Phú Ninh phát triển trong tương lai.
Trang
8
B¸o c¸o thùc tËp
Chương 2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH VÙNG HỒ PHÚ NINH
I. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Các đặc trưng cơ bản của Hồ Phú Ninh
- Diện tích Hồ Phú Ninh : 18,9 + 36km
2
- Độ cao đập : 37,4m.
- Mực nước chết : H
c
= 20,44m
- Mực nước bình thường : H
bt
= 32,2m
- Mức nước cường : H
cg
= 35,29m
- Dung tích chết : W
ch
=70,3 trm
3
- Dung tích toàn bộ : V
tb
= 344trm
3
2. Vị trí
Tổng diện tích vùng phòng hộ của hồ Phú Ninh là: 23,409ha, nằm trong lãnh
thổ của huyện Phú Ninh và huyện Núi Thành.
- Các xã Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thanh, một phần Tam Mỹ và Tam Xuân
thuộc huyện Núi Thành chiếm 76,2% diện tích.
- Các xã Tam Lãnh, Tam Đại, Tam Thái, Tam Dân thuộc huyện Phú Ninh
chiếm 27,4% diện tích.
Vùng hồ Phú Ninh có vị trí như sau:
- Phía Bắc là các xã Tam Dân, Tam Đại, Tam Thái, Tam Xuân.
- Phía Đông là các xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Thạnh và Tam Sơn.
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi
- Phía Tây là các xã Tam Dân, Tam Lãnh.
Vị trí như trên tạo điều kiện cho vùng thu hút khách du lịch từ các nơi lân cận
đến tham quan, nhất là khách du lịch vốn là các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước
đang triển khai các dự án khai thác mỏ vàng Bông Miêu, khu kinh tế mở Chu Lai, khu
công nghiệp Dung Quất, đến tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp du lịch hồ Phú Ninh ngày càng phát triển, tăng
nhanh nguồn thu cho vùng.
3. Địa hình
- Vùng hồ Phú Ninh có địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình 100 – 300m, có
một số đỉnh núi cao 500-700m. Độ dốc trung bình trên 100, mặt bằng nghiêng theo
hướng Tây, Tây Nam, Bắc, Đông Bắc tạo vùng thung lũng lòng chảo Phú Ninh .
- Phía Nam là vùng núi liên hoàn với các vùng núi của Quảng Ngãi, có nhiều
đỉnh cao, độ dốc lớn (16 - 450) làm địa hình chia cắt mạnh, xuất hiện nhiều cảnh đẹp,
có giá trị tham quan rất lớn.
Trang
9
B¸o c¸o thùc tËp
- Phía Bắc và Tây Bắc đồi núi thấp, dạng từng đồi bát úp, độ dốc nhỏ (110-
250) tạo nhiều thung lũng bằng và rộng quanh lòng chảo Phú Ninh.
Với đặc điểm địa hình bị chia cắt với nhiều cảnh đẹp tạo nhiều thuận lợi cho
vùng phát triển loại hình du lịch leo núi, tham quan.
4. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu Nam Trung Bộ, khu vực nghiên cứu có khí hậu mùa
Đông không lạnh, biên độ nhiệt trong ngày và trong năm đều nhỏ. Một năm chia làm 2
mùa khô, ẩm phù hợp với mùa gió tương phản nhau, làm vùng có lượng mưa khá lớn.
Theo số liệu thực đo tại trạm Tam Kỳ tổng kết trong nhiều năm khí hậu có các
đặc trưng cơ bản như sau:
+ Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 25,6
0
C
- Nhiệt độ tối cao trung bình: 29,7
0
C
- Nhiệt độ tối thấp trung bình: 22,7
0
C
- Biên độ nhiệt trung bình tháng: 7
0
C
+ Độ ẩm:
- Độ ẩm tương đối trung bình tháng năm 82% trong thời kỳ từ tháng 9 đến
tháng 10 độ ẩm tương đối đạt từ 82-88%. Từ tháng 4 - 9 độ ẩm trung bình tháng
chỉ đạt 75-81%
+ Gió:
Khu vực có 2 hướng gió thịnh hành chính là hướng Đông và Đông Bắc
- Gió Đông từ tháng 3 đến tháng 8
- Gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 11
- Vận tốc gió trung bình năm 2,9m/s, vận tốc gió cực đại 40m/s (xảy ra
khi có bão), lớn nhất trung bình từ 14-28m/s.
- Thời tiết đặc biệt
+ Bão: Thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7. Trung bình năm có 0,5 cơn
bão đổ bộ trực tiếp, 2-3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng.
+ Gió Tây khô nóng: gió Tây Nam khô nóng xuất hiện vào tháng 5 (tháng 8,
mỗi tháng có từ 10-15 ngày khô nóng).
Khí hậu là một trong những điều kiện để phát triển du lịch, song đây là một
trong những vùng có khí hậu khắc nghiệt, “nắng lắm, mưa nhiều”, mưa bão, hạn hán…
là những yếu tố thời tiết gây nhiều khó khăn cho vùng, bắt buộc các nhà quản lý cần
đưa ra nhiều giải pháp, nhằm nhanh chóng khắc phục để đẩy mạnh các hoạt động du
lịch.
Trang
10
B¸o c¸o thùc tËp
5. Sinh vật
5.1. Động vật
Khu du lịch hồ Phú Ninh là vùng sinh thái đa dạng có tổng diện tích trên 23
ngàn ha, trong đó diện tích mặt hồ là 3,433 ha cùng với 30 đảo nhỏ và bán đảo xinh
đẹp. Bao quanh lòng hồ là những núi non, hồ, suối thơ mộng, những rừng phi lao,
bạch đàn, thông ca-ri-bê tươi tốt với màu xanh bất tận. Nơi đây có hệ động thực vật vô
cùng phong phú gồm nhiều loài chim, 34 loài thú, thiên nhiên đặc sắc, không khí tinh
khiết, non nước hữu tình, 26 loài bò sát và 14 loài động thực vật được ghi vào sách đỏ.
Động vật có ba nhóm động vật chính: động vật có xương sống ở cạn, động vật
thuỷ sinh, động vật không xương sống ở cạn. Giá trị nguồn tài nguyên đáng kể ở đây
là nhóm động vật có xương sống ở cạn. Tuy số loài không nhiều, song hệ động vật
vùng hồ Phú Ninh khá phong phú và có giá trị cao.
Động vật quý hiếm có 14 loài như Khỉ mặt đỏ, chó Sói đỏ, Gấu ngựa Số
lượng các loại này còn ít cần phải bảo vệ nguồn gen quý hiếm, tạo nên sự đa dạng sinh
vật.
Vùng còn có các loại động vật dùng làm khai thác làm thực phẩm, đặc sản và
sản phẩm dược liệu, tạo sự đa dạng về ẩm thực của vùng, mang lại sức hấp dẫn cho du
khách.
Với các loại động vật cảnh, là những loại có hình dạng, màu sắc đẹp, giọng hót
hay… có thể khai thác hoạt động du lịch tham quan, nghiên cứu.
Nhìn chung, động vật ở khu du lịch sinh thái vùng hồ Phú Ninh đa dạng và
phong phú, là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch phục vụ
nhu cầu của khách du lịch như: du lịch săn bắn, du lịch nghiên cứu…
+ Cá
Hồ Phú Ninh bao gồm cá tự nhiên và cá nuôi thả, chủ yếu là họ các chép có số
lượng loài và khối lượng lớn nhất, cơ cấu đàn cá nuôi có cá Mè, cá Trắm, cá Trôi…,
sản lượng khai thác cá thấp 50 tấn/năm, lượng thất thoát khá lớn, sản lượng ngày càng
giảm.
+ Động vật đáy
Chủ yếu là nhóm Trai Ốc, biểu thị đặc tính phong phú về tiềm năng nguồn lợi
nhóm thân mềm hơn hẳn các hồ chứa ở miền Bắc. Trai Hến phân bố ở ven bờ, ven
đảo, ốc phân bố ở các nhánh suối ven hồ.
Sự phong phú, đa dạng về thuỷ sản là thế mạnh giúp cho loại hình du lịch giải
trí, câu cá… phát triển. Tuy nhiên còn giới hạn về số loài, số lượng, kích cỡ… nhằm
đảm bảo khai thác hiệu quả loại hình du lịch này, tránh các trường hợp khai thác quá
mức làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của vùng.
Trang
11
B¸o c¸o thùc tËp
5.2. Thực vật:
Nơi đây còn có hàng trăm loài thực vật và dược liệu quý hiếm như quế…
Vùng có hệ thực vật phong phú giá trị gồm:
Cây gỗ: Cây có gỗ khoảng 70 loài, có một số loại gỗ quý nhưng số lượng không
nhiều. Cây dược liệu có 170 loài, khá phong phú và có thể chữa một số bệnh thông
thường. Cây cho quả, cây rau xanh… chủ yếu làm thức ăn cho động vật rừng.
Phú Ninh cùng với cảnh quan thiên nhiên ngày một tươi đẹp và hùng vĩ. Nơi
đây đã và đang trở thành khu du lịch sinh thái đa dạng tham quan, câu cá, chèo thuyền,
bơi lặn trên hồ, vui chơi giải trí, thể thao, có sức hấp dẫn đối với du khách xa gần.
II. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng hồ
1. Dân cư vùng hồ
Bao gồm dân cư 6 xã thuộc huyện Phú Ninh và huyện Núi Thành, chủ yếu là
dân cư các xã Tam Đại, Tam Dân, Tam Lãnh, Tam Trà, Tam Sơn, Tam Mỹ. Tổng dân
số khoảng 15.000 người, 90% lao động nông nghiệp. Nghề thủ công, buôn bán, dịch
vụ, lâm nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ (10%).
Hoạt động nông nghiệp của cư dân vùng hồ với phương thức canh tác còn lạc
hậu, năng xuất thấp. Về phía Nam và Tây Nam của hồ có một số đồng bào dân tộc Co.
Nhìn chung, đời sống kinh tế văn hoá xã hội thấp kém. Đây là một khó khăn cho việc
tiến hành phát triển du lịch, cần đẩy mạnh việc nâng cao trình độ, nhận thức cho dân
cư, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vùng.
1. Các di tích lịch sử văn hoá làng nghề
Quảng Nam - mảnh đất cằn cỗi của khúc ruột Miền Trung thân yêu cũng đã
hứng chịu nhiều trận mưa bom bão đạn của kẻ thù. Thế nhưng trên mảnh đất ấy lại
sinh ra những người con kiên trung của dân tộc sẵn sàng ra đi dấn thân vào cuộc
trường chinh bảo vệ đất nước, bảo vệ sự bình yên cho từng thôn xóm. Mảnh đất anh
hùng ấy đã được phong tặng danh hiệu “ Trung dũng kiên cường, đi đầu diệt Mỹ”.
Mọi miền quê Quảng Nam đã chung lưng đấu cật chiến đấu chống địch trên từng km
để đem lại hoà bình, độc lập cho quê hương.
Hoà trong không khí anh hùng ấy, người dân Phú Ninh đã đóng góp sức mình
đánh đuổi kẻ thù ra khỏi đất nước. Nơi đây nổi tiếng với những di tích như đồi Đá
Đen, Đảo 61…
Đến với Phú Ninh, bên cạnh tận hưởng một không khí trong lành mát mẻ của
khu du lịch sinh thái, du khách còn có thể tham gia các tour du lịch về nguồn tìm về
lịch sử văn hoá của vùng đất anh hùng này
Trang
12
B¸o c¸o thùc tËp
Một sáng bình minh khi thức dậy, du khách có thể dừng chân bên đường thiên
lý để ngắm tháp Chiên Đàn. Vẻ đẹp kiến trúc Chăm kỳ bí với những viên gạch chân
tháp rong rêu, những vũ nữ trên những phù điêu lộng lẫy, hay trên mâm đá hình hoa
sen dâng cúng những linh hồn.
Du khách có thể thăm các điểm di tích lịch sử nối kết từ rừng cấm Khánh Thọ,
Cốc Ba cây, Ao lầy, Kỳ Thịnh, Cẩm khê rồi về Kỳ Anh (Tam Thăng - Tam Kỳ) - một
địa đạo chứa đầy huyền thoại về cuộc chiến tranh trong lòng đất với sức bền bỉ của
con người không kém gì Vĩnh Mốc, Củ Chi…
Về làng Tây Lộc thăm nhà lưu niệm cụ Phan Châu Trinh, để hiểu vì sao có biệt
danh, biệt hiệu Tây Hồ, hiểu về nơi ươm mầm cho tư tưởng Duy Tân với chủ chương:
“khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”. Tên tuổi cụ Phan không chỉ vang danh đất
Việt mà còn có ở Pháp – nơi có thành Pari hoa lệ. Những di cảo, thi phẩm, trước tác…
của cụ Phan sẽ cho du khách hiểu hơn về tính cách, tâm hồn, trí tuệ người Quảng. Rời
Tây Lộc về thung lũng Cò Bay, qua những cánh đồng men theo triền núi, rồi qua Eo
Gió, tưởng nếp nhà người Co còn vương khói lam chiều. Chiều đầy gió, đầy sương
khói bảng lảng trên triền núi mang mang u tịch.
Theo ngã ba Kỳ Lý đi ngược về phía Tây thăm đình Chiên Đàn, mái đình biểu
trưng cho văn hoá Việt lưu tồn dấu ấn tài hoa của người thợ mộc Văn Hà. Di sâu hơn
vào Văn Hà, du khách được thưởng lảm chiếc bàn xoay đầy vẻ ma thuật dưới cảm
hứng của bàn tay mình. Mộc Văn Hà nức tiếng gần xa không thua làng mộc Kim
Bồng, những nghệ nhân đã góp phần tạo nên di tích kiến trúc cổ đặc sắc ở nhiều vùng
quê xứ Quảng.
Nơi đây còn là quê hương của nghề đan lát Tam Vinh, nghề đan mây tre Tam
Thành…
Theo hành trình du khách về với Bồng Miêu, mỏ vàng từng được người Chăm
khai thác, nơi mà những trang địa dư chí xa xưa đã mô tả rằng “trong núi có vàng cùng
với kẽm Đức Bố, đồng ở nơi Trường Cửu, Thác Mui, Đá Chặt, Thác Trắng…”. Bồng
Miêu từng được người Pháp khai thác mà câu ca xứ Quảng còn mãi ai hoài: “Từ ngày
Tây lại của Hàn. Đào sông Câu Nhí, bòn vàng Bồng Miêu”.
Có thể nói, các di tích lịch sử - văn hoá, làng nghề luôn có tiềm năng lớn để
phát triển du lịch đưa du lịch Phú Ninh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên cần
phải đề ra những giải pháp để du lịch Phú Ninh trở thành điểm hẹn thật sự và hấp dẫn,
điểm hẹn để nhớ mãi mỗi khi đi xa, để bồi hồi khi quay về.
3. Thuỷ văn
- Hồ Phú Ninh có nhiệm vụ điều hoà nước để cấp tưới cho khoảng 230.000 ha
nông nghiệp thuộc huyện Phú Ninh, thị xã Tam Kỳ, Núi Thành, Thăng Bình, một phần
huyện Quế Sơn, Duy Xuyên đồng thời cấp nước sinh hoạt cho dân sinh trong vùng.
Trang
13
B¸o c¸o thùc tËp
- Hệ thống dẫn nước gồm 2 cống đầu kênh và 2 kênh chính Bắc và kênh chính
Nam.
- Hồ có tác dụng giảm lũ quét qua vùng, nâng cao mức nước ngầm làm các
giếng dân sử dụng có nước về mùa cạn.
- Tại hồ Phú Ninh có nhà máy thuỷ điện công suất 2000kw, gồm 2 tổ máy
1000kw. Chế độ vận hành của nhà máy không ổn định, phụ thuộc vào mực nước hồ và
chế độ tưới tiêu của thuỷ lợi.
Như vậy với nhà máy thuỷ điện Phú Ninh, vùng đã tạo được sự chủ động về
nguồn điện, không những đáp ứng nhu cầu trong mà cả ngoài vùng. Đây là một lợi thế
giúp cho vùng đảm bảo được nguồn điện, tạo hiệu quả cho hoạt động du lịch
- Trong lòng hồ, gần thung lũng Chấp Trà có mỏ nước khoáng tự nhiên chứa
nhiều nguyên tố hữu ích tạo điều kiện cho việc phát triển loại hình du lịch chữa các
căn bệnh tiêu hoá, phục hồi và tăng cường sức khoẻ không thua bất kỳ loại nước
khoáng nổi tiếng nào đang có mặt trên thị trường.
Ngoài ra, nước khoáng Phú Ninh nóng ở 90
0
C khi ở trong lòng đất, khi chảy ra
60-70
0
C, tốc độ chảy 0,5lít/s, đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho vùng và xuất đi
nhiều nơi khác. Xí nghiệp nước khoáng tại thành phố Tam kỳ có thể sản xuất 15 triệu
chai/1 năm. Nhưng hiện nay, nguồn nước khoáng vẫn chưa được khai thác cho việc
chữa bệnh, chưa được sử dụng triệt để gây lãng phí cho nguồn tài nguyên.
4. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Nó là
tiền đề, là đòn bẩy của hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động du lịch.
4.1. Điện
Đã có nguồn điện từ nhà máy thuỷ điện Phú Ninh công suất 2000KW, gồm 2 tổ
máy 1000 KW, chế độ vận hành của máy không ổn định phụ thuộc vào mực nước hồ
và chế độ tưới tiêu của kênh N1. Nhưng công suất nhỏ chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
trong phạm vi nhỏ. Hiện nay nhà máy điện đã hoà vào mạng lưới quốc gia. Khu vực
Phú Ninh đã sử dụng được hạ thế từ mạng lưới quốc gia, đã xây dựng hệ thống điện
trung áp và hạ áp ở các xã. Tuy nhiên, hiện nay ở Phú Ninh chưa có trạm hạ thế phục
vụ cho việc phát triển du lịch.
4.2. Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
Hiện tại đã có tuyến đường thảm nhựa từ đập chính đi tỉnh lộ 116 và nối với
thành phố Tam Kì với bề rộng cắt ngang đường 5,5 m và chiều dài 7km. Tuy nhiên,
đoạn đường lên khu du lịch còn nhiều đoạn rất xấu, đang bị xuống cấp, không đáp ứng
được nhu cầu phát triển của khu du lịch.
Trang
14
B¸o c¸o thùc tËp
- Giao thông đối nội: (đường bộ)
Đã có một số đoạn đường ngắn (mặt cắt ngang đường 3,5 m thảm bê tông) từ
khu vực đón tiếp đến các khu chức năng trong vùng hồ Phú Ninh. Đường từ nơi đón
tiếp đến khu nghỉ đồi Đá Đen dài hơn 3km được rải đá cấp phối nhưng thường bị xói
lỡ về mùa mưa. Một phần tuyến đường bao quanh hồ phục vụ cho việc bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy và dân sinh đã dược bê tông nông thôn. Do vậy, chưa thuận lợi
cho giao thông với mật độ cao. Hầu hết các tuyến đường hiện có để phục vụ cho mục
đích quản lý hồ Phú Ninh trước đây, số ít phục vụ cho khai thác du lịch.
- Giao thông đối nội: (đường thuỷ)
Hồ Phú Ninh rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ. Hiện tại mới có một bến
thuyền có thể khai thác du lịch tại khu du lịch - dịch vụ đảo Đá Đen, và thuyền du lịch
của Công ty lương thực - dịch vụ Quảng Nam đưa đón khách đi tham quan các đảo
trong lòng hồ rất dễ dàng. Trong mối quan hệ vùng có thể khai thác tuyến đường thuỷ
từ sông Tam Kỳ đến hồ Phú Ninh. Ngoài ra, còn có các tuyến giao thông đường thuỷ
phục vụ dân sinh của dân cư ven hồ qua lại giữa các xã: Tam Lãnh, Tam Xuân,Tam
Sơn, Tam Dân.
4.3. Cấp nước
- Hiện tại dân cư trong vùng hồ Phú Ninh đang sử dụng trực tiếp nước hồ
không qua xử lý để ăn uống và sinh hoạt.
- Tại một số khu du lịch, trong đó có khu đồi Đá Đen đã có hệ thống xử lý nước
hồ để phục vụ các loại hình dịch vụ, sinh hoạt trong khu du lịch. Song biện pháp xử lý
còn rất đơn giản chưa đảm bảo chất lượng nước cấp.
- Nhà máy nước Tam Kỳ cũng đã đầu tư công trình thu và dẫn nước thô cấp cho
thành phố tại khu vực này.
4.4. Thoát nước
- Nước mưa từ các sườn đồi đổ trực tiếp qua đường xuống hồ mà không có hệ
thống dẫn, thoát nước hoàn chỉnh, gây nên hiện tượng xói lở đường giao thông.
- Nước thải sinh hoạt
+ Tại các hộ dân cư trong vùng hồ, toàn bộ nước thải được xử lý thấm tại chỗ,
chưa được xử lý triệt để hay có biện pháp cách ly an toàn để bảo vệ nguồn nước hồ.
Đặc biệt có một số hộ dân sống bằng nghề đánh bắt cá trên thuyền thì thải nước trực
tiếp xuống hồ. Nhưng do mật độ số hộ thấp nên nguy cơ là không lớn.
+ Các dự án đang hoạt động: tại điểm của Công Ty Lương Thực Quảng Nam
Bungalow được trang bị một hầm bê tông chứa nước thải. Nước từ nhà vệ sinh được
chuyển đến trung tâm xử lý chung của thành phố Tam Kỳ.
Trang
15
B¸o c¸o thùc tËp
4.5. Vệ sinh môi trường
Các chất thải rắn, rác thải từ các nhu cầu sinh hoạt và các nguồn tự nhiên khác
chưa được thu gom triệt để. Hiện tại mới chỉ có khu du lịch đồi Đá Đen đã có biện
pháp thu gom nhưng chưa đạt yêu cầu. Tại đây rác thải được thu gom và chôn, đốt
ngay tại chỗ (không an toàn và gây ô nhiễm môi trường). Tại các điểm tham quan, rác
thải được thải trực tiếp ra rừng và lòng hồ đang là nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiêm
môi trường.
5. Cơ sở vật chất - kỷ thuật
Cơ sở vật chất kỷ thuật trong du lịch giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm du lịch. Mức độ khai thác các tiềm năng du lịch cũng
như mức độ thoả mãn nhu cầu của khách du lịch phụ thuộc nhiều vào chúng. Chính vì
vậy mà sự phát triển của ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch – khách
sạn nói riêng bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất kỷ
thuật.
5.1. Hệ thống nhà hàng – khách sạn
Cơ sở vật chất kỷ thuật du lịch là một trong những cấu thành quan trọng của sản
phẩm du lịch, là tiêu chí cho sự lựa chọn của du khách. Cơ sở vật chất kỷ thuật du lịch
là yếu tố tạo nên sự độc đáo, sự khác biệt của sản phẩm du lịch, tạo dựng hình ảnh
riêng cho một khu du lịch hệ thống lưu trú nơi đây còn thấp, các điểm vui chơi giải trí
chưa được đầu tư để đáp ứng nhu cầu của du khách, hệ thống nhà hàng, khách sạn tại
khu du lịch hồ Phú Ninh còn thiếu, chỉ có một nhà đón tiếp, một nhà nghỉ 7 phòng, 2
nhà hàng ăn uống giải khát 80 chỗ ngồi, mua sắm được 5 thuyền máy du lịch, 7 thuyền
đạp nước, 3 xe du lịch 12 chỗ ngồi, xây dựng một số tiểu cảnh trên các đảo, xây dựng
bến thuyền, cổng tường rào, lắp đặt hệ thống điện, điện thoại tôn tạo cây cảnh, sân
vườn, công trình phụ …
Chất liệu xây dựng các công trình sử dụng từ vật liệu truyền thống như gỗ, dừa,
cọ…không xây dựng kiên cố. Tổng vốn đầu tư cho các hạng mục trên là 1.592 triệu
đồng. Mặc dù công ty Lương Thực - Dịch vụ Quảng Nam đã nổ lực trong việc phối
hợp với các cơ quan ban ngành, địa phương lập dự án đầu tư khu nước nóng Phú Ninh,
dự án khu nhà hàng, khách sạn tại Đồng Vòng nhưng do nhiều nguyên nhân nên chưa
triển khai thực hiện được.
5.2. Viễn thông
Hiện nay phương tiện thông tin liên lạc tại khu vực Phú Ninh chưa được phát
triển, có trạm phát lại truyền hình để tiếp âm, tiếp sóng tại xã Tam Lãnh, nhiều khu
vực chưa phủ sống điện thoại di động.
Trang
16
B¸o c¸o thùc tËp
5.3. Y tế, giáo dục
Các xã vùng hồ Phú Ninh đều có trạm xá, cán bộ y tế chăm sóc sức khoẻ cho
cán bộ, nhân dân, công tác khám chữa cho dân ngày càng chú trọng. Các xã đều có 3
cấp trường học: trung học cơ sở, tiểu học, mẫu giáo, tỉ lệ học sinh vào lớp 1 đạt 100%.
5.4. Các chính sách đầu tư
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Phú Ninh nói riêng
đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế ưu đãi, xúc tiến đầu tư và tập trung quy hoạch
triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo mặt bằng để thu hút các nhà đầu tư vào khu du
lịch Phú Ninh. Ngoài các cơ chế ưu đãi về thuê đất, các nhà đầu tư còn được hưởng
các chính sách hỗ trợ về vốn, giảm thuế tạo đều kiện để xúc tiến các dự án, các sự hỗ
trợ về kỹ thuật của các chuyên gia tư vấn về các vấn đề có liên quan đến dự án.
Mới đây, UBND Tỉnh đã chính thức phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng hồ Phú Ninh. Trong thời gian qua, huyện Phú Ninh đã tranh thủ
sự hỗ trợ của vùng Nord Pasde Calais(Pháp) đã thuê tập đoàn Asionis tiến hành lập dự
án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng hồ Phú Ninh. Trên cơ sở quy hoạch này,
hướng tiện nghi và đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ du lịch. Hình thành các khu khách
sạn, nhà hàng, trung tâm hội nghị, trung tâm thương mại, trung tâm nghĩ dưỡng…để
khai thác thế mạnh, tiềm năng du lịch sinh thái vốn được mệnh danh là một vịnh Hạ
Long thu nhỏ ở miền Trung. Bên cạnh đó, sẽ mở các tour du lịch hồ Phú Ninh – Thác
Trắng - Bồng Miêu; tour du lịch hồ Phú Ninh – làng nghề Tam Đại – Tam Vinh – làng
mộc Văn Hà để thu hút khách gần xa.
Vào cuối năm 2007, có 2 dự án khởi động, loại hình du lịch sinh thái, nghĩ
dưỡng, tắm khoáng, tắm bùn là mục tiêu của các dự án này. Công ty Dịch vụ Thương
Mại Hoàng Duy xin đăng ký 40 ha để đầu tư du lịch. Tập đoàn du lịch Đất Việt (thành
phố Hồ Chí Minh) cũng đang thoả thuận địa điểm để đầu tư xây dựng các vila, trung
tâm hội nghị, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí.Với những sự đầu tư đó,
trong tương lai khu du lịch sinh thái hồ Phú Ninh sẽ thu hút được du khách gần xa.
Trang
17
B¸o c¸o thùc tËp
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VÙNG HỒ PHÚ NINH.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch từ 2001-2007
- Tỉ lệ khách đến các khu du lịch so với toàn tỉnh
ST
T
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tỉ lệ
bình
quân
1 Khách đến Hội An và Mỹ
Sơn so với toàn tỉnh (%)
92,0 89,7 71,8 76,1 87,5 83,4
2 Khách đến Mỹ Sơn so với
toàn tỉnh
16,6 18,1 14,4 15,6 16,0 16,1
Trong đó:khách quốc tế 26,7 29,8 22,0 22,4 25,1 25,3
3 Khách đến Hội An so với
toàn tỉnh (%)
75,4 71,6 57,1 60,9 71,5 67,3
Trong đó:khách quốc tế 73,2 70,2 58,3 72,1 84,7 71,7
4 Khách đến quốc tế so với
toàn tỉnh (%)
3,8 3,9 4,5 13,1 14,7 8,0
-Tỉ lệ khách đến so với Hội An
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tỉ lệ
Bình
quân
1 Khách đến Phú Ninh so với
Hội An (%)
5,0 5,2 8,0 21,5 20,5 12,1
Khách quốc tế đến Phú
Ninh so với Hội An (%)
0,15 0,23 0,15 0,25 0,28 0,22
2 Khách đến Phú Ninh so
với Mỹ Sơn (%)
22,8 20,8 30,9 85,5 91,7 50,5
Khách quốc tế Phú Ninh
so với Mỹ Sơn(%)
0,40 0,60 0,40 0,80 0,90 0,63
3 Khách đến Phú Ninh so
với Hội An và Mỹ Sơn(%)
4,1 4,2 6,3 17,2 16,8 9,7
2. Tình hình hoạt động du lịch tại vùng hồ Phú Ninh.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lượt khách 14397 16995 26050 92000 32633 34094
Trang
18
B¸o c¸o thùc tËp
Doanh thu 25tr 388tr 538tr 668tr 1,2 tỉ 1,03 tỉ
Riêng những tháng đầu năm 2008 khu du lịch sinh thái Phú Ninh thu hút được
nhiều du khách, với doanh thu đạt cao:
Tháng 1 2 3 4
Lượt khách 600 5400 2000 1988
Doanh thu(triệu) 17349 106139 70756 99204
Chương 3. XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VÙNG HỒ PHÚ NINH
I. Cơ sở xây dựng giải pháp
1. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh
Trang
19
B¸o c¸o thùc tËp
Trong những năm qua, mặc dù du lịch Quảng Nam đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Vì thế, để
phát triển du lịch trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài tỉnh đã đề ra những định
hướng chính sau:
- Đa dạng hoá các loại hình du lịch: phát triển du lịch văn hoá lịch sử, bảo vệ và
phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, phát triển du lịch nghĩ dưỡng biển, du lịch sinh
thái gắn với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường sinh thái.
- Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ khăng khít, chặt chẽ với các ngành
kinh tế khác, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỉ trọng GDP du lịch trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán.
- Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
2. Định hướng phát triển du lịch của khu du lịch vùng hồ Phú Ninh .
Hồ Phú Ninh không những đa dạng về tài nguyên tự nhiên mà còn gắn liền với
một lịch sử đấu tranh kiên cường, bất khuất của con người. Phát triển du lịch vùng hồ
Phú Ninh là đẩy mạnh du lịch sinh thái tổng hợp và toàn diện:
+ Phát triển đa dạng các loại hình du lịch sinh thái như tham quan các địa danh,
nghĩ dưỡng, dịch vụ tắm nước khoáng chữa bệnh.
+ Kết nối tuyến du lịch Phú Ninh với các tuyến du lịch trong tỉnh, liên doanh
liên kết với các công ty du lịch trong nước và quốc tế để khai thác các tour du lịch, thu
hút khách tham quan. Nâng cao công tác quản lý của cán bộ, đào tạo nhân viên phục
vụ để đáp ứng yêu cầu càng cao của du khách.
+Bố trí các khu chức năng du lịch phù hợp với cảnh quan du lịch sinh thái.
+ Đầu tư phát triển hệ thống giao thông đi lại thuận tiện, phát triển hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống điện nhằm cung cấp cho nhà đầu tư và du khách
+ Khai thác và phát triển các hình thức dịch vụ phục vụ cho khách như dịch vụ
xe buýt, dịch vụ đón đưa và hướng dẫn khách du lịch, dịch vụ vận chuyển khách du
lịch tham quan trên hồ bằng thuyền và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Bên cạnh những định hướng chung, còn có những định hướng phát triển theo
từng giai đoạn và từng lĩnh vực như sau:
2.1. Giai đoạn 2006 - 2010.
a) Quy hoạch:
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể du lịch hồ Phú Ninh song song với việc lập đề
án phát triển du lịch Phú Ninh, phù hợp với định hướng phát triển du lịch Phú Ninh
Trang
20
B¸o c¸o thùc tËp
đến năm 2015 và phù hợp với tình hình phát triẻn du lịch hiện nay, hoàn thành quy
hoạch chi tiết khu tắm nước khoáng, khu lưu trú Đồng Vòng đưa vào triển khai thực
hiện.
Chọn các đảo phù hợp để qui hoạch tạo ra sản phẩm theo đặc thù riêng của từng
đảo như: đảo Khỉ chuyên tập trung nuôi Khỉ, khu nuôi động vật quý hiếm, đảo trồng
cây cảnh cấy ghép xen vào rừng cây hiện có, tạo ra cảnh vật hấp dẫn thu hút du khách
dừng chân lâu hơn, đảo trồng cây ăn quả. Trên các đảo có thể tạo ra tượng cảnh dựa
vào cây rừng và các vật liệu khác, đảm bảo không phá vỡ cảnh quan môi trường và
không gây ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ rừng đầu nguồn.
Quy hoạch làng Tam Lãnh theo hướng kiến trúc làng quê Việt Nam, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, để vừa giúp người dân phát triển kinh tế trang trại tăng thu
nhập, đồng thời là điểm dừng chân của du khách. Đào tạo người dân cách chế biến
món ăn từ động thực vật nuôi trồng được phục vụ tại chỗ du khách, đảm bảo về sinh
an toàn thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu thị hiếu của du khách.
b) Đầu tư
Trọng tâm giai đoạn này đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch và thu hút các dự
án đầu tư vào khu du lịch, trong đó ưu tiên dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng tắm nước
khoáng, xúc tiến đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa dự án vào khai thác.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng:
Đầu tư nâng cấp tuyến đường từ nhà đón khách vào Đồng Vòng – Đá Đen,
nâng cấp tuyến đường ven hồ hiện có, đồng thời tiếp tục xây dựng thêm đường giao
thông bao quanh hồ với phương châm kết hợp nhiều mục đích khác nhau. Đầu tư xây
dựng 2 trạm hạ thế, điện đường, nâng cấp mạng điện thoại di động và cố định, hệ
thống cấp nước…
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
Xúc tiến nhanh dự án khu nghỉ dưỡng tắm khoáng: nhằm khai thác tiềm năng
mỏ nước khoáng nóng tại vùng hồ. Xem đây là bước đột phá về đầu tư xây dựng sản
phẩm du lịch tại hồ Phú Ninh. Về định hướng không gian, bố trí tại thôn Đại Hanh, xã
Tam Đại, trên sườn núi phía Đông Bắc hồ. Khu vực này có vị trí và diện tích phù hợp
để bố trí khu nghỉ dưỡng, khu vật lý trị liệu và một trung tâm y tế, thuận lợi cho việc
xử lý nước thải xuống khe núi ngoài lòng hồ không ảnh hưởng đến môi trường nước
uống sinh hoạt dân cư. Tiến hành thăm dò xác định lại trữ lượng nguồn nước khoáng
và xử lý đưa vào bờ để khai thác sử dụng.
Thu hút các dự án đầu tư khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên, đầy đủ tiện
nghi phục vụ nhu cầu lưu trú của du khách đến tham quan, lưu trú tại Phú Ninh, kết
hợp xây dựng sân golf mini, nhà hàng, khu vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu ăn uống,
vui chơi của du khách. Hạng mục này được bố trí tại khu Đồng Vòng, tại đây xây
Trang
21
B¸o c¸o thùc tËp
dựng khu nhà nghỉ khách sạn 1 – 2 tầng bố trí theo kiến trúc mái dốc phân tán trong
cây xanh, đây là khu nghỉ mát lý tưởng cho du khách sau một ngày tham quan leo núi
quanh các đảo trong hồ. Mặt khác, việc xử lý nước thải của công trình du lịch nằm
ngoài lòng hồ không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân thị xã Tam Kỳ,
vừa đảm bảo không ảnh hưởng đến các công trình thuỷ lợi.
Chú trọng đến việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có tại đồi Đá Đen,
nâng cấp bến thuyền, tàu thuyền phục vụ du khách đảm bảo mỹ quan về du lịch, an
toàn cho du khách với yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ
công trình thuỷ lợi. Tại đây tổ chức trưng bày sa bàn, tranh ảnh…. Giới thiệu về Phú
Ninh, kết hợp quầy bán hàng, chụp ảnh lưu niệm.
Đầu tư vào dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí: xây dựng các sản phẩm du lịch
tham quan, giải trí trên các đảo, đồng thời nâng cấp một số điểm dừng hiện có, xây
dựng tour du lịch khép kín có hướng dẫn viên hướng dẫn, cụ thể:
- Đầu tư dịch vụ câu cá, bố trí một điểm nuôi cá phục vụ nhu cầu giải trí của du
khách gần mỏ nước khoáng kết hợp xây dựng các lều trại bằng chất liệu tre nứa, gỗ,
võng… phục vụ nhu cầu nghỉ trưa du khách tại điểm câu cá, bố trí công trình vệ sinh
tự huỷ trong rừng, các biển báo, bảo vệ hướng dẫn du khách giữ gìn vệ sinh, tránh gây
ô nhiễm nguồn nước. Một điểm khác phía dưới nhà máy thuỷ điện, vùng hạ lưu kênh
chính Bắc, tại đây kết hợp xây dựng bể bơi, nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống nghỉ
ngơi, giải trí của du khách. Nghiên cứu đầu tư một số dụng cụ phục vụ loại hình vui
chơi giải trí trên mặt hồ phục vụ du khách, nhưng đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn
nước. Hỗ trợ vốn theo chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho người dân Tam
Lãnh đầu tư phát triển kinh tế trang trại, kinh tế gia đình tạo sản phẩm du lịch cho
vùng.
- Xây dựng khu cắm trại, khai thác tận dụng địa hình tự nhiên, những trảng cỏ
bằng phẳng tại một số đảo: khu vực đồi phía Nam đảo Ông Sơ, chân núi Day Than,
chân núi Móp phục vụ nhu cầu cắm trại cho du khách, không đầu tư xây dựng kiên cố,
các công trình phải gắn với cảnh quan môi trường.
2.2. Giai đoạn 2011 – 2015
Tiếp tục hoàn chỉnh về đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, hoàn chỉnh mạng lưới giao
thông bao quanh hồ. Nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất kỹ thuật đã có, phát triển
các dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí, kèm theo nâng cao chất lượng dịch vụ. Phát
triển du lịch tại các đảo còn lại theo quy hoạch, tiếp tục nâng cấp, mở rộng những khu
vực đã được đầu tư, khai thác tour du lịch tham quan làng quê Tam Lãnh kết nối tuyến
tham quan mỏ vàng Bông Miêu, làng dân tộc Kor, tuyến cáp treo từ núi Đá Đen qua
Đảo 61…
2.3. Dự báo nguồn khách và doanh thu khu du lịch hồ Phú Ninh.
Trang
22
B¸o c¸o thùc tËp
Theo đề án phát triển du lịch Quảng Nam đến 2015 của UBND tỉnh Quảng
Nam ban hành, dự báo lượng khách đến tham quan tại Quảng Nam đến năm 2010 là
1.150 ngàn lượt, năm 2015 là 2.400 ngàn lượt, tốc độ tăng bình quân hằng năm giai
đoạn 2005 – 2010 là 15,07 %, giai đoạn 2010 – 2015 là 15,85%. Lượt khách lưu trú
đến 2010 là 760 ngàn lượt, năm 2015 là 1600 ngàn lượt. Tốc độ tăng bình quân hằng
năm 16% giai đoạn 2010 - 2015.
2.3.1. Lượt khách.
Đến 2010 tổng lượt khách đến tham quan hồ Phú Ninh 220.000 lượt, trong đó
khách quốc tế 24.000 lượt, tốc độ tăng giai đoạn 2006 – 2010 là 16,3% /năm
Đến năm 2015 tổng lượt khách đến Phú Ninh 550.000 lượt, trong đó khách
quốc tế 94.000 lượt , tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 20,2%/năm.
2.3.2. Doanh thu.
Doanh thu đến 2010 ước thực hiện 9.500 triệu đồng, tộc độ tăng bình quân giai
đoạn 2006 – 2010 là 42,7%.
Doanh thu năm 2015 là 52 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010 –
2015 là 40,5%/năm.
3. Giải pháp.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác du lịch của vùng, tăng thu nhập xã hội,
góp phần xoá đói giảm nghèo tại địa phương, cần nhiều giải pháp trong đó việc quy
hoạch lại vùng có vai trò quan trọng.
3.1. Quy hoạch về lãnh thổ
3.1.1. Trung tâm hành chính
Quy mô: 33.7 ha.
Trung tâm đón tiếp và khai thác du lịch vùng hồ được bố trí tại khu vực Xã
Tam Đại, gần với đập Tư Yên.
Các hạng mục chính:
- Trung tâm dịch vụ
- Nhà đón tiếp - hướng dẫn du lịch – trưng bày: là một tổ hợp công trình có
chức năng đón tiếp du khách, hướng dẫn du lịch, trưng bày, giới thiệu các tiềm năng
khu du lịch và các yếu tố lịch sử…
- Biểu tượng của khu du lịch Phú Ninh được xây dựng trên ngọn đồi có hướng
đón từ đường Trường Xuân – Phú Ninh.
- Bến thuyền: Được xây dựng gần khu vực bến thuyền du lịch hiện tại.
- Khu nuôi trồng thuỷ sản kết hợp tham quan: Trên cơ sở khu vực nuôi cá hiện
tại mở rộng quy hoạch kết hợp sản xuất và tham quan du lịch.
3.1.2. Khu số 2: Khu nghỉ dưỡng
Trang
23
B¸o c¸o thùc tËp
Quy mô: 35,0 ha.
- Xây dựng các nhà nghỉ cao cấp tại khu thung lũng Đồng Vòng
- Trong khu này dự kiến chia thành 2 phân khu: Phần sườn đồi phía hồ được sử
dụng cho sân vườn, đường dạo, phần sườn đồi phía thung lũng xây dựng các nhà nghỉ.
-Đây được xác định là khu lưu trú chính của vùng hồ Phú Ninh với các khách
sạn phân tán có tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên.
3.1.3. Khu số 3: Khu dịch vụ tắm nước khoáng.
Quy mô: 129,8 ha
Được bố trí tại gần với mỏ nước khoáng tại thôn Đại Hanh. Vị trí xây dựng tại
thung lũng có hướng thoát nước về phía suối gần kênh chính Bắc.
- Dịch vụ tắm nước khoáng: Kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Bến thuyền:
- Khu nghỉ cao cấp: Bố trí trên sườn đồi thuộc núi Yonmot. Khu này dự kiến
xây dựng các nhà truyền thống quy mô 4 - 5 phòng và các Bungalow 1 - 3 phòng.
3.1.4. Khu số 4: Khu nghỉ ngắn hạn
Quy mô: 11,0 ha
- Bến thuyền: Đóng chức năng trung chuyển khách.
- Khu nghỉ ngắn hạn: Tại vị trí Công ty Lương thực Dịch vụ Quảng Nam đang
sử dụng. Không phát triển về quy mô.
3.1.5. Khu số 5: Du lịch dân cư vùng hồ
Quy mô: 67,6 ha.
- Khu dân cư vùng hồ: Tiến hành công tác khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch
chi tiết khu vực xã Tam Thạnh tạo nên một làng quê truyền thống các vùng cao của
miền Trung làm điểm tham quan cư dân vùng hồ.
- Ẩm thực truyền thống – Du lịch làng quê: Nghiên cứu từng bước chuyển đổi
ngành nghề, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống (mây tre, đan lát…),
kết hợp với các loại hình du lịch ẩm thực: cây ăn quả…
3.1.6. Khu số 6: Du lịch thiên nhiên
Quy mô: 73,9
Đây là khu vực chính cho các dịch vụ vui chơi giải trí. Giữa các đảo nhỏ thiết
lập các cầu dạng dây văng liên kết với nhau.
- Dịch vụ câu cá:
- Khu nghỉ đảo:
Đảo hoa: Tại các đảo này nghiên cứu bố trí các loại cây có màu lá, màu hoa
khác nhau làm nền đặt trưng cho từng đảo.
- Tham quan động thực vật quý hiếm.
- Cắm trại, leo núi
Trang
24
B¸o c¸o thùc tËp
3.1.7. Khu số 7: Khu khám phá môi trường và văn hoá
- Quy mô: 222,6 ha.
- Khu cắm trại ban ngày.
- Khu dịch vụ văn hoá, tham quan thuỷ sinh.
- Bến thuyền
- Khu đi dạo, cắm trại, tham quan động thực vật.
3.1.8. Các đảo hoa + khu cắm trại:
a. Hố Bà Được:
Phát triển loại hình du lịch lịch sử + ngắm cảnh.
- Tổ chức một khu leo núi với các tháp ngắm cảnh. Dự kiến đặt các kính viễn
vọng tạo tầm nhìn cho toàn bộ khu vực lòng hồ.
b. Hố Ngận, hố Cộ
- Có vị trí thuận lợi, gần đường giao thông quanh hồ, có phong cảnh đẹp với
suối đá.
Tổ chức một khu du lịch vui chơi, picnic, đêm trăng Phú Ninh …
c. Các đảo hoa:
- Tại các đảo trong khu vực lòng hồ, phát triển thành các khu vực tham quan
với các tiểu cảnh, đường dạo
- Trên cơ sở nghiên cứu loại cây trồng trong khu vực để tạo ra màu sắc cũng
như các đặc trưng riêng cho từng đảo.
Đảo Rùa, đảo Khỉ: tham quan động vật quy hiếm
3.2. Về quy hoạch đầu tư
3.2.1. Giải pháp quy hoạch
a. Giải pháp thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
* Cơ sở thiết kế.
- Đặc điểm tự nhiên của hồ Phú Ninh khá đa dạng, đây là một vùng hồ nằm
giữa hệ đồi, núi có độ cao trung bình khoảng 100m trên mực nước biển. Địa hình, địa
mạo rất phức tạp, sự chênh lệch về chiều cao khá lớn, địa hình bị chia cắt bởi các quả
đồi đâm ngang, phần lớn diện tích đất có độ dốc rất lớn không thích hợp cho việc xây
dựng công trình, riêng chỉ có phần diện tích đất ven mép nước là có thể xây dựng công
trình và bố trí các hạng mục hạ tầng.
- Đặc điểm sinh thái hồ Phú Ninh rất đa dạng bao gồm cả sinh thái rừng, sinh
thái mặt nước.
- Định hướng của tỉnh Quảng Nam về khai thác các nguồn lợi từ vùng hồ Phú
Ninh, đồng thời xây dựng một khu du lịch sinh thái có tầm vóc ngay trong vùng hồ.
Trang
25