Tải bản đầy đủ (.docx) (193 trang)

Chất lượng thu nhập và tỷ suất sinh lợi các công ty niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 193 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHĨ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

ĐƠ ĐÌNH THÁI

CHẤT LƯỢNG THU NHẬP VÀ TỶ SUẤT
SINH LỢI CÁC CÔNG TY NIÊM YÉT

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ANH PHONG

TP. HỒ CHÍ MINH - NẢM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả cúa đề tài: “CHẤT LƯỢNG THU NHẬP VẰ
TỶSUÂT SINH LỢI CÁC CƠNG TY NIÊM r là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.
TÁC GIẢ

Đỗ Đình Thái


BCLCTT

DANH MUC CÁC CHŨ VIÉT TẮT

: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ



BCTC

: Báo cáo tài chính

DA

: Dồn tích tư đinh
••

DM

: Danh mục cồ phiếu phân theo giá trị vốn hóa

EQ

: Chất lượng thu nhập

FE

: Mơ hình các ảnh hưởng cố định

HoSE

: Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

NDA

: Dồn tích khơng tự định


Pooled OLS

: Mơ hình hồi quy bình phưorng nhó nhất gộp

RE

: Mơ hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

TA

: Tổng dồn tích

TSSL

: Tỷ suất sinh lợi


DANH MỤC BẢNG BIẾU


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỊ THỊ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TÁT
DANH MỤC BẢNG BIẺU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC


Trang


4.1......................................................................................................................................
CHƯƠNG 5 KÉT LUẬN VÀ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CƯU TIẾP THEO ....56
1.1...............................................................................................................................


1.2....................................................................................................................................
1.3.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.4.

PHỤ LỤC

1.5.

PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU NGHIÊN cứu ĐÃ xử LÝ

1.6.

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu


9

1.7.
1.8.

1.9.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TÓNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN củư

Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao

gồm các nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đổi tượng nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong luận văn.
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
1.10. Thị trường tài chính ngày càng phát triển, các nhà đầu tư càng có nhiều cơ

hội tiếp cận với thông tin hơn nhằm đảm bảo q trình đầu tư hợp lí và hiệu quả hơn.
Đồng thời, các công ty cũng được yêu cầu phải minh bạch thơng tin trong báo cáo tài
chính, đặc biệt là các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn. Đe đạt được tỷ suất sinh
lợi cao, các nhà đầu tư thường lựa chọn những công ty hoạt động hiệu quá và có triển
vọng trong tương lai để thực hiện đầu tư. Chính điều này đã thơi thúc một số công ty
thổi phồng thu nhập, gia tăng triển vọng nhằm thu hút nhà đầu tư. Qua đó, làm giám
chất lượng thu nhập được để hiện trên BCTC. Chất lượng thu nhập đang nhận được sự
quan tâm ngày càng lớn, đặc biệt là sau những vụ phá sản của các tập đoàn lớn trên thế
giới như Enron (2001), Adelphia (2002), Global Crossing (2002), Qwest
Communications International (2002) do có sự tác động làm sai lệch thông tin BCTC.
Tại Việt Nam, một số trường hợp như vậy cũng đã được phát hiện, điển hình như CTCP
Bơng Bạch Tuyết, CTCP Dược Viễn Đơng hay gần đây là trường hợp Công ty cổ phần
Thiết bị Y tế Việt Nhật,...
1.11. Từ những trường hợp kể trên, các nhà nghiên cứu trên thế giới tìm thấy

mối liên hệ giữa chất lượng thu nhập và tỷ suất sinh lời cùng với đó là các dấu hiệu,
cơng cụ để xác định được những cơng ty đang có chất lượng thu nhập cao và thấp và có
đang thực hiện hành vi quản lý thu nhập nào hay khơng? Qua đó, xây dựng những chiếc
lược đầu tư thích hợp để mang lại hiệu quả đầu tư cao.
1.12. Trong khi đó, các nghiên cứu về chủ đề này tại thị trường chứng khốn Việt Nam
cịn nhiều hạn chế, chưa có một nghiên cứu toàn diện về sự liên quan giữa chất lượng


10

của BCTC với tỷ suât sinh lợi trong tương lai của chứng khoán. Thực hiện đê tài
“CHÁT LƯỢNG THƯ NHẬP VÀ TỶ SUÁT SINH LỢI CÁC CÔNG TY NIÊM
YÉT”, tác giả kỳ vọng đóng góp một phần tài liệu liên quan đến chú đề này tại Việt
Nam và tạo tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
1.2.

Mục tiêu nghiên cún và câu hỏi nghiên CÚ11
1.13. Mục tiêu nghiên cứu chung của bài luận văn nhàm xem xét mối quan hệ

của chất lượng thu nhập với tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết tại thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1.14. Mục tiêu nghiên cứu cụ thế:
- Xem xét mối quan hệ đơn biến của chất lượng thu nhập đối với tỷ suất sinh lợi của
các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Xem xét mối quan hệ đa biến của chất lượng thu nhập đối với tỳ suất sinh lợi của các
công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
- So sánh sự khác nhau (nếu có) giữa hai phương pháp đo lường chất lượng thu nhập
là tổng dồn tích và dồn tích tự định trong mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi.
- Ngoài tác động cùa chất lượng thu nhập, xem xét tác động của dòng tiền và quy mô
công ty đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán..

1.15. Đế làm rõ mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đặt ra 05 câu hởi sau cho bài
nghiên cứu:
- Thứ nhất, trong mối quan hệ đơn biến đối với tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm
yết, chất lượng thu nhập có thể hiện mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi khơng? Nếu có,
mối quan hệ đó là cùng chiều hay ngược chiều?
1.16.
trong
đa không?
biến đối
suất
sinh
của động
các công
niêmhay
yết,
chấtchiều?
lượng thu nhập có
thề hiện mối Thứ
quanhai,
hệ với
tỷ mối
suấtquan
sinhhệlợi
Nếuvới
có,tỷtác
động
đó lợi
là tác
cùng ty
chiều

ngược


- Thứ ba, môi quan hệ của chât lượng thu nhập với tỷ suât sinh lợi của các công ty
niêm yết có sự khác biệt giữa hai phương pháp đo lường chất lượng thu nhập là tổng
dồn tích và dồn tích tự định khơng?
- Thứ tư, dịng tiền và quy mơ cơng ty có tác động đến tỷ suất sinh lợi của các cơng ty
niêm yết khơng? Nếu có, tác động đó là tác động cùng chiều hay ngược chiều?
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là chất lượng thu
nhập và tỷ suất sinh lợi vượt trội của các cơng ty niêm yết tại thị trường chứng khốn
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Mầu nghiên cứu được thực hiện bao gồm 219 cơng ty phi tài
chính hoạt động liên tục tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 và đang được niêm
yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2020
(danh sách các cơng ty trong mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết trong phụ lục
của luận văn).
1.4.

Phuong pháp nghiên cứu
1.17. Tác giả sử dụng dừ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính và dữ liệu

giá chứng khốn của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh (HoSE) trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019. Do đó, dữ liệu nghiên
cứu sẽ có dạng dừ liệu báng (Panel data).
1.18. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phương pháp nghiên
định tính và định lượng, phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng.

Trong nghiên cứu định tính, thơng qua các cơ sở lý luận về chất lượng thu nhập, quản trị
thu nhập và các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài và trong nước trước
đây, tác giả đút rút ra những giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mơ hình nghiên cứu phù
hợp với trường hợp Việt Nam. Trong q trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện
các phương pháp phân tích số liệu như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả, phương pháp tồng họp, phương pháp so sánh


và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu.
- Phương pháp hồi quy: Thực hiện hồi quy dừ liệu bảng theo phương pháp OLS gộp
(Pooled OLS).
1.19. Tác giả thu nhập và xử lý các dừ liệu thô ban đầu thông qua Excel, sau đó
sử dụng phần mềm Stata để hồi quy mơ hình nghiên cứu.
1.5.

Đóng góp điểm mói của bài nghiên cứu
1.20. Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường và cung cấp thêm

những kết quả thực nghiệm về mối quan hệ của chất lượng thu nhập và tỷ suất sinh lợi
của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Các nghiên cứu về chủ đề này tại thị trường
chứng khốn Việt Nam cịn nhiều hạn chế, chưa có một nghiên cứu toàn diện về sự liên
quan giữa chất lượng của BCTC với tỷ suất sinh lợi trong tương lai của chứng khốn.
Do vậy, kết quả bài nghiên cứu có thể sẽ cung cấp thêm những góc nhìn rất hữu ích cho
các chú thế có quan tâm như các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, các nhà hoạch
định chính sách hay bản thân các nhà quản trị doanh nghiệp... cũng như cung cấp thêm
tài liệu cho các nghiên cứu mở rộng về sau.
1.6.

Bố cục bài nghiên cún
1.21. Bài luận văn được chia thành 5 chương với bố cục như sau:

1.22. Chương 1: Giói thiệu tống quan đề tài nghiên cún.
1.23. Chương này trình bày tóm lược về cơng trình nghiên cứu, gồm: tính cấp

thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hởi
nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn.
1.24. Chưong 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên CÚ11.
1.25. Trong chương này, tác giả đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý luận trong
việc nghiên cứu về chất lượng thu nhập và quản trị thu nhập, các phương thức thực hiện
quản trị thu nhập và các mơ hình phát hiện quản trị thu nhập. Sau đó, tác giả tác giả đưa
ra những băng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trên thê giới cũng như ở Việt


Nam về tác động của chất lượng thu nhập đến tỷ suẩt sinh lợi của các công ty niêm yết.
1.26. Chương 3: Phương pháp nghiên cún.
1.27. Chương này tác giả trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng
trong bài luận văn. Cụ thể, tác giả sẽ xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, cách thức thu
thập và xử lý dữ liệu, xây dựng mơ hình nghiên cứu định lượng và trình bày phương
pháp hồi quy sẽ sừ dụng trong luận văn.
1.28. Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
1.29. Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với
trường họp mẫu dữ liệu các công ty niêm yết ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kết
luận về việc chấp nhận hay bác bỏ những giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra trước đó, đồng
thời tác giả cũng đưa ra các nhận định về tác động của chất lượng thu nhập đối với tỷ
suất sinh lợi của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
1.30. Chương 5: Kết iuận và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.31. Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết
luận tống quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày
những điếm giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên cứu mở
rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.



1.32. CHƯƠNG 2
1.33. CO SỞ LÝ LUẬN VÀ TÓNG QUAN CÁC NGHIÊN cứu
1.34. Chương này sẽ trình bày một số khái niệm, cơ sở lý luận về chất lượng thu
nhập và quản trị thu nhập, các phương thức thực hiện quản trị thu nhập và các mơ hình
phát hiện quản trị thu nhập. Bên cạnh đó, chương này sẽ sơ lược qua một sổ nghiên cứu
trước đây để làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng thu nhập và tỷ suất sinh lợi. Cơ sớ lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có được là cơ sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các
nhân tố tác động mà tác giả sử dụng trong bài luận văn.
2.1. Co’ sỏ' lý luận về chất lượng thu nhập và quản trị thu nhập
1.35. Lợi nhuận là khoản mục được các nhà phân tích chứng khốn, nhà quản trị
cơng ty và các nhà đầu tư rất quan tâm trong báo cáo tài chính. Một dự báo về lợi nhuận
hay một sự điều chỉnh trong dự báo đều được các nhà phân tích theo dõi rất chặt chẽ.
Đối với các công ty niêm yết, giá trị của cổ phiếu công ty là giá trị hiện tại của các
khoản lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, lợi nhuận gia tăng đại diện cho sự tăng lên
trong giá trị công ty, trong khi lợi nhuận sụt giảm là dấu hiệu giảm trong giá trị.
1.36. Tuy nhiên, việc chỉ tập trung đến lợi nhuận mà bó qua chất lượng lợi
nhuận sẽ dẫn đến việc các nhà quán trị thực hiện không đúng với các nguyên tắc và
chuẩn mực kế tốn để duy trì kỳ vọng tăng trưởng của doanh nghiệp, qua đó, khơng làm
thất vọng các nhà đầu tư cùng với giới phân tích, úy ban Chứng khốn Hoa Kỳ (SEC)
hàng năm trích dần hàng trăm trường họp trong đó các nhà quản lý đã sử dụng các thao
tác kế toán để làm gia tăng lợi nhuận cho cơng ty bao gồm cả các cơng ty có quy mô lớn
và danh tiếng. Các công ty đã bị phá sản được cho là có gian lận về báo cáo tài chính có
thể kể ra rất nhiều như: Lucent, Xerox, Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy,
Raytheon, Sunbeam, Enron, WorldCom, Global Crossing, Adelphia, Qwest. Các nhà
quản lý cao cấp gồm cả giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của
những cơng ty này đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu hay quản trị thu
nhập đưa đến báo cáo tài chính gian lận. Tại Việt Nam, Công ty Bông Bạch Tuyêt
(BBT), Công ty Cô phân Dược Viên Đông (DVD) cũng không phải là những trường hợp



duy nhất thiếu minh bạch dẫn đến thiệt hại cho nhà đầu tư.
2.1.1.

Chất lượng thu nhập

1.37. Chất lượng thu nhập là mức độ mà thu nhập được báo cáo thể hiện thực tế
tình hình kinh tế, đế đánh giá một cách hợp lý thành quả tài chính của một cơng ty
(Krishnan & cộng sự, 2008). Chất lượng thu nhập là một chỉ số quan trọng được sử
dụng như một thước đo về hiệu suất của công ty. Chất lượng lợi nhuận cao hơn, hiệu
suất của công ty cao hơn. Các cơng ty có chất lượng lợi nhuận tương đối cao phản ánh
kết quà hoạt động cúa công ty cao (Dechow & Schrand, 2004). Nó cung cấp thêm thơng
tin về các điều kiện thực hiện của cơng ty có liên quan đến quyết định cụ thể của những
người ra quyết định cụ thể (Dechow & cộng sự, 2010). Chất lượng lợi nhuận cao phản
ánh một số liệu tốt cho mục đích đánh giá, dự báo và đánh giá hiệu quả (Radzi & cộng
sự, 2011).
1.38. Pratt (2003) định nghĩa, chất lượng thu nhập là mức độ thu nhập thuần
được báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh khác với lợi nhuận thực". Bellovary &
cộng sự (2005) cho rằng, chất lượng thu nhập phụ thuộc vào sự trung thực của các con
số được báo cáo, phản ánh “lợi nhuận thực” của công ty, cũng như tính hữu dụng cúa
những con số báo cáo này trong việc dự báo lợi nhuận trong tương lai.
1.39. Theo tài liệu của Hội Kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ AICPA, thuật ngữ
chất lượng thu nhập được đề cập đến khi các nhà quản lý đưa ra các lựa chọn kế toán
nhằm làm gia tăng thu nhập hiện tại và làm đẹp hình ảnh của cơng ty bất kế khả năng
cơng ty có tạo ra được các khốn thu nhập tương tự trong tương lai hay khơng.
1.40. Một số sử dụng thuật ngữ chất lượng thu nhập có nghĩa là mức độ nhà
quản lý đưa ra các lựa chọn kế tốn có thể ảnh hưởng đến thu nhập được báo cáo (các
lựa chọn này xảy ra hàng kỳ). Ví dụ, những người sử dụng thuật ngữ theo cách này có
thể đánh giá thu nhập của một cơng ty bảo hiểm có chất lượng thấp. Ban quản lý của
cơng ty bảo hiêm hàng kỳ phải ước tính lại các khoản thanh toán trong tương lai cho

người được bảo hiểm và đó là các ước tính thực sự khơng thể đo lường, chẳng hạn như
một người sẽ sống được bao lâu hoặc các khoản thu nhập từ đầu tư trong tucmg lai. Các


ước tính này rất khó để định lượng và cơng ty có cơ hội để ghi nhận một khoản lớn thu
nhập định kỳ. Điều này khiến nhiều người nghĩ rằng thu nhập ghi nhận trong báo cáo
của công ty bảo hiểm có chất lưọng thấp.
1.41. Một số người khác sử dụng thuật ngừ chất lượng thu nhập với nghĩa là
mức độ nhà quản lý tận dụng sự linh hoạt cua các lựa chọn kế toán. Đối với những
người này, một công ty bảo hiềm không thay đối phương pháp và kỹ thuật ước tính mặc
dù họ có cơ hội để làm việc này, được xem là cơng ty có chất lượng thu nhập cao.
1.42. Một số người xem xét sự liên hệ thời gian giữa ghi nhận doanh thu với
việc thu tiền và ghi nhận chi phí với chi tiêu tiền. Độ trễ trong thời gian ghi nhận càng
ngắn thì doanh nghiệp có chất lượng thu nhập càng cao. Một doanh nghiệp có tồn bộ
doanh thu bằng tiền, khơng bảo hành hoặc các cam kết hậu mãi và khơng có các tài sản
dài hạn được cho là có chất lượng thu nhập cao. Một doanh nghiệp tham gia vào một dự
án xây dựng dài hạn với việc thu tiền vào thời điểm gần cuối dự án và các thiết bị xây
dựng có tuổi thọ dài được xếp có chất lượng thu nhập thấp.
1.43. Thuật ngữ chất lượng thu nhập cũng được sử dụng để mô tả mức độ các
nhà quản lý lựa chọn các hạng mục có ảnh hưởng lớn đến thu nhập, họ có xu hướng lựa
chọn các hạng mục dần đến việc ghi nhận thu nhập nhiều vào kỳ hiện hành hon là dẫn
đến các khoản thu nhập định kỳ nhưng thấp hơn. Do vậy, chất lượng thu nhập được đánh
giá cao hơn khi các hạng mục thu nhập có khả năng tái diễn và ổn định.
1.44. Theo một tài liệu của CFA Institute, dưới góc nhìn của nhà phân tích tài
chính, chất lượng thu nhập là một thước đo phản ánh mức độ chính xác của trong thu
thập hiện tại, là một chỉ báo tốt cho thu nhập trong tương lai và là một thước đo hữu ích
để đánh giả giá trị doanh nghiệp. Theo đó, các doanh nghiệp có chất lượng thu nhập cao
là các doanh nghiệp có báo cáo tài chính phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.45. Việc đánh giá chât lượng thu nhập của một doanh nghiệp cao hay thâp

mang tính tương đổi nhất định. Các nhà đầu tư thường đánh giá cao những doanh nghiệp
có thu nhập ổn định theo thời gian và có thể dự đốn được. Tuy nhiên, thu nhập ồn định


theo thời gian và có thể dự đốn được cũng chưa đủ để chứng minh một doanh nghiệp
có thu nhập chất lượng cao. Nếu dịng thu nhập đó khơng phù hợp với giá trị nội tại của
doanh nghiệp thì rõ ràng doanh nghiệp này có chất lượng thu nhập thấp.
1.46. Chất lượng thu nhập cũng có thể rất khác nhau giữa các doanh nghiệp
ngay cả khi khơng có sự thao túng thu nhập một cách chú ý. Không giống như việc xác
định dòng tiền, xác định thu nhập đòi hởi các ước tính và đánh giá, và một số doanh
nghiệp cần phải đưa ra các dự báo và ước tính nhiều hơn những doanh nghiệp khác. Các
khoản dồn tích có khả năng chứa các lồi ước tính và các lồi ước tính này làm giảm sự ốn
định của thu nhập vì chúng phải được điều chỉnh lại trong thu nhập tương lai. Do đó, các
khoản dồn tích lớn có thể cho thấy sự biến động tiềm ẩn trong hoạt động của công ty và
chất lượng thu nhập thấp, ngay cả khi cơng ty tn thủ các ngun tắc kế tốn hiện hành
và không chủ ý thao túng thu nhập.
1.47. Theo định nghĩa trên, các công ty tăng trương mở rộng gần như có chất
lượng thu nhập thấp. Ví dụ, một nhà phân tích theo dõi một cơng ty cơng nghệ sinh học
có thế thấy rằng thu nhập hiện tại của cơng ty ít được sử dụng để dự đốn thu nhập
tương lai hoặc giá trị nội tại. Giá trị của cơng ty có thể phụ thuộc hồn tồn vào sự thành
công của một loại thuốc cụ thề. Do vậy, chất lượng thu nhập cúa các công ty dạng này
được xem là thấp. Trong trường hợp này, chất lượng thu nhập thấp chỉ đơn giản là lồi
cùa hệ thống báo cáo tài chính và cách thức ghi nhận các giao dịch hoặc sự kiện chắc
chắn. Nhiều người cho rằng sự biến động là một đặc điếm tự nhiên trong việc điều hành
một doanh nghiệp và sự biến động nên được phản ánh trong thu nhập. Nếu được thực
hiện đúng cách, kế tốn dồn tích sẽ dẫn đến số liệu thu nhập phản ánh sự thay đối kinh
tế tiềm ẩn trong hoạt động doanh nghiệp. Nó làm mượt biến động dịng tiền nhưng
không phản ánh sự thay đối trong kết quả hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.



1.48. Chât lượng thu nhập có thê được đánh giá bởi độ tin cậy và liên quan của
sô liệu thu nhập. Một doanh nghiệp có chất lượng thu nhập cao hơn một doanh nghiệp
khác nếu có thu nhập đều đáng tin cậy hơn và liên quan hơn. Một số đáng tin cậy là một
số có thể kiểm chứng và khơng có lồi hoặc sai lệch. Một số đáng tin cậy có thể bao hàm
một chút ước tính và đánh giá. Một số liên quan là một số kịp thời và có giá trị dự đốn
để định giá. về mặt lý thuyết, một số liên quan đến định giá sẽ không hữu ích nếu nó
khơng đáng tin cậy. Giả sử, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể cung cấp ước tính thu
nhập vĩnh viễn. Với thơng tin mà các nhà quản lý có, con số này sẽ cực kỳ liên quan.
Nhưng bởi vì một con số như vậy sẽ khơng thể kiểm chứng được, nó sẽ khơng đáng tin
cậy, vì vậy nó sẽ ít được sử dụng trong định giá. Tương tự, một con số đáng tin cậy
không nhất thiết phải liên quan. Cả sự liên quan và độ tin cậy đều cần thiết để có thu
nhập chất lượng cao, nhưng tầm quan trọng tương đối của hai yếu tố này rất khó để chỉ
rõ.
2.1.2.

Quản trị thu nhập

2.1.2.

ỉ. Khái niệm và động cơ

1.49. Theo Schipper (1989), quản trị thu nhập là sự can thiệp có chủ đích vào
quy trình thực hiện báo cáo tài chính bên ngồi, với mục đích thu được một số lợi ích cá
nhân (trái ngược với, chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho hoạt động trung lập của quy
trình).
1.50. Healy & Wahlen (1999) đưa ra định nghĩa quản trị thu nhập xảy ra khi nhà
quản lý sử dụng các xét đoán trong báo cáo tài chính và xây dựng các giao dịch đế thay
đổi thơng tin trên báo cáo tài chính nhằm làm cho các nhà đầu tư hiểu sai về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng đến các hợp đồng có cam kết và lợi ích
phụ thuộc vào số liệu kế toán được báo cáo.

1.51. Davidson và cộng sự cho rằng, nguồn gốc của quản trị lợi nhuận trong
khuôn khổ của chuẩn mực kế tốn bao gồm sự lựa chọn chính sách kể tốn, sự vận dụng
chính sách kế tốn và định thời điểm đầu tư và thanh lý, nhượng bán tài sản. Quản trị lợi
nhuận phản ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương pháp kê


tốn đê mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia tăng giá trị thị trường của công ty (Scott
1997).
1.52. Các động cơ và mục đích để các nhà quản lý thực hiện quản trị thu nhập
rất đa dạng, bao gồm một số trường hợp dưới đây:
- Để đạt được dự báo của các nhà phân tích:
1.53. Graham, Harvey & Rajgopal (2005) phỏng vấn hơn 400 giám đốc tài
chính để xác định các nhân tổ ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo và các quyết định công
khai, họ thấy rằng 73.5% số người được hỏi đồng ý hoặc đồng ý mạnh mẽ rằng sự đồng
thuận cúa giới phân tích cho thu nhập trên mỗi cố phần của quý hiện tại là một tiêu
chuẩn quan trọng đối với công ty khi họ báo cáo thu nhập hàng quý. Hầu hết các nhà
quản lý muốn tránh thực hiện những dự án có NPV dương nhưng làm cho thu nhập
giám trong quý hiện tại. Tương tự, hơn quản lý cấp cao muốn từ bỏ giá trị kinh tế để làm
cho lợi nhuận ổn định vì họ tin rằng điều đó làm giảm đi những khoản không chắc chắn
về lợi nhuận - những điều mà nhà đầu tư hoặc giới phân tích khơng thích.
- Để các nhà quản lý đạt được đãi ngộ ngắn hạn:
1.54. Healy (1985) cho rằng động cơ về những khoản tiền thưởng, cổ tức ngắn
hạn có thề dẫn đến việc các nhà quản lý thực hiện quản trị thu nhập. Healy (1999) mở
rộng thêm rằng trong chế độ đãi ngộ, các nhà quản lý cấp cao có tỷ lệ cồ phiếu hoặc
quyền chọn cổ phiếu cao trong khi các nhà quản lý cấp thấp hơn có tỷ lệ đãi ngộ tiền
mặt cao hơn. Do đó, các nhà quản lý cấp thấp có khả năng tập trung vào các hành động
để tối đa hóa các khốn tiền thưởng ngắn hạn. Cheng & Warfield (2005) cho rằng các
nhà quản lý nắm giữ lượng cổ phiếu cao thường sẽ bán đi trong tương lai, do đó, họ có
động cơ nhiều hơn để thực hiện quản trị thu nhập. Các nhà quản lý như vậy sẽ báo cáo
lợi nhuận đạt hoặc vượt so với các dự đốn của các nhà phân tích.

1.55. - Các hợp đông:


1.56. Cơng ty có thê thu được những điêu kiện tôt hơn từ nhà cung câp và các
bên liên quan kèm theo mối quan hệ dài hạn nếu công ty có lợi nhuận báo cáo ổn định.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bowen, Ducharme & Shores (1995).
1.57. - Công ty muổn đạt giá cao khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
(IPO) hoặc phát hành bổ sung:
1.58. Các công ty muốn tăng lợi nhuận hoặc làm lợi nhuận ổn định để gia tăng
số tiền thu được từ hoạt động IPO hoặc phát hành bổ sung. Ducharme, Malatesta &
Sefcik (2001) cho rằng các khoản kế tốn dồn tích bất thường trước IPO có mối quan hệ
tích cực với giá trị ban đầu của cơng ty. Doanh nghiệp có thề tìm cách gia tăng số tiền
thu được từ IPO, các nhà đầu tư bị đánh lừa tạm thời bới các lợi nhuận đã được thao
túng thông qua các khoản kế tốn dồn tích trước khi cơng khai. Tuy nhiên điều này sẽ
làm giảm tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư trong những năm tiếp theo, có thề là 3 năm
theo Teoh, Welch & Wong (1998).
- Giảm th thu nhập:
1.59. Cơng ty có thể tạm hỗn các khoản chi trả thuế khi tối thiều hóa thu nhập
báo cáo, bằng cách thực hiện các khoản kế tốn dồn tích, hoặc sử dụng phương pháp
khấu hao, phương pháp chi phí hàng tồn kho....
- Đe tránh vi phạm hoặc đạt được hợp đồng vay nợ:
1.60. Trong các họp đồng vay nợ thường có những điều khoản đi kèm về thu
nhập của cơng ty. Vì vậy, các nhà quản lý có khả năng gia tăng thu nhập báo cáo hoặc
gia tăng các hạng mục trên báo cáo tài chính khác đế tránh vi phạm hoặc gần vi phạm
các điều khoản như vậy. Ngoài ra, làm đẹp báo cáo tài chính có thể gia tăng sự sẵn lịng
của người cho vay hoặc các nhà cung cấp để đạt được tín dụng ngắn hạn.
2.1.2.2.

Phương thức quản trị thu nhập


1.61. Thu nhập bao gồm dịng tiền và các khoản dồn tích. Nhà quản lý thực hiện
quản trị thu nhập có thể thơng qua thao túng các giao dịch thực dẫn đến ảnh hưởng đến
dịng tiền hoặc thao túng các khoản dồn tích.


1.62. Thao túng các giao dịch thực:
1.63. Nhà quản lý thực hiện thao túng các giao dịch thực thông qua việc cắt
giảm một số loại chi phí hoặc chi tiêu đầu tư. Ví dụ cắt giảm chi phí nghiên cứu và phát
triển (R&D) và gia tăng doanh số bằng giảm giá sản phẩm. Thao túng các giao dịch thực
sẽ không vi phạm chuẩn mực kế tốn miễn là cơng ty hạch tốn đúng các giao dịch đó.
Tuy nhiên, các hành động như vậy có thể có tác động đáng kể đến chất lượng thu nhập
và phá hoại thành quả trong tương lai, các giao dịch này được xem là một hình thức
quàn trị thu nhập.
1.64. Một số bài báo cung cấp bằng chứng thuyết phục về việc thao túng các
giao dịch thực tế. Imhoff & Thomas (1988) ghi nhận rằng việc sử dụng vốn cho thuê
giảm mạnh sau ngày Báo cáo Chuẩn mực Ke tốn Tài chính (SFAS) số 13, Ke tốn cho
th (FASB 1976) có hiệu lực, bẩt buộc phải vốn hóa các hợp đồng cho thuê với các
điều khoản cụ thể. Điều này làm thay đổi đáng kể hoạt động cho thuê. Hand (1989) phát
hiện ra rằng các cơng ty thực hiện hốn đối nợ trên vốn chủ sở hữu đế giảm thiểu sự sụt
giảm không mong đợi và nhất thời của thu nhập trên mồi cồ phiếu (EPS). Bartov (1993)
đã chỉ ra rằng các công ty định thời điểm cho việc bán tài sản để làm mượt sự thay đổi
thu nhập liên thời gian và ngăn chặn các hạn chế theo khế ước nợ. Dechow & Sloan
(1991) chi ra rằng các công ty chuyên sâu về R&D có nhiều khả năng cắt giảm chi tiêu
R&D ngay trước khi giám đốc điều hành nghỉ hưu, và Bushee (1998) cho thấy các cồng
ty có ít quyền sở hữu tổ chức có nhiều khá năng cắt giảm R&D khi thu nhập thấp bất
thường. Tất cả hành động trên đều không vi phạm GAAP, nhưng chắc chắn có ảnh
hưởng đến chất lượng thu nhập.
1.65. Thao túng các khoản dồn tích (accruals):
1.66. Cách thứ hai để các nhà quản lý tạo ra thu nhập mong muốn là quản lý các
khoản dồn tích. Trong phương pháp này, công ty không thay đổi các hoạt động của mình

mà thay vào đó, điều chỉnh hạch tốn của một hoạt động hiện có. Ví dụ, thu nhập có thế
tăng thơng qua việc giảm dự phịng cho các tài khoản khơng chắc chắn, vốn hóa một
khoản chi tiêu thay vì ghi nhận chi phí và tránh việc xóa sổ tài sản.


1.67. Các khoản dơn tích tạo cơ hội cho quản trị thu nhập bởi vì chúng yêu câu
các dự báo, ước tính và đánh giá. Mức độ tự định trong một khoản dồn tích càng cao, cơ
hội quản trị thu nhập càng lớn. Mức độ tự định cúa một số tài khoản tài sản và nợ phải
trả thông thường liên quan đến các khoản dồn tích như dưới đây:
1.68. - Phải thu khách hàng: nhà quán lý dự báo lợi nhuận sản phẩm kỳ vọng và
tỷ lệ khách hàng sẽ không trả tiền (mức độ tự định cao).
1.69. - Hàng tơn kho: nhà quản lý đưa một sơ chi phí vào giá vôn của hàng tôn
kho và ghi nhận một số chi phí khác như là chi phí hàng kỳ. Họ ước tính nhu cầu dự
kiến để xác định giá bán sản phẩm trong tương lai và xem xét liệu việc ghi giảm có cần
thiết hay khơng (mức độ tự định cao). Các tài sản ngắn hạn khác: các khoản chi phí
được vốn hóa có thế được đưa vào các tài khoản này (mức độ tự định cao).
- Tài sản cố định hữu hình (PPE): nhà qn lý vốn hóa vơ số các chi phí và khấu hao
chúng theo cách tùy ý. Nhà quản lý cũng phải dự báo nhu cầu trong tương lai để xác
định xem sự giảm giá có xảy ra khơng (mức độ tự định cao).
- Phải trả người bán hoặc lãi vay phải trả: những tài khoản này ghi nhận số tiền nợ
phái trả cho các nhà cung cấp hoặc chủ nợ (mức độ tự định thấp).
- Các khoản hưu trí phải trả và quyền lợi sau khi nghỉ hưu: nhà quản lý phải ước tính
lợi nhuận kỳ vọng trên các tài sản kế hoạch, có các giả định tính tốn về tuổi thọ
trung bình... (mức độ tự định cao).
1.70. - Nợ dài hạn: giá trị nợ dựa trên sô tiên nhận được khi phát hành nợ dài
hạn, và các khoản chiết khấu hoặc thặng dư đã được tính tốn theo các quy tắc cụ thế
(mức độ tự định thấp).
1.71. Quản trị thu nhập chỉ ảnh hưởng đến thời điếm ghi nhận thu nhập. Việc
ghi nhận quá mức thu nhập trong một thời kỳ sẽ dẫn đến một sự điều chỉnh giảm thu
nhập vào một thời kỳ khác trong tương lai. Ví dụ, việc ghi nhận chi phí nợ xấu thấp hơn

trong một thời kỳ (ghi nhận thu nhập cao hơn) sẽ dẫn đến việc ghi xóa (writeoff) khốn
phải thu vượt q dự phịng (ghi giảm thu nhập) trong một thời kỳ khác.
1.72. Do đó, các chiên lược quản trị thu nhập dựa vào phương thức thao túng các


khoản dồn tích chỉ hợp lý nếu như các chi phí phát sinh liên quan đến việc ghi nhận các
khoản đảo ngược thấp hơn so với các lợi ích thu được từ hành động ban đầu. Trong
nhiều trường hợp, các nhà quản lý tin tưởng rằng các khoản đảo ngược về dự phịng sẽ
khơng bị phát hiện trong tương lai khi thu nhập đủ cao để hấp thụ các khoản đảo ngược
này.
1.73. Quản trị thu nhập bằng cách thao túng các khoản dồn tích khơng nhất thiết
phải vi phạm các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Trong nhiều trường hợp, các doanh
nghiệp có thể tùy ý lựa chọn trong số các phương pháp kế toán được cho phép. Theo
tinh thần của báo cáo tài chính chất lượng cao, một lựa chọn đúng là lựa chọn phản ánh
đúng nhất bản chất kinh tế của các giao dịch cơ bản (chẳng hạn như sử dụng khấu hao
nhanh cho các tài sản dài hạn mà bị giảm giá trị nhanh hơn trong những thời gian hoạt
động đầu của chúng). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cơng ty có thể tự do lựa chọn
trong số các phương pháp mà khơng cần giải thích (ví dụ: sử dụng khấu hao theo đường
thẳng thay vì khấu hao nhanh).
2.1.2.3.

Mơ hình phát hiện quản trị thu nhập

1.74. Có nhiều phương pháp được nghiên cứu để phát hiện hành vi quản trị thu
nhập, nhưng các mơ hình dựa trên dồn tích là các phương pháp được sử dụng phồ biến
nhất.
1.75. Phần lớn các bài nghiên cứu sử dụng cơng thức tính tốn tống dồn tích
như dưới:
^i,t = ^EAịt ~ ~ DEPiit


1.76.

1.77. = (ẠARit + ảINViit + ảOCAiit) - (àAPit + AƠCLift) - DEPi)t
1.78. Trong đó:
1.79. T>t: Tống dồn tích của cơng ty thứ i trong năm t;
1.80. A(L4ít: Thay đồi tài sản ngắn hạn không phải tiền của công ty thứ i trong
năm t;
1.81. ACLit: Thay đôi nợ phải trả ngăn hạn loại trừ nợ vay ngăn hạn và thuê phải


nộp của cơng ty thứ i trong năm t;
1.82. DEPí t: Khấu hao của công ty thứ i trong năm t;
1.83. AARit: Thay đổi khoản phải thu khách hàng của công ty thứ i trong năm t;
1.84. AINVit: Thay đồi hàng tồn kho của công ty thứ i trong năm t;
1.85. AOCAit: Thay đổi trong tài sản ngắn hạn khác của công ty thứ i trong năm
t;
1.86. AAPit: Thay đồi khoản phải trả người bán của công ty thứ i trong năm t;
1.87. AOCLi t: Thay đổi nợ phải trả ngắn hạn khác của công ty thứ i trong năm t;
1.88. Tổng dồn tích được chia thành hai thành phần là dồn tích tự định và dồn
tích khơng tự định.
- Dồn tích khơng tự định (Nondiscretionary accruals viết tắt là NDA): là các khoản
dồn tích được thực hiện theo những qui định, nguyên tắc của chuẩn mực và chế độ
kế tốn.
- Dồn tích tự định (Discretionay accruals viết tắt là DA) hay cịn gọi là các khoản dồn
tích bất thường (abnormal accruals): là các khoản dồn tích do nhà quản lý thực hiện
nhằm mục đích điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ.
1.89. Mối quan hệ giữa tổng dồn tích và dồn tích thành phần thể hiện qua
phưong trình:
1.90. TAiit = ĐAiit - NĐAit
1.91. Trong đó:

1.92. TAi t: Tổng dồn tích của công ty thứ i trong năm t;
1.93. DAj t: Dồn tích tự định của cơng ty thứ i trong năm t;
1.94. NDAj t: Dồn tích khơng tự định cơng ty thứ i trong năm t.
1.95. Mơ hình Healy (1985)


1.96. Healy (1985) giả định răng dơn tích khơng tự định tuân theo quy luật của
nhiễu trắng (white noise), có giá trị trung bình bằng khơng, do đó, giá trị kỳ vọng bằng
khơng. Khi đó, nếu giá trị cua tổng dồn tích (TA) khác khơng chứng tó tồn tại hành vi
quản trị thu nhập.
STAj,t
A

i,t-1

(2.02)

1.97.
1.98.
1.99. Trong đó:
1.100.TAi t: Tống dồn tích của công ty thứ i trong năm t;
1.101. Tổng tài sản của công ty thứ i trong năm t — 1.
1.102.Mơ hình DeAngelo (1986)
1.103.DeAngelo (1986) giả định rằng dồn tích không tự định tuân theo bước
ngẫu nhiên (random walk). Đối với một công ty hoạt động ở trạng thái dừng, dồn tích
khơng tự định trong năm t sẽ bằng dồn tích khơng tự định trong năm t — 1. Do vậy, sự
chênh lệch giữa tồn dồn tích trong năm t và năm t-1 chính là dồn tích tự định và thể hiện
hành vi quản trị thu nhập.
TA


i,t~TAi,t-ĩ
A

i,t

1.104.
1.105.
1.106. Mơ hình Jones (1991)
1.107. Jones (1991) lập luận rằng sự thay đổi trong doanh thu sẽ dẫn đến sự thay
đổi của vốn lưu động và do vậy ảnh hưởng đến tổng dồn tích (TA) và khấu hao tài sản
cố định hữu hình sẽ làm giảm khoản dồn tích. Do vậy, Jones sử dụng sự thay đổi của
doanh thu và tài sản cổ đinh hữu hình để chỉ báo dồn tích tư đinh.
T,t
A

i,t-1

(2.04)

1.108.
1.109.Trong đó:
1.110. ầREVit: sự thay đồi trong doanh thu năm t so với năm t — 1;
1.111. PPEit: tồng tài sản cố định hữu hình của cơng ty thứ i trong năm t.


×