Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực trạng cung dịch vụ đào tạo liên tục của bệnh viện đa khoa tỉnh lào cai giai đoạn 2015 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN QUANG TĨNH

H
P

THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

U

H

LUẬN VĂN

CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62.72.76.05

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN QUANG TĨNH

H
P



THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

U

LUẬN VĂN

H

CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62.72.76.05

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. LÃ NGỌC QUANG

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa II Tổ
chức và Quản lý y tế, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tân tình của các thầy/ cơ giáo, cơ
quan, đồng nghiệp và bạn bè. Với lịng biết ơn và kính trọng, tơi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, phịng Đào tạo sau đại học, các thầy/ cô giáo của Trường Đại
học Y tế Cơng Cộng; Ban giám hiệu, các phịng chức năng Trường Cao đẳng Lào
Cai; Ban giám đốc Sở Y tế Lào Cai, Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai, Bệnh viện đa
khoa huyện Mường Khương, Bắc Hà, thị xã Sa Pa đã tạo điều kiện cho tôi tham dự


H
P

khóa học cũng như tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp tơi hồn thành chương trình
học tập và thu thập số liệu hồn thành đề tài này.

Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS. Lã Ngọc Quang là
người thầy đã dành thời gian, công sức tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.

U

Xin trân trọng cảm ơn anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp luôn bên cạnh động
viên tôi trong quá trình học tập.

Cảm ơn rất nhiều đến người thân trong gia đình đã động viên tơi trong cuộc

H

sống và quá trình học tập.

Học viên Lớp Chuyên khoa II Tổ chức và Quản lý y tế 5-1B2
Nguyễn Quang Tĩnh


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4

H
P

1.1. Tổng quan về đào tạo liên tục cho nhân viên y tế .......................................4

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ...................................................... 4
1.1.2. Qui định văn bản về chức năng nhiệm vụ, đào tạo liên tục cho
cán bộ y tế đối với các bệnh viện ............................................................. 4
1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của các bệnh viện ............10

1.2.1. Công tác đào tạo y khoa liên tục trên thế giới ............................ 10

U

1.2.2. Nghiên cứu cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục tại Việt Nam ..... 13
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của bệnh viện ..................14

H

1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................19
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ....................................................................19

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng .............................................. 22
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính.................................................. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................22

2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ..........................................................................23


ii

2.4.1. Cỡ mẫu .......................................................................................... 23
2.4.2. Cách chọn mẫu............................................................................. 23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................23

2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu định lượng .................................. 23
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu định tính ..................................... 24
2.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................................24

2.6.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của BVĐK tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 24
2.6.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ ĐTLT của
BVĐK tỉnh Lào Cai ................................................................................ 25

H
P


2.7. Tiêu chuẩn đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đơn vị ĐTLT .........26
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................26
2.9. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu ............................................................26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 27
3.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của Bệnh viện đa khoa tỉnh

U

Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................27

3.1.1. Kết quả ĐTLT theo loại hình tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng của

H

BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 – 2019 ............................................ 27
3.1.2. Kết quả ĐTLT theo loại hình thức chuyển giao kỹ thuật của BVĐK
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 – 2019 ....................................................... 34
3.1.3. Kết quả ĐTLT theo hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo ............. 35
3.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu ĐTLT của các cơ sở y tế trên địa bàn
................................................................................................................. 36
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo liên tục 5 năm của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................................37

3.2.1. Chính sách, qui định về đào tạo liên tục....................................... 37
3.2.2. Sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở Y tế ......................................... 37
3.2.3. Sự quan tâm của lãnh đạo các đơn vị sử dụng cán bộ y tế........... 38


iii


3.2.4. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế ...................................... 39
3.2.5. Các cơ sở đào tạo liên tục khác .................................................... 39
3.2.6. Quan điểm của bệnh viện về dịch vụ ĐTLT .................................. 40
3.2.7. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng các khóa ĐTLT40
3.2.8. Kinh phí cho hoạt động đào tạo liên tục. ...................................... 42
3.2.9. Điều kiện cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục ................................. 43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 45
4.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2015 - 2019 .....................................................................................45

4.1.1. Kế hoạch đào tạo liên tục của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai giai

H
P

đoạn 2015 – 2019 .................................................................................... 45
4.1.2. Các loại hình và lĩnh vực dịch vụ ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào Cai 45
4.1.3. Kết quả ĐTLT theo loại hình tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng của
BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 – 2019 ............................................ 46

U

4.1.4. Kết quả ĐTLT theo loại hình thức chuyển giao kỹ thuật và tổ chức
hội nghị, hội thảo của BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 – 2019 ....... 48
4.1.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu ĐTLT của các cơ sở y tế trên địa bàn

H

................................................................................................................. 48

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo liên tục 5 năm của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................................49

4.2.1. Về chính sách, qui định đào tạo liên tục ....................................... 49
4.2.2. Sự quan tâm của Sở Y tế ............................................................... 49
4.2.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế ...................................... 50
4.2.4. Sự quan tâm của lãnh đạo các đơn vị sử dụng cán bộ y tế........... 50
4.2.5. Các cơ sở đào tạo liên tục khác .................................................... 50
4.2.6. Quan điểm, điều kiện và mức độ đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm chất
lượng của Bệnh viện về dịch vụ đào tạo liên tục .................................... 51
4.2.7. Kinh phí đào tạo liên tục ............................................................... 52


iv

4.3. Hạn chế của nghiên cứu ..............................................................................52

KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
1. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục 5 năm của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................................54
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo liên tục 5 năm của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019 ....................................................................54

KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 55
1. Lãnh đạo Sở Y tế Lào Cai ..............................................................................55
2. Lãnh đạo Bệnh viện tỉnh Lào Cai .................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

H

P

Phụ lục 1. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .................................... 56
Phụ lục 2. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐÀO
TẠO LIÊN TỤC CỦA BVĐK TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 – 2019. 61
Phụ lục 3. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN BẢO ĐẢM
CHẤT LƯỢNG CỦA BVĐK TỈNH LÀO CAI ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH

U

ĐÀO TẠO LIÊN TỤC GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 ......................................... 68
Phụ lục 4. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ SỞ Y

H

TẾ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI ....................................... 74
Phụ lục 5. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA BVĐK TỈNH LÀO CAI .... 75
Phụ lục 6. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM .......................................... 77
Phụ lục 7. Số lượt học viên được đào tạo liên tục do BVĐK tỉnh Lào Cai liên
kết, phối hợp với các cơ sở ĐTLT khác giai đoạn 2015 - 2019 ..................... 79


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ Y tế

CME

Continuing Medical Education

CPD

Continuing Professional Development

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐTLT

Đào tạo liên tục

GB


Giường bệnh

KCB

Khám bệnh, chữa bệnh

NLĐ

Người lao động

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu

TLN

Thảo luận nhóm

VCYT

Viên chức Y tế

H

U


H
P


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thông tin cơ bản của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai ............................21
Bảng 3.1. Kế hoạch và kết quả cung cấp dịch vụ ĐTLT theo loại hình tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng của BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2019 ...............................27
Bảng 3.2. Số lượt học viên được đào tạo liên tục theo các đơn vị ban hành nội dung
chương trình đào tạo..................................................................................................28
Bảng 3.3. Kết quả ĐTLT do BVĐK tỉnh Lào Cai thực hiện giai đoạn 2015 – 2019
theo lĩnh vực đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ...............................................................28
Bảng 3.4. Thời gian đào tạo các khóa tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn của

H
P

BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2019..............................................................29
Bảng 3.5: Kết quả ĐTLT do BVĐK tỉnh Lào Cai thực hiện giai đoạn 2015-2019 theo
nội dung đào tạo ........................................................................................................30
Bảng 3.6. Kết quả lượng giá học viên trước và sau học của các khóa tập huấn, đào
tạo, bồi dưỡng do BVĐK tỉnh Lào Cai thực hiện giai đoạn 2015 – 2019 ................31

U

Bảng 3.7: Kết quả liên kết ĐTLT giữa BVĐK tỉnh Lào Cai với các các cơ sở ĐTLT

khác giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................ 33_Toc72313366
Bảng 3.8. Kết quả chuyển giao kĩ thuật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai cho các

H

bệnh viện tuyến huyện giai đoạn 2015– 2019...........................................................34
Bảng 3.9. Số lượng hội thảo, hội nghị và số người tham dự hội thảo, hội nghị do
BVĐK tỉnh Lào Cai tổ chức trong giai đoạn 2015 – 2019* .....................................35
Bảng 3.10. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng của các khóa ĐTLT được
cấp mã đào tạo của BVĐK tỉnh Lào Cai ...................................................................40
Bảng 3.11. Cơ sở vật chất phục vụ ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào Cai ........................41
Bảng 3.12. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào Cai ........42


vii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Lào Cai là bệnh viện duy nhất trên địa bàn tỉnh
Lào Cai được Bộ Y tế cấp mã cơ sở đào tạo liên tục (ĐTLT) cho cán bộ y tế (CBYT)
từ năm 2014. Từ đó đến nay, chưa có đánh giá nào về ĐTLT của Bệnh viện. Nghiên
cứu được thực hiện nhằm mơ tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
cung cấp dịch vụ ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2019.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020, với thiết kế

H
P

nghiên cứu cắt ngang, kết hợp phân tích số liệu định lượng và định tính. Áp dụng

phương pháp mẫu toàn bộ văn bản, hồ sơ, báo cáo của bệnh viện; phỏng vấn sâu 7 cán
bộ lãnh đạo y tế tuyến tỉnh, huyện; thảo luận nhóm với 7 quản lý và CBYT thuộc
BVĐK tỉnh Lào Cai.

Kết quả : Trong 5 năm (2015 – 2019), BVĐK tỉnh Lào Cai đã cung cấp 31

U

chương trình đào tạo với 137 khóa tập huấn cho 5408 lượt CBYT với tỉ lệ chuyên môn
- quản lý - kỹ năng mềm là 63,63% - 20,38% - 15,99%. Liên kết với các cơ sở ĐTLT
khác cung cấp 65 khóa tập huấn cho 4396 lượt CBYT. Số lượt học viên ĐTLT giảm

H

dần theo từng năm. 82,5% các khóa tập huấn có thời gian từ 24 – 40 tiết. Chuyển giao
14 kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến huyện. Chất lượng ĐTLT được đánh giá cao, đáp
ứng yêu cầu của BVĐK tuyến huyện. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch
vụ là: được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí; các cơ sở y tế trên địa bàn chưa thực sự
quan tâm đến công tác đào tạo liên tục; Năng lực đào tạo của Bệnh viện cịn hạn chế.
Từ khóa : Đào tạo liên tục, Cán bộ y tế, Yếu tố ảnh hưởng, Bệnh viện đa khoa, Lào Cai.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, y học đang đứng trước những thách thức rất lớn như tốc độ phát
triển nhanh của khoa học công nghệ, tác động của môi trường, dân số, mơ hình bệnh
tật cũng có nhiều thay đổi, nhu cầu về dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe của người dân
ngày càng cao, địi hỏi trình độ chun môn, tinh thần thái độ, trách nhiệm người

nhân viên y tế phải không ngừng được cập nhật, nâng cao (1). Để đáp ứng được yêu
cầu trên, người nhân viên y tế phải thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức,
kĩ thuật và kĩ năng mới của y học, được gọi là đào tạo y khoa liên tục hay phát triển

H
P

nghề nghiệp liên tục.

Ở Việt Nam, Bộ Y tế đã triển khai thực hiện ĐTLT từ những năm 90s, thế kỉ
20. Đến năm 2008, Bộ đã ban hành Thông tư số 07/2008/TT-BYT, năm 2013 sửa
đổi, bổ sung thành Thông tư số 22/2013/TT-BYT và năm 2020 ban hành thông tư
26/2020/TT-BYT sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng
dẫn việc ĐTLT cho CBYT. Đồng thời, Luật KCB cũng quy định người hành nghề y

U

không cập nhật kiến thức y khoa trong 02 năm liên tiếp sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề (2), (3), (4), (5). Thực hiện Luật KCB và các văn bản hướng của Bộ Y tế về

H

ĐTLT cho CBYT, các cơ sở đào tạo và các cơ sở y tế trên cả nước đã tổ chức đào tạo
cho nhiều đối tượng khác nhau, nhiều chương trình ĐTLT được triển khai và trở
thành hoạt động thường niên của các đơn vị, tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBYT
tham gia hoạt động đào tạo y khoa liên tục. BYT cũng đã khẳng định bệnh viện là cơ
sở thực hiện ĐTLT quan trọng hàng đầu để nâng cao trình độ nguồn nhân lực y tế
(6).
BVĐK tỉnh Lào Cai là BV duy nhất trực thuộc Sở Y tế được cấp mã cơ sở
ĐTLT theo qui định của Bộ Y tế với 4 chương trình đào tạo: Kiểm sốt nhiễm khuẩn,

Tiêm an tồn, Cấp cứu cơ bản, Kiểm sốt nhiễm khuẩn cơ bản từ năm 2014. Bên cạnh
việc tổ chức các khóa ĐTLT được cấp phép, hàng năm BVĐK tỉnh Lào Cai tổ chức
các hình thức ĐTLT khác cho đội ngũ CBYT trên địa bàn như hội thảo, chuyển giao
kỹ thuật, … đồng thời cử CBYT của đơn vị mình đi ĐTLT tại các cơ sở khác để cập


2

nhật, nâng cao năng lực KCB cũng như cung cấp các dịch vụ CSSK ngày một cao,
đáp ứng nhu cầu của người dân. Để đánh giá hoạt động ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào
Cai được thực hiện như thế nào? có tuân thủ các qui định, hướng dẫn của BYT hay
không? Có đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở y tế và VCYT trên địa bàn không?
Chất lượng các khóa ĐTLT đã tổ chức như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng
đến việc cung cấp dịch vụ ĐTLT của Bệnh viện, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả và mở rộng dịch vụ ĐTLT của BVĐK tỉnh Lào Cai, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019”.

H
P

H

U


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của bệnh viện đa khoa tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của bệnh viện đa khoa
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2019.

H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đào tạo liên tục cho nhân viên y tế
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển nghề
nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến
và các khóa đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế mà không thuộc hệ
thống văn bằng giáo dục quốc dân (3).

H
P

Phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professional Development - CPD)
là quá trình mà CBYT thường xuyên cập nhật để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, các
dịch vụ y tế, và phát triển chun mơn của mình. Nó bao gồm việc cập nhật lại liên
tục những kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành để được cấp phép hành nghề.

Khơng có sự phân chia rõ ràng giữa ĐTLT và phát triển nghề nghiệp liên tục, như
trong thời gian vừa qua ĐTLT y tế đã bao gồm các kỹ năng quản lý, xã hội, kỹ năng

U

cá nhân và các chủ đề ngoài các vấn đề, lâm sàng truyền thống (6).
Đào tạo y khoa liên tục (Continuing Medical Education - CME) là quá trình

H

CBYT khơng ngừng cập nhật những kiến thức, tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe. Đào tạo y khoa liên tục được định nghĩa là “Một hoạt động được xác
định rõ ràng để phát triển chuyên môn của CBYT và dẫn tới việc cải thiện chăm sóc
cho bệnh nhân. CME bao gồm tất cả các hoạt động học tập mà CBYT mong muốn
thực hiện để có thể thường xuyên liên tục nâng cao năng lực chuyên môn của mình”
(6).
Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có giường bệnh; viện nghiên cứu;
các cơ sở giáo dục, dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc
khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có đào tạo nhân lực y tế (3).
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số
đông, có tổ chức và được trả cơng.


5

Dịch vụ đào tạo là dịch vụ khơng hồn tồn giống các dịch vụ khác, sản phẩm
đào tạo là sản phẩm phi vật chất, tồn tại dưới dạng giá trị mà cơ sở đào tạo đã cung
cấp cho người học. Đó là tồn bộ hệ thống, kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp
mà người học có được sau khi kết thúc khóa học, được họ sử dụng để lao động, sản
xuất hay dịch vụ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm mục đích tạo thu nhập

cho bản thân, góp phần vào sự phát triển cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và phát triển
chung của xã hội.
Dịch vụ đào tạo liên tục của bệnh viện là việc bệnh viện cung cấp các khóa
đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập
nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao

H
P

kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến; tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ
biến, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và các khóa đào tạo chun mơn
nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế có nhu cầu.

1.1.2. Qui định văn bản về chức năng nhiệm vụ, đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
đối với các bệnh viện

U

Bệnh viện là là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, đồng thời là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế và tổ chức đào tạo liên tục cho
các thành viên trong Bệnh viện và tuyến dưới để nâng cấp trình độ chun mơn. BV khi

H

đáp ứng u cầu qui định về cơ sở ĐTLT sẽ được cấp mã ĐTLT. Đối với các BV tuyến
trung ương được cấp mã B. Các bệnh viện thuộc các Sở Y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã
cấp 1 của Sở Y tế (mã C). Sở Y tế sẽ thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận (3). Theo
quy định đó các bệnh viện tỉnh sẽ có mã C. Ví dụ Sở Y tế Lào Cai được cấp mã ĐTLT
là C32, Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai thuộc Sở được cấp mã C32.01.
1.1.2.1. Điều kiện cơ sở đào tạo liên tục nhân lực y tế

Các cơ sở y tế và các bệnh viện muốn trở thành đơn vị ĐTLT nhân lực y tế
cần có đủ các điều kiện đó là:
- Năng lực chun mơn của đơn vị;
- Chương trình ĐTLT được Hội đồng cơ sở thông qua;


6

- Tài liệu theo chương trình để phục vụ cho việc ĐTLT. Tài liệu có thể do
giảng viên biên soạn và cũng có thể tìm những tài liệu chính thống đã xuất bản của
Bộ Y tế hay của các cơ sở đào tạo có uy tín được Hội đồng cơ sở thơng qua;
- Đội ngũ giảng viên có đủ trình độ chuyên môn và được bồi dưỡng về nghiệp
vụ giảng dạy y học đặc biệt là giảng dạy/ hướng dẫn lâm sàng;
- Phương án tổ chức quản lý về ĐTLT, trong đó chỉ rõ tên của lãnh đạo phụ
trách, cán bộ chuyên trách và các hội đồng chuyên môn thẩm định chương trình, tài
liệu dạy học;
- Một số trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác ĐTLT như số giường

H
P

bệnh, số kỹ thuật Labo đang làm và trang thiết bị khác như, phịng học, thiết bị nghe
nhìn cho dạy-học (3).

1.1.2.2. Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục

Bộ Y tế thống nhất quản lý về mặt nhà nước chương trình và tài liệu dạy- học
liên tục về chuyên môn được sử dụng trong các cơ sở đào tạo, ngành y tế. Các cơ sở

U


ĐTLT cần tuân thủ nguyên tắc: Cơ sở đào tạo xây dựng chương trình và tài liệu
ĐTLT, trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành mở lớp. Bộ Y tế đã ủy
quyền cho các trường, các Sở Y tế và một số bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương

H

có đủ điều kiện được thẩm định, chương trình và tài liệu ĐTLT trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và khả năng của từng đơn vị. Cụ thể, Bộ Y tế ủy quyền thẩm định, phê
duyệt chương trình và tài liệu ĐTLT cho các bệnh viện được giao nhiệm vụ đào tạo
sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao. Bộ Y tế cũng khuyến khích Các
chương trình ĐTLT có thời gian từ 3 tháng trở lên và nội dung chuyên mơn sâu nên
thiết kế để có thể liên thơng với các chương trình đào tạo sau đại học như chuyên
khoa I, chuyên khoa II để tạo thuận lợi cho người học và nên xây dựng chương trình
đào tạo trực tuyến (e-learning) đối với những nội dung đào tạo phù hợp.
Căn cứ vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng tài liệu
dạy-học cho phù hợp. Tài liệu dạy-học được cấu trúc theo chương, bài. Trong mỗi


7

bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn phần nội dung, lượng giá
cần bám sát theo mục tiêu đề ra (3), (6).
1.1.2.3. Giảng viên đào tạo liên tục
Tất cả các khóa ĐTLT phải bố trí đủ giảng viên, trợ giảng đạt tiêu chuẩn để
bảo đảm chất lượng đào tạo.
Giảng viên ĐTLT là người có trình độ, kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp và
được đào tạo về phương pháp dạy - học y học. Giảng viên ĐTLT u cầu có trình độ
từ đại học trở lên và chuyên môn phù hợp với yêu cầu của nội dung giảng dạy. Trong
ĐTLT ưu tiên lựa chọn những giảng viên chun mơn có nhiều kinh nghiệm thực tế,


H
P

đặc biệt là trong lâm sàng hơn là trình độ học vấn mang tính học thuật. Giảng viên
cũng cần phải có phương pháp dạy học y học hay chứng chỉ sư phạm y học cơ bản
theo chương trình của Bộ Y tế. Do đặc thù của giảng dạy y học là dạy nghề, dạy theo
nhóm nhỏ nên các lớp học nhất thiết phải có trợ giảng để đảm bảo chất lượng.
Thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh việc đào tạo y khoa liên tục cho những

U

người hành nghề KCB là công việc rất quan trọng, đặc biệt là kèm cặp tay nghề trong
các bệnh viện. Số lượng đào tạo rất lớn bao gồm ĐTLT và đào tạo trước khi hành
nghề theo điều 24 của Luật KCB. Vì vậy, trong thơng tư này Bộ Y tế đã có khái niệm

H

mới là “Giảng viên lâm sàng” đó là những người có kinh nghiệm thực tế trong công
tác khám bệnh, chữa bệnh và được đào tạo về phương pháp giảng dạy lâm sàng. Như
vậy ngoài kinh nghiệm thực tế chuyên sâu, giảng viên lâm sàng còn phải được đào
tạo về phương pháp dạy - học lâm sàng theo chương trình của Bộ Y tế (3), (6).
1.1.2.4. Quản lý công tác đào tạo liên tục
Bộ Y tế thống nhất quản lý công tác ĐTLT trong lĩnh vực y tế trên toàn quốc
và giao cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm đầu mối hướng dẫn chỉ đạo.
Sở Y tế có trách nhiệm quản lý ĐTLT của địa phương và là đầu mối tổ chức
Quản lý công tác đào tạo cho cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý, quản lý chương trình,
tài liệu, chứng chỉ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ.



8

Các cơ sở ĐTLT có trách nhiệm: tổ chức, quản lý và triển khai công tác ĐTLT
của đơn vị, quản lý chương trình, tài liệu, hồ sơ, chứng chỉ.
Các cơ sở ĐTLT có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ĐTLT hàng năm và 5 năm
của đơn vị. Sau khi kế hoạch ĐTLT hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt, cơ sở
ĐTLT tiến hành triển khai các khóa ĐTLT theo trình tự thủ tục quy định chặt chẽ tại
Điều 15 của Thông tư 22/2013/TT-BYT.
Tại địa phương, các Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý công tác ĐTLT ở địa
phương mình và tổ chức các khố đào tạo cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Sở Y tế
quản lý chất lượng các khóa đào tạo và số chứng chỉ ĐTLT được cấp trong phạm vi
Sở phụ trách. Các trường y tế thuộc tỉnh/ thành phố có trách nhiệm tham mưu, phối

H
P

hợp với Sở Y tế trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ ĐTLT tại địa phương.

Ở trung ương, Bộ Y tế quản lý những khoá học ở tuyến trung ương và những
khoá học liên quan đến nhiều cơ sở y tế. Những khố học có kiến thức, kỹ thuật, thủ
thuật thuộc lĩnh vực y học mới, được lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam. Các cơ sở

U

y tế trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn
thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được giao.

H


Các bệnh viện là cơ sở ĐTLT phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng viên trợ giảng, cơ sở vật
chất, học liệu và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc triển khai khóa học có chất lượng,
đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về cơ quan quản lý cấp trên. Ở
mỗi bệnh viện cần có Cán bộ làm cơng tác tổ chức và quản lý ĐTLT; Tổ chức triển
khai các khóa ĐTLT; Quản lý, lưu trữ chương trình, tài liệu các khóa ĐTLT; Quản
lý hồ sơ khóa học; Quản lý phơi và việc cấp chứng chỉ ĐTLT theo đúng quy định.
Chứng chỉ ĐTLT do các đơn vị được cấp mã cấp 1 (mã A, mã B và mã C)
được tự in và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Như vậy ở tỉnh chỉ có Sở
Y tế mới có quyền in phơi chứng chỉ ĐTLT, các bệnh viện và các đơn vị thuộc Sở Y
tế không được phép in phôi chứng chỉ ĐTLT (3), (6).


9

1.1.2.5. Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục
Bộ Y tế ban hành quy định tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở ĐTLT trong
lĩnh vực y tế. Hiện nay, Bộ Y tế đã có quyết định ban hành các tiêu chuẩn đảm bảo
chất lượng ĐTLT cho CBYT. Bộ tiêu chuẩn đó bao gồm 3 loại: tiêu chuẩn cho bệnh
viện trung ương, tiêu chuẩn cho viện nghiên cứu trung ương và tiêu chuẩn cho Sở Y
tế. Trong tiêu chuẩn của Sở Y tế lại có tiêu chuẩn cho cơ quan Sở Y tế, tiêu chuẩn
cho bệnh viện thuộc Sở Y tế và tiêu chuẩn cho các đơn vị khác thuộc sở. Thông tư
quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực hiện các quy định về bảo
đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng ĐTLT của Sở Y tế và các đơn vị
trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở ĐTLT tổ chức triển khai thực hiện các quy định

H
P

về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng ĐTLT do cơ sở thực hiện.

Bộ Y tế sẽ tiến hành công nhận, công nhận lại chất lượng cơ sở ĐTLT theo chu kỳ 5
năm 1 lần và giao Cục Khoa học cơng nghệ và Đào tạo chủ trì, tổ chức thẩm định
chất lượng cơ sở ĐTLT, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định công nhận (7).
1.1.2.6. Quản lý chất lượng đào tạo liên tục ở chương trình mục tiêu quốc gia, các

U

dự án trong và ngồi nước về y tế

Hiện nay, ngành Y tế có nhiều chương trình dự án y tế quốc gia và quốc tế,

H

các chương trình dự án này thường triển khai theo mục tiêu riêng đã được phê duyệt,
tuy nhiên để đảm bảo chất lượng Bộ Y tế quy định các hoạt động này cần tn thủ
theo thơng tư 22/2013/TT-BYT. Các khóa ĐTLT áp dụng cho 2 tỉnh/ thành phố trở
lên phải báo cáo Bộ Y tế để được phê duyệt chương trình, tài liệu trước khi tổ chức.
Các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án do cơ quan trung ương quản lý
báo cáo với Bộ Y tế, còn với các dự án do tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương quản
lý báo cáo với Sở Y tế để phối hợp thực hiện (3).
1.1.2.7. Kinh phí cho đào tạo liên tục
Kinh phí cho ĐTLT cho CBYT được có từ các nguồn:
- Do đóng góp của người đi học;
- Kinh phí được kết cấu từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm.


10

Kinh phí ĐTLT do các cơ sở y tế trả cho CBYT của mình từ kinh phí chi
thường xun của đơn vị. Kinh phí có từ nguồn thu hợp pháp khác để ĐTLT.

Kinh phí đào tạo được tính tốn dựa trên các chi phí thực tế của khóa học theo
ngun tắc thu đủ chi, khơng vì lợi nhuận và theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Cơ sở đào tạo phải cơng khai kinh phí của khóa học trước khi triển khai để
người học lựa chọn cho phù hợp.
Chi cho ĐTLT theo qui định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các địa phương.
Các bệnh viện cần đáp ứng các yêu cầu của cơ sở ĐTLT theo qui định của Bộ
Y tế, lập hồ sơ đăng kí để được cấp mã ĐTLT trước khi tổ chức thực hiện việc cung

H
P

cấp các dịch vụ ĐTLT.

Sau khi được cấp mã ĐTLT, các bệnh viện cần xây dựng qui trình hoặc văn
bản qui định về cung cấp dịch vụ ĐTLT bao gồm: xác định nhu cầu, lập kế hoạch,
xây dựng chương trình, tài liệu, lựa chọn giảng viên, tổ chức lớp học/ hội nghị, hội
thảo/ chuyển giao kỹ thuật, quản lý tài chính, quản lý chứng chỉ, giám sát q trình

U

đào tạo và sau đào tạo… đáp ứng qui định về ĐTLT của Bộ Y tế (3).
Như vậy, nội dung dịch vụ ĐTLT của các bệnh viện bao gồm cung cấp:

H

- Các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp
vụ về dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho CBYT của bệnh viện và các đối tượng có
nhu cầu do bệnh viện tổ chức không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân;
- Các hội nghị, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng y khoa do bệnh viện chủ
trì tổ chức, thực hiện;


- Các dịch vụ chuyển giao kỹ thuật cho đơn vị, cá nhân trong và ngoài viện;
- Các nội dung đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến.
1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục của các bệnh viện
1.2.1. Công tác đào tạo y khoa liên tục trên thế giới
Trong ngành y tế, đào tạo y khoa là một quá trình học tập suốt đời từ khi bắt
đầu vào trường y, đào tạo sau đại học và tiếp tục trong suốt cuộc đời chuyên môn của


11

người CBYT. Việc học tập liên tục suốt đời là một trong 5 năng lực được coi là rất
quan trọng bởi hơn 75% các bác sĩ trong một cuộc khảo sát quốc gia tại Mỹ và là một
yếu tố quan trọng để đánh giá tính chun nghiệp trong q trình làm việc (8).
Theo Cục Quản lý Khám chữa bệnh Bộ Y tế, việc ĐTLT Y khoa trên thế giới
rất khác nhau, do nhiều tổ chức cung cấp ĐTLT thậm chí không liên quan trực tiếp
đến chuyên ngành y tế, chẳng hạn như các công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe vì lợi nhuận, ngành cơng nghiệp cơng nghệ y, dược, các hiệp hội người tiêu
dùng ... Tuy nhiên cũng ít đề cập đến việc cung cấp dịch vụ ĐTLT của bệnh viện,
song đều thừa nhận bản thân người trong nghề phải chịu trách nhiệm chính trong việc
thực hiện các hoạt động ĐTLT.

H
P

Một số đặc điểm chung của ĐTLT đó là phần lớn các hệ thống đều dựa trên
cơ sở số giờ được đào tạo, trong đó giờ học được có thể tính tương đương với tín chỉ.
Các hoạt động đào tạo thường được chia làm ba nhóm chính:

- Nhóm ngoại khóa gồm: các khóa học, hội thảo, hội nghị…


U

- Nhóm nội tại gồm: các hoạt động thực hành, hội thảo giải quyết tình huống,
hội thảo nhóm lớn, phân tích tập thể, giảng dạy, tư vấn với đồng đẳng hoặc đồng
nghiệp, …

H

- Các tài liệu đào tạo mang tính lâu dài như tài liệu in, đĩa CD, tài liệu trên web
như chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá, …
Ở những nước yêu cầu có sự đánh giá lại việc cấp chứng chỉ hành nghề, các
bằng chứng của ĐTLT hoặc phát triển chuyên môn liên tục sẽ trở thành một phần
không thể thiếu và rất quan trọng (6).
Tại Mỹ, theo quy định của Hội đồng Y khoa, CME bao gồm các hoạt động
ĐTLT cho các bác sĩ để cải thiện dịch vụ cho bệnh nhân, công chúng, hoặc nghề
nghiệp. Các hoạt động đào tạo bao gồm việc bổ sung hoặc phát triển, kiến thức, kỹ
năng, hiệu suất chuyên môn hoặc các mối quan hệ. Các hoạt động của CME phải tuân
theo các tiêu chuẩn của Hội đồng Công nhận về đào tạo y tế liên tục (ACCME) và
được điều chỉnh bởi luật CSSK (9).


12

Tất cả các bác sĩ hành nghề tại Đức có nghĩa vụ pháp lý tham gia CME. Cứ 5
năm phải tham gia đào tạo liên tục với tổng số tiết đào tạo là 250 điểm tín chỉ CME
và nộp cho cơ quan Bảo hiểm Y tế theo Luật định. Thời gian của mỗi tín chỉ là 45
phút học. Nội dung đào tạo phải được chứng nhận bởi hiệp hội y tế liên quan của tiểu
bang liên bang (10).
Theo nghiên cứu về đào tạo y tế và phát triển nghề nghiệp liên tục của Cathy

Peck cho thấy Ở New Zealand, việc tham gia vào một chương trình đào tạo và được
cấp chứng chỉ là điều kiện bắt buộc để được cấp chứng chỉ hành nghề. Luật hành
nghề y khoa New Zealand (1995) tun bố rằng nếu các bác sĩ khơng hồn thành các
chương trình đào tạo liên tục có thể dẫn tới khơng cấp hoặc đình chỉ chứng chỉ hành

H
P

nghề, khi đó bác sĩ sẽ đăng kí vào tổ chức chung và làm việc dưới sự giám sát của tổ
chức. Cũng tại nghiên cứu này, Ở Úc, pháp luật hiện hành không yêu cầu các bác sĩ
lâm sàng tham gia vào các chương trình phát triển nghề nghiệp chính thức. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, đặc biệt là ở Tây Úc, các bác sĩ được yêu cầu chứng minh
là có tham gia vào các hoạt động đào tạo và đảm bảo chất lượng mới được gia hạn

U

hợp đồng lao động tại các bệnh viện công (11).

Tại Nhật Bản, các CBYT tự học tập nâng cao kiến thức về khoa học y tế, chăm
sóc sức khoẻ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học và đào tạo, Hiệp hội Y khoa

H

Nhật Bản cung cấp chương trình ĐTLT, nhằm kích thích và tăng cường các NVYT
quan tâm đến ĐTLT và nâng cao niềm tin của người dân bằng cách công bố các
NVYT có sự nỗ lực học tập (12).
Chương trình ĐTLT tại Singapore do ba cơ quan phối hợp tổ chức bao gồm
Hội đồng y khoa quốc gia, Học viện Y khoa và trường Đại học Bác sĩ gia đình. Hiệp
hội Y khoa Singapore chịu trách nhiệm điều hành chương trình ĐTLT áp dụng cho
tất cả các bác sĩ, chuyên gia và bác sĩ gia đình. Singapore tích cực thúc đẩy các chương

trình ĐTLT cho CBYT, biến ĐTLT thành một lối sống và được thực hiện trên cơ sở
tự nguyện (13).
Kết quả nghiên cứu về sự cần thiết phải tiếp tục đào tạo y khoa liên tục trong
lĩnh vực tim mạch ở châu Âu của ban ESC (2018) đã chỉ rõ việc tổ chức các cuộc hội


13

nghị/hội thảo CME có chi phí đáng kể và mong muốn của các bác sĩ, chuyên gia
CSSK khác là việc đào tạo liên tục sẽ được cung cấp miễn phí, ngược lại với các nước
khác, nơi chi phí cho CME thường được trả bởi các cá nhân (14).
Nghiên cứu đánh giá các hội thảo đào tạo liên tục ở 16 địa điểm thành thị và
nơng thơn trên tồn nước Úc và qua các hội nghị trực tuyến về chẩn đoán kịp thời và
quản lý chứng mất trí trong thực tiễn của H. Schütze (2018) cho kết quả: Trong 1236
người tham gia, 76% số người cảm thấy nhu cầu học tập của họ đã được đáp ứng
hoàn toàn và 78% số người cho rằng chương trình hồn tồn phù hợp với thực hành
của họ. Sự kết hợp giữa các đào tạo trực tiếp và đào tạo trực tuyến giúp tăng khả năng
tiếp cận với các nhà cung cấp dịch vụ (15).

H
P

1.2.2. Nghiên cứu cung cấp dịch vụ đào tạo liên tục tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu công tác tổ chức và quản lý ĐTLT cho nhân viên y
tế chưa được đầy đủ, hồn thiện, đặc biệt chưa có nhiều nghiên cứu đề cập việc cung
cấp dịch vụ sử dụng kết quả ĐTLT. Các nghiên cứu về lĩnh vực của yếu đề cập đến
hoạt động ĐTLT của các cơ sở ĐTLT và các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương.

U


Các nghiên cứu tập trung vào việc các bệnh viện thực hiện qui định của Bộ Y
tế về lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các khóa đào tạo, nguồn kinh phí cho hoạt động

H

về ĐTLT. Chưa thấy đề cập các bệnh viện có xây dựng/ ban hành qui trình/ văn bản
qui định về dịch vụ ĐTLT hay không? Công tác đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ
ĐTLT như thế nào, có đáp ứng được nhu cầu của CBYT và các CSYT trên địa bàn
hay không:

Nguyễn Thị Kim Ngọc nghiên cứu công tác ĐTLT của 136 BVĐK tuyến tỉnh
và trung ương trên cả nước giai đoạn 2014 – 2016 cho thấy: 86,5% BV có kế hoạch
ĐTLT riêng được phê duyệt; 88,9% BV có hồ sơ quản lý các khóa ĐTLT; 90,4% BV
có chương trình đào tạo được phê duyệt; 81,6% BV có giảng viên cơ hữu; 97,1% BV
có giảng viên với kinh nghiệm thực tiễn trên 3 năm; 79,4% BV có phịng học lý thuyết
dành cho học viên. Tuy nhiên, chỉ có 37/136 (27,2%) BV có cán bộ chuyên trách độc
lập làm cơng tác ĐTLT; 7,3% BV có nguồn kinh phí phân bổ riêng cho ĐTLT, đặc
biệt 49,3% BV khơng có nguồn kinh phí cho ĐTLT; 28,7% BV có phòng thực hành


14

cho học viên; 55 (40,4%) BV tất cả giảng viên đều có chứng chỉ sư phạm y học theo
yêu cầu của Bộ Y tế (16).
Nghiên cứu của Trịnh Yên Bình (2013) tại các bệnh viện y học cổ truyền ở
tuyến tỉnh trên toàn quốc cho thấy chất lượng của ĐTLT chưa cao, chủ yếu là giảng
dạy về lý thuyết, ít có điều kiện thực hành, vì vậy họ cũng khơng có hứng thú khi
tham gia. Thiếu cán bộ quản lý đào tạo. Cơ sở vật chất thiếu, đặc biệt là phòng thực
hành, thư viện (17).
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc Nơng của Trần Thanh Bình,

Nguyễn Thanh Hương (2014) chỉ ra nguồn tài trợ quốc tế đóng vai trị chủ đạo trong
ĐTLT. Chất lượng nhiều khóa ĐTLT khơng đảm bảo. Nhiều khóa học cấp chứng chỉ

H
P

được đánh giá là kém hiệu quả. Nhiều nhân viên y tế không được ĐTLT do thiếu kinh
phí, các khóa học tổ chức quá xa, thiếu khóa học đúng nhu cầu, thiếu nhân lực, nhất
là với các khóa học kéo dài (18).

Nguyễn Đắc Thuận nghiên cứu tổ chức, quản lý ĐTLT của BVĐK tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2016-2018 cho thấy: Bệnh viện tổ chức hoạt động, quản lý đào tạo

U

đúng theo qui định của Bộ Y tế, bệnh viện đã tổ chức nhiều hình thức ĐTLT bao gồm
tổ chức các khóa ĐTLT tại chỗ, tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo

H

chun mơn. 100% nội dung các khóa ĐTLT về chun mơn. Tuy nhiên, cịn có một
số hạn chế: khơng có khóa nào đào tạo về quản lý hay kĩ năng mềm cho VCYT; Cơ
sở vật chất chưa đầy đủ, giáo viên chưa đủ chứng chỉ sư phạm hoặc kĩ năng dạy học
lâm sàng; Công tác đánh giá chất lượng vẫn cịn mang tình hình thức. Cơng tác giám
sát do bệnh viên thực hiện, sở y tế chủ yếu giám sát qua các văn bản, báo cáo của
bệnh viện (19).
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục của bệnh viện
1.3.1. Chính sách, qui định về đào tạo liên tục
Thông tư 22/2013 của Bộ Y tế đã xác định Bệnh viện là cơ sở ĐTLT hiệu quả
và đã có hướng dẫn cụ thể cơng tác ĐTLT cho các cơ sở y tế. Tuy nhiên, qui định của

Bộ Y tế về công tác ĐTLT là rất chặt chẽ, cụ thể nên việc đáp ứng đầy đủ các điều


15

kiện trở thành cơ sở ĐTLT cũng như điều kiện để tổ chức một lớp ĐTLT không phải
nơi nào cũng đáp ứng được. Mặt khác, chưa có văn bản của Nhà nước qui định hoạt
động ĐTLT là một sản phẩm dịch vụ của bệnh viện.
1.3.2. Sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở Y tế
Sự lãnh, chỉ đạo sát sao của Sở Y tế đối với các bệnh viện sẽ giúp cho hoạt
động ĐTLT của bệnh viện được thuận lợi. Mặc dù nội dung quản lý công tác ĐTLT
cho viên chức y tế trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ quản lý của Sở Y tế tại Thông tư
22/2013 của Bộ Y tế, song nhiều Sở Y tế đã có những chỉ đạo hỗ trợ kịp thời đối với
các bệnh viện như Sở Y tế Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, Một số Sở Y tế chưa thực sự sát
sao trong việc chỉ đạo, hỗ trợ các bệnh viện trong việc thực hiện ĐTLT. Có Sở Y tế

H
P

nhận được đề nghị thẩm định chương trình, tài liệu ĐTLT của bệnh viện nhưng không
tổ chức thẩm định, không phản hồi cho bệnh viện (16).

1.3.3. Sự quan tâm của lãnh đạo các đơn vị sử dụng cán bộ y tế

Được sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo các cấp trong công tác chỉ đạo,
điều hành hoạt động ngành y tế là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện cho các bệnh viện

U

thực hiện công tác ĐTLT được thuận lợi. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Ngọc về

công tác ĐTLT của 136 BVĐK tuyến tỉnh và trung ương trên cả nước giai đoạn 2014
– 2016 cho thấy thuận lợi chính của các bệnh viện trong ĐTLT là được sự quan tâm,

H

tạo điều kiện của lãnh đạo các cấp, nhân viên y tế sẵn sàng tham gia (16).
1.3.4. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế
Nhu cầu ĐTLT của CBYT là rất lớn. Một mặt, nhu cầu xuất phát từ đòi hỏi của thực
tiễn của sự phát triển của khoa học cơng nghệ, tác động của mơi trường, dân số, mơ
hình bệnh tật cũng có nhiều thay đổi, nhu cầu về dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe của
người dân ngày càng cao, địi hỏi trình độ chun mơn, tinh thần thái độ, trách nhiệm
người nhân viên y tế phải không ngừng được cập nhật, nâng cao. Mặt khác, Luật KCB
quy định người hành nghề y không cập nhật kiến thức y khoa trong 02 năm liên tiếp
sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Vì vậy, CBYT có nhu cầu được ĐTLT để duy trì
chứng chỉ hành nghề. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nhân viên y tế các tuyến có nhu cầu
ĐTLT tối thiểu một lần/ năm với tỉ lệ 100%, với thời gian từ 3-5 ngày, nội dung đa


×