VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN THUẦN
lu
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG
an
n
va
TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG
gh
tn
to
p
ie
Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
d
oa
nl
w
do
Mã số: 8.38.01.02
lu
nf
va
an
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
lm
ul
z
at
nh
oi
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS VÕ KHÁNH VINH
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
HÀ NỘI, 2020
n
va
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của GS. TS Võ Khánh Vinh. Các tài liệu được trích dẫn
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2020
Học viên
lu
an
n
va
tn
to
p
ie
gh
Nguyễn Văn Thuần
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP ........................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt
động tư pháp .......................................................................................................... 10
1.2. Các hình thức và nội dung của thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động
lu
tư pháp ................................................................................................................... 15
an
1.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp .. 30
va
n
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32
tn
to
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP,
ie
gh
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
p
PHÁP LUẬT TẠI TỈNH CAO BẰNG .............................................................. 33
do
nl
w
2.1. Hoạt động tư pháp tại Việt Nam .................................................................... 33
d
oa
2.2. Kiểm sát hoạt động tư pháp ........................................................................... 35
an
lu
2.3. Quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp ................................. 38
nf
va
2.4.Thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp tại tỉnh Cao
lm
ul
Bằng………………………………………………………………………….46
2.5. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm
z
at
nh
oi
sát hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Cao Bằng………………………….54
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 66
z
Chương 3. CÁC QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
@
l.
ai
gm
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ......... 67
co
m
3.1. Các quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
an
Lu
pháp ....................................................................................................................... 67
n
va
ac
th
si
3.2. Các giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp . 80
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
Viện kiểm sát nhân dân
KSND
Kiểm sát nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
KSV
Kiểm sát viên
Nxb
Nhà xuất bản
VKS
Viện kiểm sát
THPL
Thực hiện pháp luật
CQĐT
Cơ quan điều tra
ĐTV
Điều tra viên
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
TTHC
Tố tụng hành chính
GRDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
d
oa
nl
w
do
VKSND
Ủy ban nhân dân
BLHS
Bộ luật hình sự
KSĐT
Kiếm sát điều tra
nf
va
an
lu
UBND
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là kiểm tra, giám sát, xem xét, theo dõi
việc tuân theo pháp luật đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án, giam giữ, cải tạo của các cơ quan tiến hành tố tụng và giải quyết các hành
vi phạm pháp, kiện tụng trong nhân dân nhằm đảm bảo cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 4 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định Kiểm sát hoạt
lu
động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp
an
pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
va
n
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
gh
tn
to
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
ie
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và
p
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
do
nl
w
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo
d
oa
quy định của pháp luật.
an
lu
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: (a)
nf
va
Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
lm
ul
việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và
z
at
nh
oi
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được
thực hiện đúng quy định của pháp luật; (b) Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi
z
hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp
@
l.
ai
gm
hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các
co
quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp
m
hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; (c) Bản
an
Lu
án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm
n
va
ac
th
1
si
chỉnh; (đ) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát
hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các Cơ quan điều tra
và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
điều tra một số loại tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội
là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc xét xử các vụ án hình sự, kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn
lu
nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động; kiểm sát việc tuân theo pháp
an
luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân; kiểm sát việc
va
n
tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lí và giáo dục người
gh
tn
to
chấp hành án phạt tủ, tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
ie
quyền và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp
p
của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện chức năng
do
nl
w
kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định,
d
oa
kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu. Các quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu
an
lu
cầu của Viện kiểm sát nhân dân phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nf
va
nhân thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.
lm
ul
Qua thực tiễn hoạt động của VKSND nói chung và VKSND tỉnh Cao
z
at
nh
oi
Bằng nói riêng, cho thấy rằng, thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
pháp đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng hoạt động kiểm sát được
nâng cao, từ đó đảm bảo được pháp luật được thực thi triệt để trên thực tế,
z
bảo đảm quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Đối với địa bàn
@
l.
ai
gm
tỉnh Cao Bằng, là một địa phương có nhiều nét đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã
co
hội nên vai trị của VKSND trong việc đảm bảo pháp luật được thực thi là rất
m
quan trọng, đó khơng chỉ là tăng cường pháp chế mà chính là sự hỗ trợ quan
an
Lu
trọng và cấp thiết để tạo nên một xã hội ổn định, một môi trường lành mạnh
n
va
ac
th
2
si
để phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của cấp ủy, chính
quyền địa phương và sự lãnh đạo của Viện KSND tối cao, VKSND tỉnh Cao
Bằng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công tác kiểm sát hoạt động
tư pháp, tuy nhiên, so với những yêu cầu đặt ra trong nhà nước pháp quyền
XHCN về vị trí, vai trị của VKSND trong việc tổ chức thực hiện quyền tư
pháp, bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền công dân, quyền con người và bảo đảm
quyền tự do, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì VKSND cần phải tiếp tục được cải
cách một cách mạnh mẽ, toàn diện từ nhận thức, vấn đề pháp lý, đến nguồn
lu
lực vật chất để phục vụ cho công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND
an
tỉnh Cao Bằng.
va
n
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về
gh
tn
to
kiểm sát hoạt động tư pháp từ thực tiễn tỉnh Cao bằng” làm đề tài nghiên
ie
cứu của mình với mong muốn là thơng qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận
p
và thực hiện pháp luật tại tỉnh Cao Bằng. Qua đó, đề xuất phương hướng và
do
nl
w
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật về kiểm
d
oa
sát hoạt đông tư pháp tại tỉnh Cao Bằng nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
an
lu
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
nf
va
Ở nước ta trong những năm gần đây, vấn đề thực hiện pháp luật về
lm
ul
kiểm sát hoạt động tư pháp đang được đặt ra và là nhiệm vụ cấp bách của các
z
at
nh
oi
cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi cơng dân. Hiện nay chưa có
nhiều cơng trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
pháp, chỉ có các cơng trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong hoạt động
z
tư pháp nói chung và áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình
@
l.
ai
gm
sự nói riêng, hoặc các nghiên cứu về thực hiện pháp luật trong một lĩnh vực
co
cụ thể như thực hiện pháp luật về các biện pháp điều tra, thực hiện pháp luật
m
trong xét xử các vụ án hình sự, dân sự, thi hành án dân sự. Các nghiên cứu
an
Lu
này đã được thể hiện trong nhiều công trình khoa học được cơng bố trên sách,
n
va
ac
th
3
si
báo, tạp chí chuyên ngành và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, một số giáo
trình giảng dậy môn pháp luật, phần lớn đã tập trung làm rõ được các vấn đề
lý luận và pháp lý có liên quan. Có thể nêu ra như sau:
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật ( Đại học Luật Hà
Nội); Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật (Viện Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị quốc gia HCM).
Sổ tay kiểm sát viên hình sự của Viện khoa học kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (VKSNDTC), Nxb Văn hóa dân tộc (2006). Nguyễn Đức
lu
Thanh: "áp dụng pháp luật trong kiểm sát việc sử dụng các biện pháp ngăn
an
chặn của Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự Việt Nam", luận văn thạc sĩ
va
n
luật học (2004). Nguyễn Văn Đồng: "Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
gh
tn
to
trong thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm
ie
sát nhân dân Thành phố Hà Nội", luận văn thạc sĩ luật học (2003). Vũ Viết
p
Tuấn: "Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ
do
nl
w
án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh", luận văn thạc sĩ luật
d
oa
học (2006). Bùi Mạnh Cường: "áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố các
an
lu
vụ án ma túy theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay", luận văn
nf
va
thạc sĩ luật học (2007). Nguyễn Minh Đồng: "áp dụng pháp luật trong xét xử
lm
ul
sơ thẩm đối với người chưa thành niên phạm tội của Tòa án nhân dân tỉnh
z
at
nh
oi
Bắc Ninh", luận văn thạc sĩ luật học (2007). Tạ Văn Hồ: "áp dụng pháp luật
trong xét xử hình sự đối với các tội phạm về chức vụ ở Việt Nam hiện
nay", luận văn Thạc sĩ luật học (2007). Hà Văn Khanh: "áp dụng pháp luật
z
trong quản lý hành chính Nhà nước về đất đai ở Thành phố Hà Nội", luận văn
@
l.
ai
gm
Thạc sĩ luật học (2007). Trần Minh Tạo: "áp dụng pháp luật trong kiểm sát
co
điều tra các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu", luận văn
m
Thạc sĩ luật học (2008). Đỗ Văn Chính: "Một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng
an
Lu
pháp luật trong công tác xét xử", Tạp chí Tịa án, tháng 3/2000. Nguyễn Văn
n
va
ac
th
4
si
Nhật: "Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động kiểm sát điều tra hình
sự", Tạp chí Kiểm sát, tháng 4/2005. Kỹ năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội (2006). Chu Thị Trang Vân: "Đặc trưng của áp dụng pháp luật hình
sự", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2006. Bùi Đức Tiến: “Thực hiện
pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam” - Luận án Tiến sỹ
năm 2018 - Học viện Chính trị quốc gia HCM. Vũ Thị Nhiên: “ Thực hiện
pháp luật kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự”-
lu
Luận văn Thạc sỹ năm 2017- Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
an
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu những vấn đề
va
n
chung của thực hiện pháp luật; thực hiện pháp luật về hoạt đơng tư pháp hình
gh
tn
to
sự, dân sự, hành chính, thi hành án và những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
ie
mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của thực
p
hiện pháp luật về hoạt đông tư pháp. Nhưng đến nay, chưa có cơng trình
do
nl
w
nghiên cứu nào chun sâu dưới góc độ lý luận và thực trạng thực hiện pháp
d
oa
luật về kiểm sát hoạt đông tư pháp, lý giải các nguyên nhân ảnh hưởng đến
an
lu
chất lượng thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, đề ra các giải pháp đảm
nf
va
bảo thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp nói chung và ở tỉnh Cao Bằng
lm
ul
nói riêng. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kết quả các cơng trình nghiên cứu,
z
at
nh
oi
các bài viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và những hiểu biết của
mình, tác giả trình bày trong luận văn cơ sở lý luận, nội dung thực hiện pháp
luật về hoạt động tư pháp và thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
z
của Viện kiểm sát nhân dân, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn
@
l.
ai
gm
tỉnh Cao Bằng, đưa ra một số giải pháp đảm bảo hiệu lực các văn bản pháp
co
luật đã ban hành trong lĩnh vực hoạt động tư pháp hình sự, dân sự, hành
m
chính, thi hành án, đáp ứng vấn đề cấp bách của thực tiễn công tác kiểm sát
an
Lu
hoạt động tư pháp ở địa phương mình.
n
va
ac
th
5
si
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật
về kiểm sát hoạt động tư pháp ở tỉnh Cao Bằng, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong tác này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo
đảm thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp ở tỉnh Cao Bằng trong
thời gian tới.
lu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
an
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ nghiên
va
n
cứu như sau:
to
gh
tn
- Nêu và phân tích khái niệm về hoạt động tư pháp, các cơ quan hoạt
- Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động
p
ie
đông tư pháp;
nl
w
do
tư pháp;
d
oa
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt
an
lu
động tư pháp ở tỉnh Cao Bằng hiện nay.
nf
va
- Xác định quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
lm
ul
pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
z
at
nh
oi
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật là vấn đề rất rộng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh
z
vực khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung
@
m
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
co
tư pháp ở tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.
l.
ai
gm
nghiên cứu thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp và kiểm sát hoạt động
an
Lu
n
va
ac
th
6
si
Luận văn được giới hạn dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và
pháp luật, các quy định của Hiến pháp năm 2013, các đạo luật tư pháp về hình
sự, dân sự, hành chính, thi hành án mới ban hành có hiệu lực pháp luật liên
quan đến hoạt động tư pháp và kiểm sát hoạt động tư pháp, thông qua thực
tiễn về công tác kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Cao Bằng từ
năm 2015 đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
lu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
an
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ
va
n
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện pháp luật
gh
tn
to
hoạt động tư pháp, về công tác kiểm sát hoạt động tư pháp và chiến lược cải
5.2. Phương pháp nghiên cứu
p
ie
cách tư pháp đến năm 2020.
do
nl
w
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện
d
oa
chứng của triết học Mác - Lênin theo quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử,
an
lu
cụ thể. Ngồi ra luận văn cịn kết hợp các phương pháp như: lơgíc, phân tích,
nf
va
tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn, bài luận văn còn sử dụng phương pháp
lm
ul
nghiên cứu cụ thể là mô tả các hoạt động tư pháp và các khái niệm về kiểm
z
at
nh
oi
sát hoạt động tư pháp, chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND kết
hợp với phương pháp so sánh chức năng của VKSND qua các giai đoạn lịch
sử về hoạt động tư pháp và kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác thực
z
hiện chức năng đó là : (a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
@
l.
ai
gm
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; (b) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án
co
hình sự; (c) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng
m
trong giai đoạn truy tố; (d) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự; (đ) Kiểm sát
an
Lu
việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; (e) Kiểm sát việc giải quyết các
n
va
ac
th
7
si
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; (g) Kiểm sát
việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; (h) Kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
thuộc thẩm quyền; (i) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
lu
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số
an
vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, do đó làm
va
n
phong phú thêm lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, việc đảm bảo thực
gh
tn
to
hiện pháp luật nhất là thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp và chức năng
ie
kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân. Luận văn có thể là tài
p
liệu tham khảo cho cấp ủy và chính quyền của tỉnh Cao Bằng trong việc lãnh
do
nl
w
đạo, chỉ đạo công tác hoạt động tư pháp. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham
d
oa
khảo của các cơ quan tư pháp tỉnh trong việc nghiên cứu và chỉ đạo các hoạt
an
lu
động tư pháp hình sự, dân sự ,hành chính, thi hành án.
nf
va
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
lm
ul
Thông qua việc làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về hoạt động tư
z
at
nh
oi
pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp tỉnh Cao Bằng , những kết quả đã đạt được
và những hạn chế, bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về
thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp, từ đó
z
nâng cao nhận thức của các cơ quan và người tiến hành tố tụng đối với việc
@
l.
ai
gm
thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp ở tỉnh
co
Cao Bằng. Khẳng định, củng cố nhận thức về vị trí, vai trị và ý nghĩa của
m
thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp trong việc phát huy tính tích cực,
an
Lu
n
va
ac
th
8
si
chủ động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của các tổ chức và công dân đối với pháp luật của Nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 3 chương,
Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về kiểm sát
hoạt động tư pháp;
Chương 2: Quy định của pháp luật về hoạt động tư pháp và thực tiễn
lu
thực hiện pháp luật tại tỉnh Cao Bằng;
an
Chương 3: Các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện đúng pháp
va
n
luật về hoạt động tư pháp từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng.
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
9
si
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thực hiện pháp luật về kiểm
sát hoạt động tư pháp
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
Ban hành quy phạm pháp luật Nhà nước mong muốn sử dụng chúng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ lợi ích và mục đích của nhà nước và xã
lu
hội. Điều đó chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt
an
ra được các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy
va
n
đủ. Do vậy, vấn đề không phải chỉ là ban hành thật nhiều các văn bản pháp
gh
tn
to
luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho những yêu cầu, quy
ie
định của chúng trở thành hiện thực.Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các
p
quy phạm pháp luật dân chủ và nhân đạo. Việc thực hiện chúng chính xác,
do
nl
w
đầy đủ càng thể hiện tính dân chủ và nhân đạo thực sự của xã hội chúng ta.
d
oa
Chính vì thế việc thực hiện chính xác, đầy đủ pháp luật xã hội chủ nghĩa là
an
lu
mối quan tâm không chỉ từ phía Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà từ cả mỗi
nf
va
người dân trong xã hội. Họ tự giác thực hiện pháp luật và đòi hỏi pháp luật
lm
ul
phải được các tổ chức, các cá nhân khác tơn trọng, thực hiện chính xác và đầy
z
at
nh
oi
đủ. Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của
con người phù hợp với những quy định của pháp luật. Nói khác đi, tất cả
những hoạt động nào của con người, của các tổ chức mà thực hiện phù hợp
z
với quy định của pháp luật thì đều được coi là biểu hiện của việc thực hiện
@
l.
ai
gm
thực tế các quy phạm pháp luật.
co
Dưới góc độ pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành
m
vi đó khơng trái, khơng vượt q phạm vi các quy định của pháp luật, phù hợp
an
Lu
với quy định của pháp luật và có lợi cho xã hội, cho nhà nước và cho các cá
n
va
ac
th
10
si
nhân. Pháp luật gồm rất nhiều các loại quy phạm pháp luật khác nhau và với
mỗi loại thì những cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau: có thể đó là xử
sự chủ động (hành động) nhằm đạt được một cái gì đó như sử dụng quyền
hoặc làm nghĩa vụ pháp lý; có thể đó là xử sự thụ động (không hành động)
kiềm chế không làm những điều mà pháp luật cấm ...
Do vậy, hành vi hợp pháp cũng rất đa dạng chúng có thể được thực
hiện phụ thuộc ý chí của mỗi cá nhân, nhưng cũng có thể chỉ phụ thuộc ý chí
của Nhà nước. Hành vi hợp pháp có thể được thực hiện trên cơ sở nhận thức
lu
sâu sắc của chủ thể là cần thiết phải xử sự như vậy và do vậy họ tự giác làm
an
theo. Cũng có thể chúng được thực hiện do ảnh hưởng của những người xung
va
n
quanh (thấy người khác làm như thế thì cũng làm theo) chứ bản thân người
gh
tn
to
thực hiện hành vi đó chưa hoặc khơng nhận thức được đầy đủ tại sao phải làm
ie
như vậy. Cịn có thể có những hành vi hợp pháp được thực hiện do kết quả
p
của việc áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng
do
nl
w
những biện pháp đó. Thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân
d
oa
nhưng cũng có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội
an
lu
...Do đó, “Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích làm
nf
va
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
lm
ul
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”
z
at
nh
oi
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một chức năng quan trọng của VKSND
được quy định trong Điệu 107 Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong
Luật tổ chức VKSND năm 2014, cụ thể tại Điều 4 quy định như sau: “Kiểm
z
sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát
@
l.
ai
gm
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
co
hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác,
m
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
an
Lu
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và
n
va
ac
th
11
si
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm: Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án
hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp
luật; Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm
lu
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của
an
pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị
va
n
bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải
gh
tn
to
được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
ie
luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động
p
tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
do
nl
w
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một dạng của hoạt động giám sát nhà
d
oa
nước và được giao cho VKSND thực hiện để đảm bảo cho pháp luật được
an
lu
thực hiện trên thực tế. Vì vậy, Thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
nf
va
pháp là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý do pháp
lm
ul
luật quy định để tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc chấp hành
z
at
nh
oi
pháp luật của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tư pháp nhằm
phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh, đảm bảo pháp
luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh.
z
@
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
l.
ai
gm
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt
co
động của VKSND do những người có thẩm quyền (Viện trưởng, Phó viện
m
trưởng, Kiểm sát viên) tiến hành. Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
an
Lu
VKSND là cơ quan duy nhất có chức kiểm sát hoạt động tư pháp. Thông qua
n
va
ac
th
12
si
việc thực hiện chức năng này, VKS góp phần thực hiện quyền lực Nhà nước,
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, của tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân phải được xử lý nghiêm
minh trước pháp luật.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKSND phải tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp
lu
luật quy định. THPL trong các lĩnh vực nói chung đều địi hỏi phải tn thủ
an
những trình tự, thủ tục chặt chẽ. Hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của
va
n
VKS nhằm đảm bảo mọi hoạt động tố tụng phái được thực hiện đúng, đủ, kịp
gh
tn
to
thời. Chính vì vậy, pháp luật hiện hành quy định rất chặt chẽ việc THPL về
ie
kiểm sát hoạt động tư pháp đối với trình tự, thủ tục cũng như nhiệm vụ, quyền
p
hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham
do
nl
w
gia tố tụng.
d
oa
Hoạt động THPL trong kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND phải
an
lu
được tiến hành theo thủ tục chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật
nf
va
vào các trường hợp cụ thể. Việc tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục
lm
ul
do pháp luật quy định (quy phạm luật hình thức) là điều kiện bắt buộc và là
z
at
nh
oi
tiền đề cho việc áp dụng các quy phạm pháp luật nội dung
Thứ ba, THPL trong kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND chỉ được
tiến hành đối với các hoạt động tố tụng bao gồm tố tụng hình sự, tố tụng dân
z
sự và tố tụng hành chính.
@
l.
ai
gm
Thứ tư, THPL trong kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là hoạt
co
động địi hỏi tính sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt của các chủ thể có thẩm quyền.
m
Hoạt động THPL trong kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS đối với từng vụ
an
Lu
án, vụ việc cụ thể luôn mang sắc thái riêng, phù hợp với từng hành vi, hoàn
n
va
ac
th
13
si
cảnh và đặc điểm nhân thân của mỗi con người cụ thể. Sự đa dạng của thực
tiễn THPL không chỉ có ở từng vụ việc cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể
mà còn ở từng Kiểm sát viên.
Mặc dù quy phạm pháp luật ln ln mang tính khn mẫu chung,
các tiêu chuẩn, quyền, trách nhiệm của Kiểm sát viên cũng là những quy định
chung, thống nhất, nhưng trình độ, năng lực, kỹ năng thực hiện pháp luật ở
mỗi Kiểm sát viên lại không giống nhau. Cùng một trường hợp phạm tội cụ
thể nhưng cách nhìn nhận, đánh giá ở mỗi Kiểm sát viên lại khác nhau, dẫn
lu
đến kết quả giải quyết có thể khơng giống nhau. Do đó, có thể khẳng định
an
hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp mang dấu ấn chủ quan của Kiểm sát
va
n
viên khá sâu sắc.
to
ie
gh
tn
1.1.3. Ý nghĩa của thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
Pháp luật được Nhà nước ban hành với mục đích cao nhất là nhằm điều
p
chỉnh các quan hệ xã hội theo đúng trật tự, đảm bảo sự hài hịa lợi ích của các
do
nl
w
chủ thể. Do đó, khi một quy định pháp luật được đưa vào thực tiễn sẽ phát
d
oa
sinh ý nghĩa to lớn không chỉ đối với những chủ thể trực tiếp mà còn đối với
an
lu
cả xã hội. Trong việc thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp của
nf
va
VKSND mang ý nghĩa rất sâu sắc, cụ thể:
lm
ul
Một là, Đối với những người trực tiếp tham gia vào các quan hệ tố
z
at
nh
oi
tụng: trong quan hệ tố tụng phát sinh mối quan hệ giữa hai bên đó là người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, nếu như người tiến hành tố tụng
tham gia với mục đích là đại diện cho quyền lực nhà nước để bảo đảm cho
z
pháp luật được chấp hành trên thực tế, bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan,
@
l.
ai
gm
tổ chức và Nhà nước thì người tham gia tố tụng là những người tham gia tố
co
tụng với mục đích cao nhất hoặc cũng có thể nói là duy nhất đó chính là bảo
m
vệ tối đa quyền lợi của mình bị ảnh hưởng hoặc vi phạm. Do đó, để cho lợi
an
Lu
ích của các bên được hài hịa và đảm bảo thì rất cần sự tham gia của VKSND
n
va
ac
th
14
si
trong việc kiểm sát hoạt động tư pháp – kiểm sát hành vi, quyết định của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nhằm tạo ra một môi
trường pháp lý dân chủ, trong sạch.
Hai là, đối với xã hội: Khi xã hội phát sinh một quan hệ tố tụng thì ắt sẽ
phát sinh nhiều hệ quả kèm theo, đó có thể là một vụ án hình sự, một vụ án
tranh chấp dân sự hoặc một vụ án hành chính. Chính vì vậy, tác động của các
quan hệ tố tụng cho xã hội sẽ là rất lớn, gây ảnh hưởng đến lợi ích về tinh
thần và vật chất của chính những người tham gia tố tụng, những người thân
lu
của họ và cả Nhà nước. Chính vì lẽ đó,để đảm bảo cho các quan hệ tố tụng
an
được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho
va
n
các bên và cho xã hội thì vai trị của VKSND trong việc kiểm sát hoạt động tư
gh
tn
to
pháp là rất cần thiết. Đây có thể coi như là yếu tố bắt buộc trọng mọi quan hệ
p
ie
tố tụng hiện nay.
do
1.2. Các hình thức và nội dung của thực hiện pháp luật về kiểm sát
oa
nl
w
hoạt động tư pháp
1.2.1 Các hình thức thực hiện pháp luật
d
an
lu
Các quy phạm pháp luật rất phong phú cho nên hình thức thực hiện
nf
va
chúng cũng rất phong phú và khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt động
z
at
nh
oi
pháp luật sau:
lm
ul
thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện
Tuân theo (tuân thủ) pháp luật (xử sự thụ động) là một hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành
z
những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Những quy phạm pháp luật cấm
@
l.
ai
gm
trong luật hình sự luật hành chính.... được thực hiện dưới hình thức này.
co
Thi hành (chấp hành) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
m
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
an
Lu
động tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy
n
va
ac
th
15
si
định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) được thực
hiện ở hình thức này.
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi
mà pháp luật cho phép). Những quy phạm pháp luật quy định các quyền và tự
do dân chủ của công dân được thực hiện ở hình thức này. Hình thức này khác
với các hình thức trên ở chỗ chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không
thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ khơng bị
lu
ép buộc phải thực hiện.
an
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
va
n
nước thơng qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
gh
tn
to
chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ
ie
vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi,
p
đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này
do
nl
w
các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của
d
oa
nhà nước. Trong một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, cơ
an
lu
quan của một số tổ chức xã hội cũng có thể thực hiện hoạt động này.
nf
va
Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là
lm
ul
những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng
z
at
nh
oi
pháp luật là hình thức ln ln có sự tham gia của nhà nước thông qua các
cơ quan hoặc nhà chức trách có thẩm quyền. Áp dụng pháp luật là một hình
thức rất quan trọng của thực hiện pháp luật cần nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.
z
@
1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
l.
ai
gm
1.2.2.1 Tuân thủ pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
co
Tuân thủ pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp là một hình thức thực
m
hiện pháp luật, theo đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những
an
Lu
hoạt động mà pháp luật cấm. Trong kiểm sát hoạt động tư pháp, yêu cầu về
n
va
ac
th
16
si
tuân thủ pháp luật được coi là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả
hoạt động tư pháp, đòi hỏi các chủ thể liên quan phải thực hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ của mình theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, đặc biệt
là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên không được áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ một cách tùy tiện mà phải tuân thủ những quy
định, nguyên tắc nhất định. Cụ thể như: phải điều tra vụ án một cách đầy đủ
khách quan toàn diện, chỉ tuân theo pháp luật…
1.2.2.2 Thi hành pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
lu
Thi hành (chấp hành) pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp là một
an
hình thức thực hiện pháp luật, theo đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ, trách
va
n
nhiệm pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Việc thi hành nghĩa vụ,
gh
tn
to
trách nhiệm bằng hành động tích cực của mỗi chủ thể tùy thuộc vào chức
ie
năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm liên quan đến hoạt động tư pháp. Ví dụ
p
như khi ban hành các văn bản tố tụng, quyết định tố tụng trong việc giải quyết
do
nl
w
một vụ án hình sự điều tra viên, kiểm sát viên viên phải thực hiện theo trình
d
oa
tự tố tụng do luật quy định. Ở đây tính chấp hành pháp luật là yêu cầu nổi bật
an
lu
trong hoạt động tư pháp, đặc biệt là chủ thể có thẩm quyền là người chịu trách
nf
va
nhiệm chính trong q trình giải quyết vụ án.
lm
ul
1.2.2.3. Sử dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
z
at
nh
oi
Sử dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp là một hình thức thực
hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, trong đó các chủ thể thực hiện các quyền
kiểm sát hoạt động tư pháp để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp của nhà nước, tập
z
thể và cơng dân. Hình thức này khác với hình thức tn thủ pháp luật và thi hành
@
l.
ai
gm
pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền được pháp
m
co
luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện.
an
Lu
n
va
ac
th
17
si
1.2.2.4. Áp dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
Áp dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp là một hình thức thực
hiện pháp luật chủ yếu trong thực hiện pháp luật về hoạt động tư pháp, trong
đó kiểm sát viên nhân danh quyền lực nhà nước để ra quyết định, yêu cầu
đảm bảo tính hợp pháp của các hành vi quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp. Áp dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
pháp là hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền, nó vừa
là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức Nhà nước tổ chức cho
lu
các đương sự thực hiện pháp luật nên hoạt động này ln thể hiện quyền lực
an
Nhà nước, có nghĩa là hoạt động này chỉ do cơ quan Nhà nước hay người có
va
n
thẩm quyền tiến hành. Bởi vậy, áp dụng pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
gh
tn
to
pháp có thể coi là một trong những bảo đảm quan trọng để đảm bảo thi hành
1.2.3. Nội dung của thực hiện pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp
p
ie
các quy định của pháp luật trong thực tế đời sống xã hội.
do
nl
w
Một là, Đối với công tác kiểm sát hoạt động điều tra, về nguyên tắc,
d
oa
phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động điều tra bắt đầu từ
an
lu
khi vụ án hình sự được khởi tố (một số trường hợp có thể được tiến hành
nf
va
trước khi khởi tố: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi...) và kết
lm
ul
thúc khi người phạm tội đã thi hành xong bản án. Còn phạm vi của kiểm sát
z
at
nh
oi
hoạt động tư pháp ở giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi vụ án hình sự được khởi
tố và kết thúc khi VKSND quyết định việc truy tố hoặc khơng truy tố người
phạm tội ra tịa, hoặc khi vụ án được đình chỉ theo quy định của pháp luật tố
z
tụng hình sự. Khi tiến hành kiểm sát hoạt động tư pháp của các chủ thể,
@
l.
ai
gm
VKSND có những quyền hạn sau đây: Thứ nhất, là các quyền nhằm phát hiện
co
vi phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tư
m
pháp. Những quyền trên nhằm bảo đảm cho VKSND nắm được vi phạm, xác
an
Lu
định nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm. Trên cơ sở đó đưa ra các
n
va
ac
th
18
si
biện pháp để khắc phục vi phạm nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Thứ hai, là các quyền yêu cầu khắc phục, xử lý
vi phạm của các chủ thể tiến hành các hoạt động tư pháp hình sự. Từ những
nội dung trình bày trên, thì kiểm sát hoạt động tư pháp trong điều tra vụ án
hình sự là chức năng được Hiến pháp quy định cho cơ quan VKSND, đồng
thời, có nội dung là giám sát mọi hoạt động của các cơ quan tư pháp và các cơ
quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động tư pháp trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, qua đó bảo đảm pháp chế
lu
XHCN trong tố tụng hình sự, tơn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con
an
người, góp phần đấu tranh phịng, chống tội phạm. Tương tự, kiểm sát hoạt
va
n
động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là hoạt động kiểm sát việc
gh
tn
to
tuân theo pháp luật của VKSND trong việc điều tra của CQĐT, các cơ quan
ie
khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong quá trình
p
điều tra vụ án hình sự nhằm bảo đảm cho việc điều tra được tiến hành theo
do
nl
w
đúng các quy định của pháp luật, qua đó bảo đảm pháp chế XHCN trong tố
d
oa
tụng hình sự, tơn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người, góp phần
an
lu
đấu tranh phòng, chống tội phạm. Từ khái niệm trên có thể rút ra đặc điểm
nf
va
kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự như sau:
lm
ul
Một là, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là
z
at
nh
oi
những hoạt động chỉ do VKSND chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện. Đây là
các hoạt động có tính quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho pháp luật được
áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình điều tra. Hai là, kiểm sát
z
hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là những hoạt động
@
l.
ai
gm
phát hiện vi phạm và yêu cầu xử lý vi phạm của các cơ quan và người có
co
thẩm quyền tiến hành các hoạt động điều tra, nhằm đảm bảo cho pháp luật
m
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình điều tra vụ án. Ba
an
Lu
là, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, VKSND tiến hành kiểm sát hoạt
n
va
ac
th
19
si
động tư pháp với những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Kiểm sát việc khởi tố,
kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của CQĐT; kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; giải quyết các tranh chấp
về thẩm quyền điều tra; yêu cầu CQĐT khắc phục các vi phạm pháp luật
trong hoạt động điều tra; yêu cầu CQĐT cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm
pháp luật của ĐTV; yêu cầu Thủ trưởng CQĐT xử lý nghiêm đối với ĐTV đã
vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra; kiến nghị với cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
lu
Hai là, Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ngồi chức năng
an
thực hành quyền cơng tố, VKSND cịn thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt
va
n
động tư pháp được thể hiện cụ thể tại Quy chế thực hành quyền công tố và
gh
tn
to
kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, theo đó: KSV phải kiểm sát 9 việc tuân
ie
theo pháp luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử; về việc chuyển vụ án; về
p
thời gian chuẩn bị xét xử; về việc ra các quyết định: Quyết định áp dụng thay
do
nl
w
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
d
oa
định tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án và việc giao các quyết định này
an
lu
theo Điều 182 BLTTHS. Đối tượng của kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự: “Là
nf
va
sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động xét xử theo thủ tục sơ thẩm hình sự của
lm
ul
Tịa án nhân dân và những người tham gia tố tụng xét xử”. Về phạm vi kiểm
z
at
nh
oi
sát xét xử sơ thẩm hình sự “bắt đầu từ khi hồ sơ vụ án và quyết định truy tố
được gửi đến Tòa án, kết thúc khi vụ án được xét xử đã có bản án, quyết định
thẩm có hiệu lực khơng bị kháng cáo, kháng nghị”. Như vậy, trong giai đoạn
z
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự VKSND có chức năng chính sau:
@
l.
ai
gm
+ Kiểm sát hoạt động tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và
co
những người tham gia tố tụng khác.
m
+ Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Tòa án về thời hạn chuẩn bị
an
Lu
xét xử.
n
va
ac
th
20
si