Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

THỰC TRẠNG NHÂN lực y tế và HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH của BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH sơn LA GIAI đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.21 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----

HÀ THỊ MAI PHƯƠNG

THùC TR¹NG NH¢N LùC Y TÕ Vµ HO¹T
§éNG
KH¸M CH÷A BÖNH CñA BÖNH VIÖN §A
KHOA
TØNH S¥N LA GIAI §O¹N 2014 - 2018
Chuyên ngành : Quản lý Bệnh viện
Mã số

: 60 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Duy Luật


HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu, phòng Quản lý
Đào tạo sau đại học, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường
Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô Bộ môn Tổ chức và quản lý y


tế đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập cao học tại trường.
Tôi xin đặc biệt trân trọng và biết ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Luật là
người thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, trang bị kiến thức và đóng góp
những ý kiến quý báu cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Đảng Ủy, Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La, nhân viên y tế bệnh viện và các điều tra viên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin được gửi tình yêu thương tới gia đình, người bạn đời thân yêu, các
con yêu quý là chỗ dựa tinh thần để tôi phấn đấu.
Cuối cùng, xin cảm ơn anh chị em, bạn bè đồng nghiệp tại lớp Cao học
khóa 26, chuyên ngành Quản lý bệnh viện đã luôn bên cạnh động viên, khích
lệ tôi quyết tâm trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2019

Hà Thị Mai Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hà Thị Mai Phương, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành quản lý bệnh viện, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Nguyễn Duy Luật.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2019
Học viên


Hà Thị Mai Phương



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BN

: Bệnh nhân

BNNT

: Bệnh nhân nội trú

BS

: Bác sỹ

CBYT

: Cán bộ y tế

CSSDGB

: Công suất sử dụng giường bệnh

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe


CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐD

: Điều dưỡng

ĐH

: Đại học

DS

: Dược sỹ

ĐT

: Điều trị

ĐTNT

: Điều trị nội trú

GB

: Giường bệnh

GBKH


: Giường bệnh kế hoạch

GBTK

: Giường bệnh thực kê

KCB

: Khám chữa bệnh

NHS

: Nữ hộ sinh

NLYT

: Nhân lực y tế

TB

: Trung bình

TTB

: Trang thiết bị


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3

1.1.Hệ thống bệnh viện Việt Nam....................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bệnh viện...................................................................3
1.1.2. Phân loại bệnh viện.........................................................................3
1.1.3. Tổ chức của bệnh viện tỉnh.............................................................5
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện tỉnh .......................................7
1.2. Nguồn nhân lực y tế..................................................................................8
1.2.1. Khái niệm........................................................................................8
1.2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực y tế................................................10
1.3. Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện tỉnh.......................................12
1.4. Mối liên quan giữa nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh...............13
1.5. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam........................................14
1.5.1. Những nghiên cứu trên thế giới...................................................14
1.5.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam..................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................25


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang...........................................25
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu.............................25
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu...................................................................25
2.5. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................28
2.5.1. Công cụ nghiên cứu.......................................................................28
2.5.2. Thu thập số liệu..............................................................................28
2.6. Sai số và khống chế sai số.......................................................................29
2.6.1. Sai số.............................................................................................29
2.6.2. Khống chế sai số...........................................................................29
2.7. Quản lý và phân tích số liệu....................................................................29
2.8. Đạo đức nghiên cứu................................................................................30

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...............................................................................31
3.1. Thông tin chung......................................................................................31
3.2. Thực trạng nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 - 2018.............................................................................................32
3.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014 -2018................................................................................32
3.2.2. Nhu cầu nhân lực y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La qua các
năm của giai đoạn 2014 - 2018 theo TT08.......................................39
3.3. Hoạt động khám chữa bệnh trong mối tương quan với nhân lực y tế tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2018..................................41


3.4. Mối liên quan giữa nhân lực và hoạt động khám chữa bệnh của bệnh vện đa
khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2018......................................................50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................55
4.1. Thực trạng nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 – 2018.............................................................................................55
4.1.1. Nhu cầu nhân lực về dược sĩ, bác sĩ, ĐD-NHS, nhân viên khác của
bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La..........................................................57
4.2. Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014-2018................................................................................................59
4.2.1. Hoạt động thủ thuật, phẫu thuật....................................................61
4.2.2. Hoạt động cận lâm sàng................................................................62
4.2.3. Phân tuyến kỹ thuật.......................................................................65
4.2.4. Khối lượng công việc....................................................................66
4.3. Mối liên quan giữa nhân lực và hoạt đông khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La.......................................................................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................71
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ NVYT bệnh viện tỉnh Sơn La so với tổng số NVYT toàn tỉnh
Sơn La giai đoan 2014 – 2018........................................................31
Bảng 3.2. Số GBKH, GBTK và phân hạng bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014-2018.....................................................................31
Bảng 3.3. Số lượng NLYT của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 – 2018....................................................................................35
Bảng 3.4. Một số chỉ số nguồn nhân lực của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
giai đoạn2014 – 2018......................................................................36
Bảng 3.5. Phân bố nhân lực theo bộ phận của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
theo TT08/2007...............................................................................37
Bảng 3.6. Cơ cấu theo chức danh chuyên môn của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn
La so với TT08................................................................................38
Bảng 3.7. Nhu cầu nhân lực y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La theo
TT08 giai đoạn 2014 – 2018 theo giường bệnh kế hoạch...............39
Bảng 3.8. Nhu cầu nhân lực y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La theo
TT08 giai đoạn 2014 – 2018 theo giường bệnh thực kê.................39
Bảng 3.9. Nhu cầu dược sỹ của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014-2018 theo TT08......................................................................40
Bảng 3.10. Nhu cầu bác sĩ của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 20142018 theo TT08...............................................................................40
Bảng 3.11. Nhu cầu ĐD- NHS-KTV của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014-2018 theo TT08.............................................................41
Bảng 3.12. Công suất sử dụng giường bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014- 2018.......................................................................41
Bảng 3.13. Ngày điều trị trung bình của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2018..............................42



Bảng 3.14. Tổng số lượt điều trị nội trú, ngoại trú theo năm..........................42
Bảng 3.15. Tỷ lệ chuyển tuyến của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014-2018.......................................................................................43
Bảng 3.16. Thực trạng thực hiện thủ thuật, phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2018..................................................43
Bảng 3.17. Tổng số lượt xét nghiệm tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014-2018...............................................................................44
Bảng 3.18. Số lượt xét nghiệm/1 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2018........................................45
Bảng 3.19. Tổng số lượt chẩn đoán hình ảnh ảnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Sơn La giai đoạn 2014-2018...........................................................46
Bảng 3.20. Số lượt chẩn đoán hình ảnh/1 BNNT tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Sơn La giai đoạn 2014 - 2018........................................................47
Bảng 3.21. Tổng số lượt thăm dò chức năng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014- 2018.......................................................................47
Bảng 3.22. Số lượt thăm dò chức năng/1 BN điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014- 2018.........................................48
Bảng 3.23. Tỷ lệ thực hiện phân tuyến kỹ thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn
La giai đoạn 2014- 2018.................................................................49
Bảng 3.24. Tỷ lệ thực hiện phân tuyến kỹ thuật theo khoa tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2018...........................................49
Bảng 3.25. Số lượt phẫu thuật, thủ thuật/1 bác sĩ giai đoạn 2014-2018.........50
Bảng 3.26. Số lượt xét nghiệm cận lâm sàng/KTV giai đoạn 2014-2018.......51
Bảng 3.27. Số lượt chẩn đoán hình ảnh/1 KTV của bệnh viện đa khoa tỉnh
Sơn La giai đoạn 2014-2018...........................................................52
Bảng 3.28. Tỷ lệ NVYT một số khoa tự đánh giá khả năng đáp ứng được khối
lượng công việc được giao năm 2018.............................................53



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhân lực y tế theo nhóm tuổi của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn
La giai đoạn 2014 – 2018............................................................32
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nhân lực y tế theo giới của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
giai đoạn 2014 – 2018................................................................33
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nhân lực y tế theo dân tộc của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn
La giai đoạn 2014-2018.............................................................33
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu nhân lực y tế theo trình độ học vấn của bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 – 2018.............................................34
Biều đồ 3.5. Số lượt khám bệnh ngoại trú và nội trú /1 bác sĩ........................50
Biểu đồ 3.6. Số lượt thăm dò chức năng/1 KTV của bệnh viện đa khoa tỉnh
Sơn La giai đoạn 2014-2018.......................................................53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhân lực y tế (NLYT) bao gồm
những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân
viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế [1]. Theo đó,
nhân lực y tế là nhân tố cốt lõi của các hệ thống y tế, không có nhân lực y tế
thì không có sự chăm sóc sức khỏe [2]. Theo Chiến lược toàn cầu về nhân lực
y tế của WHO, một trong những mục tiêu ưu tiên đối với các quốc gia là đầu
tư vào giáo dục và đào tạo, tuyển dụng, triển khai và duy trì nguồn nhân lực y
tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe quốc gia [2].
Tại Việt Nam, nhân lực y tế không cân đối giữa các vùng miền trên cả
nước [3]. Số cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu còn ít và phân bổ chưa hợp
lý. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch và quản lý nhân lực tại các tuyến y tế
còn hạn chế [4]. Vấn đề chất lượng dịch vụ y tế, như hoạt động khám chữa
bệnh (KCB) vẫn là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt những chênh lệch trong

nguồn lực để bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế [4]. Đặc biệt tại 15 tỉnh miền
núi phía Bắc, tuy số cán bộ y tế/10 nghìn dân cao hơn trung bình cả nước,
nhưng tỷ lệ bác sĩ lại thấp hơn [6].
Sơn La là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích lớn đứng thứ 3 trong số
63 tỉnh thành phố. Sơn La giáp với 7 tỉnh khác trong nước và giáp với Lào ở
phía Tây và Tây Nam. Toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính (1 thành phố và 11
huyện) với 12 dân tộc [7]. Theo Niên giám thống kê của ngành y tế năm
2014, toàn tỉnh ước tính còn thiếu khoảng 1.000 bác sĩ, cán bộ y tế so với nhu
cầu. Qua đó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động khám chữa bệnh của bệnh
viện đa khoa và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân, năm 2016, bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La được công nhận
là bệnh viện hạng I. Bệnh viện được đầu tư nhiều máy móc, trang thiết bị y tế


2

hiện đại và được áp dụng có hiệu quả [5]. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu
về nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh tại tỉnh Sơn La một cách hệ
thống do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng nhân lực y tế và
hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 – 2018”, với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhân lực y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014 – 2018.
2. Mô tả mối liên quan giữa hoạt động khám chữa bệnh với nhân lực y tế
của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2018.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống bệnh viện Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về bệnh viện
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), bệnh viện là một cơ sở chăm sóc sức
khỏe cung cấp các dịch vụ điều trị cho bệnh nhân cùng với sự giúp đỡ của
nhân viên y tế, điều dưỡng chuyên khoa và các thiết bị y tế. Ngày nay, bệnh
viện còn được coi là nơi chẩn đoán và điều trị bệnh, nơi đào tạo và tiến hành
các nghiên cứu y học, nơi triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe
(CSSK), là nơi trợ giúp cho các nghiên cứu y sinh học. Khi đề cập tới môi
trường bệnh viện, WHO cũng nêu ra môi trường bệnh viện phải gần giống với
môi trường gia đình người bệnh [8]. Những tiến bộ trên nhiều mặt trong xã
hội đã khiến người dân ý thức được rõ hơn về quyền lợi của mình và ngày
càng đòi hỏi cao hơn với hệ thống bệnh viện về việc muốn được cung cấp các
dịch vụ y tế không chỉ trong khuôn khổ bệnh viện mà còn ở tại gia đình. Mặt
khác ngày càng có nhiều loại bệnh mới phát sinh nên chức năng của bệnh
viện ngày càng nhiều hơn, tính phức tạp do đó cũng tăng lên.
Qua đó cho thấy bệnh viện là một đơn vị phức tạp, có nhiệm vụ phục vụ
lợi ích của toàn xã hội qua việc cung cấp các dịch vụ phòng, chữa bệnh, đào
tạo nhân viên y tế. Những bước tiến của xã hội trong thời gian qua đã làm
thay đổi cơ bản khái niệm về bệnh viện. Vì thế, việc tổ chức và quản lý bệnh
viện cũng phải có thay đổi tương ứng.
1.1.2. Phân loại bệnh viện
Có rất nhiều loại bệnh viện cùng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ y tế
và là trung tâm giáo dục, đào tạo nhân viên y tế. Tuy nhiên, các loại bệnh viện


4

này khác nhau về cơ cấu, chức năng và hoạt động. Nhìn chung, có thể phân
loại bệnh viện theo một số tiêu chí sau đây [9].

Phân chia theo mục tiêu phục vụ: Mục tiêu chính của các bệnh viện là
cung cấp các dịch vụ y tế, là nơi đào tạo và nghiên cứu, do vậy có các loại
bệnh viện:
- Các bệnh viện có mục tiêu phục vụ là các trung tâm đào tạo và nghiên
cứu nhằm cung cấp môi trường học tập giảng dạy cho nhân viên y tế và trợ y,
có chức năng thực hiện giảng dạy và nghiên cứu bên cạnh chức năng cung
cấp các dịch vụ y tế. Ví dụ: Viện nghiên cứu y học Việt Nam, Viện nghiên cứu
và đào tạo sau đại học…
- Các bệnh viện thông thường nhằm cung cấp các dịch vụ y tế, mục tiêu
nghiên cứu chỉ xếp thứ hai.
- Các bệnh viện chuyên ngành để phục vụ các mục đích nhất định, nó
cung cấp các dịch vụ chuyên sâu trong một vài lĩnh vực, thông thường các
bệnh viện này chuyên về một bộ phận nhất định trong cơ thể người hoặc về
một loại bệnh nào đó.
Phân chia theo chủ sở hữu: Theo tiêu chí này, có các loại bệnh viện sau:
- Các bệnh viện công: Do nhà nước sở hữu, quản lý và kiểm soát.
- Các bệnh viện bán công: Hoạt động độc lập xong các chức năng hoạt
động của bệnh viện vẫn tuân theo các quy định của Nhà nước.
- Các bệnh viện tư nhân, bệnh viện dân lập, bệnh viện có vốn đầu tư
nước ngoài, bệnh viện liên doanh nước ngoài [10].
- Các trung tâm y tế tình nguyện, các bệnh viện từ thiện của tư nhân:
chịu sự quản lý và kiểm soát của các tổ chức tình nguyện, các tổ chức từ thiện
tư nhân.


5

1.1.3. Tổ chức của bệnh viện tỉnh
Theo quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT về việc Ban hành quy chế
bệnh viện, cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm Ban giám đốc, các phòng chức

năng và các khoa (khoa lâm sàng và cận lâm sàng). Ngoài ra còn có bộ phận
phục vụ (Điện, nước, vệ sinh, bảo vệ v.v…). Bệnh viện hạng II có tổ chức
khoa phòng đơn giản hơn bệnh viện hạng I [11].
Sở Y tế

UBND tỉnh

.
Ban giám đốc

PHÒNG CHỨC NĂNG
 Phòng Kế hoạch tổng
hợp
 Phòng Y tá (điều dưỡng)
 Phòng Chỉ đạo tuyến
 Phòng Vật tư – thiết bị y
tế
 Phòng Hành chính quản
trị
 Phòng Tổ chức cán bộ
 Phòng Tài chính kế toán

















LÂM SÀNG
Khoa khám bệnh
Khoa HSCC
Khoa HSTCC – CĐ
Khoa nội A
Khoa nội B
KhoaYHCT
Khoa truyền nhiễm
Khoa nhi
Khoa ngoại tổng hợp
Khoa phụ sản
LCK Mắt – TMH – RHM
Khoa Vật lý trị liệu
Khoa dinh dưỡng
Khoa chống nhiễm khuẩn







CẬN LÂM SÀNG

Khoa xét nghiệm
(Huyết học, hóa
sinh, vi sinh)
Chẩn đoán hình ảnh
Giải phẫu bệnh
Dược


6

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa tỉnh
Theo Quyết định số 153/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020, ngoài chức năng, nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
khám, chữa bệnh với các kỹ thuật chuyên khoa, chuyên ngành, đáp ứng hầu
hết nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; đây phải là cơ sở
thực hành cho học sinh các trường y - dược trong tỉnh, thành phố. Mỗi tỉnh cần
có ít nhất 1 bệnh viện đa khoa, với quy mô từ 300 đến 800 giường, được xác định
theo tỷ lệ 01 giường bệnh phục vụ từ 1.600 đến 1.800 người dân [12].
Với hình thức tổ chức trên trong 10 năm qua, bệnh viện đa khoa tỉnh đã
hoạt động có hiệu quả trong công tác CSSK người dân tại khu vực phụ trách.
Hiện nay theo TT số 03/2004/TT - BYT ngày 03/3/2004 của Bộ Y tế về
hướng dẫn xếp hạng bệnh viện [13], các bệnh viện được phân thành bốn
hạng: bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I, hạng II và bệnh viện hạng
III dựa theo năm nhóm tiêu chuẩn:
- Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ.
- Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động.
- Nhóm tiêu chuẩn III: Khả năng chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu lao động.
- Nhóm tiêu chuẩn IV: Cơ sở hạ tầng.
- Nhóm tiêu chuẩn V: Thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị.

Việc phân hạng bệnh viện là cơ sở để hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lượng phục vụ người bệnh, đầu tư phát
triển trong từng giai đoạn thích hợp, phân tuyến kỹ thuật, xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với
công chức, viên chức bệnh viện [14].


7

Theo số liệu liệu của Bộ y tế năm 2018, tính đến 06/2018 cả nước
có 1451 bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh, huyện, công lập và ngoài công
lập. Trong đó bệnh viện tuyến trung ương có 39 bệnh viện, tuyến tỉnh có
429 bệnh viện, tuyến huyện có 629 bệnh viện, 31 bệnh viện ngành và 219
bệnh viện tư nhân [15].
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện tỉnh [10]
7 nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh:
Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các
bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc
ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước.
Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương và các ngành.
Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng
giải quyết.
Đào tạo cán bộ y tế
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và

trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến
dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
Nghiên cứu khoa học về y học


8

Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà
nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết
hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và
các ngành.
Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Bệnh viện hạng III) thực hiện việc
phát triển kỹ thuật chuyên môn.
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm
sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
Phòng bệnh
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
Hợp tác quốc tế
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của
Nhà nước.
Quản lý kinh tế y tế
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước

thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh chữa bệnh.


9

Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
1.2. Nguồn nhân lực y tế
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia
vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất
phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật
chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói
chung của các tổ chức [16, 17].
Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi
cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công,
đạt được mục tiêu của tổ chức [17, 18].
Nguồn nhân lực: Bao gồm tất cả các CBYT (bác sỹ, dược sỹ, ĐD – NHS,
kỹ thuật viên, dược sĩ) … làm việc tại bệnh viện tỉnh. Theo quy chế của Bộ Y tế
hiện nay bệnh viện tỉnh cần 1,25 – 1,4 CBYT/1 giường bệnh đối với bệnh viện
hạng II và 1,4-1,45 CBYT/1 giường bệnh đối với bệnh viện hạng I [19].
Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”.
Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người
làm công tác quản lý và cá nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp
các dịch vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và cán bộ không chính thức
(như tình nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang y...); kể cả



10

những người làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân
đội, trường học hay các doanh nghiệp).
Đội ngũ y, bác sỹ là đội ngũ nhân lực y tế trực tiếp tham gia công tác
khám, điều trị. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh nhân lực y tế giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng, đây là tuyến khám chữa bệnh đòi hỏi chất lượng cao, sự phục
vụ chu đáo, tận tình, để mang lại chất lượng khám chữa bệnh tốt nhất, điều
kiện tiên quyết là phải tạo nên một đội ngũ y, bác sỹ có tay nghề, trình độ và
tâm huyết với nghề, coi sự nghiệp y tế là cái gốc cho sự phát triển của bệnh
viện nói chung và cho sự nghiệp cá nhân nói riêng. Khi có được một đội ngũ
y, bác sỹ giỏi, lành nghề, thân thiện trong tiếp xúc với người bệnh sẽ tạo được
thiện cảm với người bệnh.
Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các nhóm đối
tượng được coi là “nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc
biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân
y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược, những người đang tham
gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (nhân lực
y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lương y và bà đỡ/mụ vườn) [20].
- Trong quản lý nguồn nhân lực, có hai cách đề cập:
+ Phát triển nguồn nhân lực: Đây là cách đề cập liên quan đến cơ chế
nhằm phát triển kỹ năng, kiến thức, năng lực chuyên môn của cá nhân và về
mặt tổ chức công việc.
+ Quản lý nguồn nhân lực: Theo WHO: “Quản lý nguồn nhân lực là một
quá trình tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi và đảm bảo nhân lực hoàn thành
tốt công việc của mình bằng việc sử dụng các chiến lược nhằm xác định và
đạt được sự tối ưu về số lượng, cơ cấu và sự phân bố nguồn nhân lực với chi
phí hiệu quả nhất. Mục đích chung là để có số nhân lực cần thiết, làm việc tại



11

từng vị trí phù hợp, đúng thời điểm, thực hiện đúng công việc, và được hỗ trợ
chuyên môn phù hợp với mức chi phí hợp lý” [19, 21, 22].
1.2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực y tế
Số lượng nhân lực y tế đang được cải thiện. Hai chỉ số cơ bản phản ánh
số lượng nhân lực y tế là số bác sỹ và dược sỹ đại học trên 10000 dân đã được
cải thiện qua các năm [24]. Theo Niên giám thống kê Bộ Y tế (2012), số y sĩ,
bác sĩ trên 1 vạn dân tiếp tục tăng lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác
sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 7,33 năm 2011 lên 7,46 năm 2012 (đạt mục tiêu đề ra
cho năm 2012 trong kế hoạch 5 năm) và lên 8,0 vào năm 2015. Số dược sĩ đại
học trên 1 vạn dân năm 2011 đạt 1,92 (vượt mục tiêu đề ra cho năm 2015
trong kế hoạch là 1,8/vạn dân) và 2,42 vào năm 2015; số lượng điều dưỡng
trên 1 vạn dân cũng tăng (đạt 10,02 năm 2011) [24]. Tính đến thời điểm
31/12/2017, số nhân lực y tế do nhà nước quản lý là 297,7 nghìn người, giảm
1,8% so với năm 2016. Số bác sĩ bình quan trên 1 vạn dân đạt 7,9 người, thấp
hơn so với năm 2015 [25].
Nhằm đa dạng hóa các hình thức đào tạo khác nhau để phát triển nguồn
nhân lực y tế cho tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã ban hành văn bản số 1915/BYTK2ĐT ngày 8/4/2013 hướng dẫn các cơ sở đào tạo nhân lực y tế triển khai
thực hiện Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học. Đề án đào
tạo cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ tiếp tục được triển khai. Cả nước có 7
trường đại học Y tham gia đào tạo cử tuyển với 1.488 bác sĩ và 24 điều dưỡng.
Với hình thức đào tạo theo địa chỉ, trên cả nước có 13 trường đại học tham gia.
Năm 2009 đã tuyển được 2000 học viên theo chính sách tuyển sinh theo địa
chỉ, đáp ứng 71% nhu cầu cử người đi học của các tỉnh [26]. Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 319/QĐ-TTg phê duyệt đề án "Khuyến khích
đào tạo và phát triển nhân lực y tế các chuyên ngành lao, phong, tâm thần,



12

pháp y và giải phẫu bệnh giai đoạn 2013–2020", nhằm tăng cường thu hút
trong đào tạo, tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực thuộc các chuyên khoa
khó thu hút này. Các văn bản quy định chính sách ưu đãi nghề, phụ cấp đặc
thù (Quyết định số 73, Nghị định số 56) sẽ bước đầu giải quyết một phần thiếu
hụt nhân lực trong các lĩnh vực này. Đề án 1816 đã được điều chỉnh theo
hướng chuyển giao kỹ thuật tuyến trên cho tuyến dưới theo Quyết định số
5068/QĐ-BYT ngày 21/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế vẫn tiếp tục
thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến dưới và những vùng khó
khăn. Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 585/QĐ-BYT về việc phê duyệt dự
án "Thí điểm đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn" với mục tiêu tiến tới cung cấp nguồn nhân lực y tế là bác sĩ đầy đủ về số
lượng, đáp ứng được chất lượng cung ứng dịch vụ y tế ngay tại tuyến cơ sở.
Để tăng cường nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
(CSSK) cơ bản, toàn diện, liên tục, nâng cao chất lượng CSSKBĐ cho người
dân và góp phần giảm quá tải bệnh viện, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
935/QĐ-BYT phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám
bác sĩ gia đình. Đề án "Phát triển y tế biển đảo" đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 7/2/2013, trong đó nêu rõ
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng
nhu cầu bảo vệ, CSSK cho người dân vùng biển, đảo. Đặc biệt, ngày 9/8/2013,
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT, Hướng dẫn đào tạo liên
tục trong lĩnh vực y tế, thay cho Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng

5 năm 2008.


13

1.3. Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện tỉnh
Theo niên giám thống kê y tế năm 2015, tổng số giường bệnh của các
bệnh viện tuyến tỉnh là 114.615 giường bệnh, trong đó đồng bằng sông Hồng
là 24.990 giường, trung du và miền núi phía Bắc là 13.600 giường, Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 22535 giường, Tây Nguyên là 5385
giường, Đông Nam Bộ là 28.435 giường, Đồng bằng sông Cửu Long là
19.670 giường [29].
Hoạt động khám chữa bệnh của nước ta trong những năm gần đây khá
phát triển và không ngừng tăng qua các năm. Tổng số khám năm 1999 là
127.824.420 lượt, với tỷ lệ lần khám bệnh/người dân/năm là 1,67 thì đến năm
2002 tổng số khám là 155.586.076 với tỷ lệ khám bệnh/người dân/năm là
1,95, trong đó y tế địa phương chiếm một tỷ lệ khá lớn, năm 2015 tổng số
khám tại y tế địa phương đạt 149.753.737 lượt với tỷ lệ khám bệnh/người
dân/năm là 1,88 và đến năm 2015 tổng số lượt khám chữa bệnh là
213.267.600 lượt, nội trú là 14.585.800 lượt [29]. Những con số trên chứng
tỏ khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân không ngừng tăng lên, hệ
thống y tế đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân đặc biệt là y tế tỉnh đóng vai trò hết sức quan trọng.
Công tác điều trị: Tuyến tỉnh là tuyến chuyển tiếp giữa tuyến dưới đến
và tuyến trung ương, vì vậy công tác điều trị là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của bệnh viện tỉnh và là một chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả
hoạt động của bệnh viện tỉnh [9].
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
về việc quy định quyền tự chủ, tự chụi trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Sau đây

gọi tắt là NĐ 43), Nhà nước đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm


14

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở
y tế công lập (trong đó có bệnh viện tỉnh) nhằm phát huy tính năng động,
sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở [24].
Do đó các bệnh viện tỉnh phải sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả
nhất, đảm bảo công tác khám chữa bệnh, CSSK cho nhân dân, đồng thời tránh
tình trạng quá tải.
1.4. Mối liên quan giữa nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh
Để đạt được một hệ thống y tế hoàn chỉnh thì theo WHO, hệ thống y tế
có 6 thành phần cơ bản [23]:
Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và
quan trọng nhất của hệ thống.
Phát triển nguồn nhân lực không chỉ thông qua đào tạo, mà còn sử
dụng, quản lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế đến
người dân.
Cần có một mô hình tổ chức và chức năng của các thành phần của hệ
thống cung ứng dịch vụ để biết được nhu cầu về quy mô và cơ cấu nhân lực y
tế như thế nào, ngược lại, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế phụ thuộc mật thiết
vào mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực y tế.
Hệ thống thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết, tin cậy cho việc lập kế hoạch và sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu
CSSK của nhân dân, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề của nguồn nhân
lực như phân bổ không hợp lý, năng lực không phù hợp để đáp ứng yêu cầu
CSSK từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và phân tích tần suất
sai sót chuyên môn để khắc phục.
Cấp tài chính cho nhân lực y tế cũng phải đảm bảo cho công tác đào tạo

mới và đào tạo liên tục CBYT, đủ để trả lương và chính sách khuyến khích ở
mức đảm bảo được cuộc sống cho CBYT, tạo ra động lực khuyến khích


×