BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________
VÕ TRẦN LỆ HẰNG
CỔ TỨC TIỀN MẶT VÀ CHẤT LƯỢNG THU NHẬP - MỐI
QUAN HỆ THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________
VÕ TRẦN LỆ HẰNG
CỔ TỨC TIỀN MẶT VÀ CHẤT LƯỢNG THU NHẬP - MỐI
QUAN HỆ THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
CHƯ NG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................. 2
1.1
L do chọn đ tài ................................................................................................ 2
1.2
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3
Phư ng ph p nghiên cứu đ tài .......................................................................... 5
1.4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đ tài............................................................ 5
1.5
Nội dung của bài nghiên cứu .............................................................................. 6
CHƯ NG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 8
2 1 L thuyết t ng quan ................................................................................................ 8
2.2 Mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập ................................................. 15
CHƯ NG 3 PHƯ NG PH P NGHI N CỨU ....................................................... 20
3.1 Mẫu và dữ liệu ...................................................................................................... 20
3 1 1 Đối với dữ liệu thô ......................................................................................... 20
3.1.2 Dữ liệu sau khi xử lý ...................................................................................... 21
3.2 Xây dựng thước đo và mô hình nghiên cứu ......................................................... 21
3.2.1 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và tính b n
của thu nhập............................................................................................................. 22
3.2.2 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và chất
lượng khoản dồn tích: .............................................................................................. 26
3.2.3 Thước đo và mô hình đo lường mối quan hệ giữa c tức ti n mặt và hệ số
phản ứng thu nhập của nhà đầu tư: .......................................................................... 31
3.3 Các biến nghiên cứu ............................................................................................. 32
3.3.1 Biến sự b n vững của thu nhập - Persistent ................................................... 33
3.3.2 Biến Chất lượng các khoản dồn tích AAQ và AQ ......................................... 33
3.3.3 Biến hệ số phản ứng thu nhập - ERC ............................................................. 34
Nguồn:Tổng hợp của tác giả ................................................................................... 38
3.4
Phư ng ph p ước lượng ................................................................................... 38
3 5 Kiểm định cho Mô hình hồi quy .......................................................................... 39
3.5.1 Kiểm định chọn lựa mô hình .......................................................................... 39
3.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tư ng quan ............................................................. 39
3.5.3 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................ 40
3.5.4 Kiểm định phư ng sai thay đ i ...................................................................... 40
CHƯ NG 4 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHI N CỨU ...................................... 42
4.1 Mô tả thống kê ...................................................................................................... 42
4.2.4 Ma trận tư ng quan tuyến tính ....................................................................... 47
4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 51
4.3.1 Kết quả ước lượng mô hình ............................................................................ 51
CHƯ NG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................. 57
5.1.
Kết Luận v vấn đ nghiên cứu ........................................................................ 57
5.2. Hạn chế của đ tài ................................................................................................ 58
5 3 Đ xuất nghiên cứu mở rộng ............................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
FEM
Phư ng ph p đ nh gi t c động cố định
2
REM
Phư ng ph p đ nh gi t c động ngẫu nhiên
3
OLS
Phư ng ph p bình phư ng nhỏ nhất
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1Tóm tắt các biến trong phương trình ......................................................... 34
Bảng 3.2 Kỳ vọng dấu các biến trong 6 mô hình chính đo ...................................... 37
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả các biến đo lường chất lượng thu nhập v c c iến đ c
lập khác (2014-2016) ................................................................................................... 44
Bảng 4.2Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 1 v 3 – Mối quan hệ của cổ tức
và sự bền vững của thu nhập ..................................................................................... 47
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 5 với biến AAQ và AQ – mối
quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng các khoản dồn tích............................. 48
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan theo mô hình 6 v 8 – Mối quan hệ giữa cổ tức
tiền mặt và hệ số phản ứng thu nhập ........................................................................ 50
Bảng 4.5 Kết quả ước lượng thực nghiệm ................................................................ 52
1
TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu này, t c giả tiến hành kiểm định mối liên hệ của việc chi trả
c tức và chất lượng thu nhập theo dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại
iệt Nam Kết quả chỉ ra rằng việc chi trả c tức gắn li n với thu nhập b n vững
h n, chất lượng khoản dồn tích cao h n và khả năng cung cấp thông tin v thu nhập
tốt h n, củng cố thêm lý thuyết v hàm lượng thông tin c tức đối với các công ty
niêm yết tại Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình l thuyết gồm 3 phư ng trình tính
toán v chất lượng thu nhập (bao gồm: Mô hình của Dechow, Ge, và Schrand năm
2010; Mô hình của Skinner và Soltes năm 2011; Mô hình của Tong và Miao năm
2011), và sử dụng mô hình hồi quy c ng với dữ liệu bảng của c c công ty niêm yết
tại
iệt Nam từ năm 2009 đến 2017 để so s nh và xem x t c tức t c động thế nào
đến chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra c c kiến nghị việc ứng
dụng thông tin v chi trả c tức và hàm lượng thông tin c tức đem lại để đ nh gi
chất lượng thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết tại iệt Nam và tìm kiếm c hội
đầu tư hiệu quả.
Từ khóa:
-
Các khoản dồn tích
-
Chất lượng thu nhập
-
Thông tin bất cân xứng
-
Giả thuyết nội dung thông tin
-
Hệ số phản ứng thu nhập
2
CHƯ NG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Trong chương này, tác giả trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu và sự cần thiết
của việc nghiên cứu đề tài này. Từ đó, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của đề
tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đồng thời, cũng trong chương này, tác giả nêu lên ý nghĩa của việc thực hiện đề tài
nghiên cứu. Phần cuối của chương này sẽ trình bày về cấu trúc của luận văn.
Chương này sẽ mang lại cái nhìn tổng quan cho người đọc, từ đó thấy được những
nội dung và ý tưởng chính của đề tài và sẽ dễ dàng hơn cho việc tiếp cận nội dung ở
những chương tiếp theo
1.1
o
n
Thu nhập mà các công ty niêm yết tại Việt nam công bố trong báo cáo tài chính
được rất nhi u đối tượng quan tâm, sử dụng nhằm đ nh gi hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, vì đây là một trong những thông tin chủ yếu để phân tích và đưa ra
các quyết định hợp t c, đầu tư, cấp tín dụng
Đặc biệt là đối với c c nhà đầu tư,
việc phân tích thu nhập của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư đ nh gi hiệu quả hoạt
động, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tư ng lai Nhưng với
tình trạng bong bóng giá c phiếu hiện nay, c c nhà đầu tư đang ngày càng thận
trọng h n trong việc sử dụng thu nhập của các công ty làm n n tảng để ra quyết
định khi mà các khoản thu nhập được hạch toán trên s sách mà không phải từ dòng
ti n lưu chuyển thật Do đó, vị thế chất lượng thu nhập của các doanh nghiệp ngày
càng được c c nhà đầu tư quan tâm nhi u h n khi đ nh gi hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư
Gần đây, việc nghiên cứu và đo lường mức độ t c động của nhân tố đến chất lượng
thu nhập như c cấu nợ, giá trị dồn tích, vấn đ thông tin…rất được quan tâm Đặc
biệt là vấn đ thông tin t c động đến chất lượng thu nhập. Theo một số nghiên cứu
gần đây trên thế giới, c tức được xem là có khả năng cung cấp thông tin b sung v
chất lượng thu nhập nên c tức được xem là gắn li n với chất lượng thu nhập. Hiện
nay, việc đo lường, đ nh gi t c động của c tức đến chất lượng thu nhập chưa được
3
nghiên cứu nhi u tại Việt Nam
hính vì vậy, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Lu
Deng, Sifei Li, Mingqing Liao nghiên cứu c c công ty tại Trung Quốc, với đ tài
Dividends and earnings quality:
vidence from
hina , đăng trên tạp chí
International Review of Economics and Finance (2016). Tác giả chọn đ tài: Cổ
tức tiền mặt và chất lượng thu nhập - Thực nghiệm tại Việt Nam
để tìm ra mối
quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thúc đẩy bởi hàng loạt nghiên cứu v các giả thuyết tập trung
vào nội dung thông tin của c tức (information content of dividends) của Miller
và Modigliani (1961). Từ giả thuyết nội dung thông tin của c tức cho rằng nhà đầu
tư xem sự thay đ i của c tức là tín hiệu v thành quả hoạt động hiện tại, dự báo thu
nhập tư ng lai của ban quản lý công ty. Dựa trên giả định có sự tồn tại thông tin bất
cân xứng giữa nhà quản l và c c nhà đầu tư bên ngoài, trong đó, c c nhà quản lý
nắm nhi u thông tin h n v tình hình hiện tại cũng như triển vọng tư ng lai của
công ty so với c c nhà đầu tư bên ngoài, do đó c c thông tin v c tức chứa đựng
những thông tin v khả năng tăng trưởng cũng như thu nhập tư ng lai của doanh
nghiệp.
Theo nghiên cứu của David Aboody, John Hughes và Jing Liu (2005), chất lượng
thu nhập được chọn làm một thước đo cho sự bất cân xứng thông tin vì: thứ nhất,
thu nhập bao gồm hai thành phần là dòng ti n thực và thành phần dồn tích, theo
nghiên cứu của Francis et al (2002) chất lượng thu nhập của doanh nghiệp được
định gi , tư ng ứng với thành phần dòng ti n thực của thu nhập, nhà quản trị
thường đi u chỉnh phần dồn tích từ hành động đi u chỉnh thu nhập và thao túng các
thông tin bí mật; thứ hai, chất lượng thu nhập là một thành phần thông thường đối
với c phiếu các công ty được tự do giao dịch; thứ ba, không giống với phư ng
ph p đo lường giao dịch có am hiểu (the probability of informed trading measure)
của asley, Hvidkjaer, and O’Hara (2002), phư ng ph p đo lường sự bất cân xứng
thông tin của công ty được cung cấp từ dữ liệu kế to n c bản trong các báo cáo tài
4
chính. Trong khi chúng ta tin rằng sử dụng khoản dồn tích bất thường không có dấu
hiệu làm đại diện cho sự bất cân xứng thông tin là hợp lý, tác giả nhận thấy rằng
khoản dồn tích bất thường có thể có tư ng quan cao với sự tăng trưởng (Zhang,
2005).
Vì c tức được hỗ trợ bởi dòng ti n n định h n và làm giảm dòng ti n tự do, và c
tức cung cấp bằng chứng để làm vững thêm cho c c nhà đầu tư rằng các công ty chi
trả c tức có chất lượng thu nhập cao h n c c công ty không chi trả c tức. Chất
lượng thu nhập cao h n được thể hiện bởi thu nhập b n vững h n, phần dồn tích
được đi u chỉnh từ hành động đi u chỉnh thu nhập của nhà quản trị (discretional
accrual) thấp h n và khả năng cung cấp thông tin của thu nhập tốt h n Một câu hỏi
đặt ra vậy trên khía cạnh nhà đầu tư, có xem x t thành phần c tức ti n mặt trong
qu trình phân tích công ty để giảm thiểu rủi ro thông tin bất cân xứng hay không?
Bài nghiên cứu này sẽ trả lời cho những câu hỏi đó, cụ thể, bài nghiên cứu này tập
trung giải quyết c c câu hỏi và c c mục tiêu sau:
-
Thông qua ba cách tiếp cận v ba phư ng diện khác nhau của chất lượng thu
nhập nhằm tìm ra mối liên giữa c tức và chất lượng thu nhập
-
Từ mối liên hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập được tìm thấy, tác giả đ
xuất b sung thêm cho nhà đầu tư trong sử dụng thông tin từ chính sách chi trả c
tức để b sung thêm đ nh gi v thu nhập của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần
phải trả lời được câu hỏi sau:
-
Liệu mối quan hệ thực nghiệm giữa c tức và chất lượng thu nhập ở Việt
Nam có phù hợp với lập luận rằng c tức được hỗ trợ bởi dòng ti n n định h n và
làm giảm dòng ti n tự do, và c tức cung cấp bằng chứng để làm vững thêm cho các
nhà đầu tư rằng các công ty chi trả c tức có chất lượng thu nhập cao h n c c công
ty không chi trả c tức không?
5
-
Bên cạnh mối liên hệ c bản giữa c tức và chất lượng thu nhập, thì mối liên
hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập có thể làm thay đ i các nhân tố ban đầu tác
động đến động lực thúc đẩy chi trả c tức của nhà quản lý không?
Do cách tính toán các biến trong bài nghiên cứu phức tạp và thời gian nghiên cứu
hạn chế, nên phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu là nghiên cứu sự tư ng quan
giữa c tức và chất lượng thu nhập của c c doanh nghiệp
sàn HOS từ năm 2009-2017
iệt Nam niêm yết trên
c công ty được thu thập dữ liệu phải từ báo cáo tài
chính thường niên đã được kiểm to n trong giai đoạn nghiên cứu.
1.3
n p
pn
n ứ
Bắt nguồn từ lý thuyết nội dung thông tin từ c tức và các nghiên cứu tiếp theo. Dựa
theo ba kênh truy n dẫn mà thông qua đó c tức có thể t c động đến chất lượng thu
nhập , bài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên ba thước đo đại diện cho ba
thuộc tính của chất lượng thu nhập để đo lường t c động của c tức đến chất lượng
thu nhập.
Phân tích thực nghiệm được thực hiện với dữ liệu bảng, vì dữ liệu bảng có thể kiểm
so t tốt vấn đ không đồng nhất (heterogeneity) giữa c c công ty
ài nghiên cứu sử
dụng mô hình t c động cố định FEM với các biến là kết quả hồi quy với kỳ ba năm
rolling liên tục (three-year rolling periods)
ài nghiên cứu của t c giả phân tích
mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập bằng mô hình hồi quy theo dữ liệu
bảng kết hợp với phân tích t c động cố định của từng công ty bằng phư ng ph p
fixed effect (FEM).
1.4 Ý n
ĩa nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới chỉ tập trung vào nội dung thông tin của c
tức chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa c tức và thu nhập hiện tại hoặc thu nhập tư ng
lai. Các nghiên cứu gần đây đã có nhi u nghiên cứu trên thế giới bắt đầu quan tâm
đến c c động lực kh c thúc đẩy chi trả c tức thay vì động lực truy n tải thông tin.
Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu v mối quan hệ giữa c tức và
6
chất lượng thu nhập . Vì vậy, bài luận văn này đóng góp vào nghiên cứu hiện tại ở
Việt Nam v các khía cạnh sau:
Trước tiên là nghiên cứu thực nghiệm v mối liên hệ giữa c tức và chất
-
lượng thu nhập của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, từ đó tìm ra bằng chứng
thực nghiệm củng cố lại những học thuyết trên thế giới.
-
Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các công ty trên sàn chứng
khoán HOSE, có thể cung cấp cho c c nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam một
kênh thông tin được truy n tải bởi c tức để gia tặng độ tin cậy của thu nhập báo
cáo và c tức cung cấp thông tin b sung v thành quả công ty.
1.5
n
a
n
n ứ
ài nghiên cứu này sẽ kiểm định xem ở
iệt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa c
tức và chất lượng thu nhập .
ài nghiên cứu gồm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu t ng quan v vấn đ nghiên cứu
Phần 2: T ng quan nghiên cứu
Phần 3: Phư ng ph p nghiên cứu:
Phần 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu đạt được
Phần 5: Kết luận
7
TÓM TẮT CHƯ NG 1
Vấn đề nghiên cứu về tác động của cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt, mối quan tâm này càng trở nên
mạnh mẽ hơn trong bối cảnh bất cân xứng thông tin ở các nước đang phát triển.
Nhận thấy
tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu nêu trên, tác giả thực hiện luận văn hướng
đến đề tài “Cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhâp – mối quan hệ thực nghiệm tại
Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích được tác động
của cổ tức tiền mặt chất lượng thu nhập thông qua ba thước đo đại diện cho ba khía
cạnh của chất lượng thu nhập. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả xác
định phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua ước lượng các mô hình hồi quy
nhằm t m ra những mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập.. Phạm
vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, trong giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2009-2017. Kết quả nghiên cứu của luận văn kỳ vọng sẽ
giúp cho những nhà đầu tư có được một cái nhìn rộng và sâu hơn trong việc đánh
giá tầm quan trọng của cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
8
CHƯ NG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả trình bày những lý thuyết tổng quan của đề tài nghiên
cứu. Trong đó, tác giả tổng hợp các nghiên cứu liên quan trên Thế giới và tại Việt
Nam về mối quan hệ giữa cổ tức tiền mặt và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp.
Từ đó rút ra những nhận xét quan trọng làm tiền đề cho nghiên cứu của chính tác
giả. Đồng thời, cũng trong chương này, tác giả dựa vào nội dung tổng quan lý
thuyết trước đó nhằm đề xuất các giả thuyết trong nghiên cứu này
n q an
2.1
Thu nhập là đối tượng mà c c nhà đầu tư quan tâm khi đ nh gi triển vọng công ty,
và đây cũng là đối tượng ưu tiên để các nhà quản l t c động khi muốn nâng cao kết
quả hoạt động của mình trong mắt các bên thứ ba như nhà đầu tư, đối tác và chủ nợ.
Bên cạnh đó, thông tin v c tức là một trong những thông tin mà nhà đầu tư ưu tiên
quan tâm khi xem x t đầu tư vào một c phiếu, vì khi đầu tư c phiếu, thu nhập các
c đông thu được là từ c tức và chênh lệch gi Trên c sở thông tin v c tức, thu
nhập, tốc độ tăng trưởng, nhà đầu tư đ nh gi triển vọng phát triển của một công ty,
định giá c phiếu và ra quyết định mua bán c phiếu này.
Do vấn đ thông tin bất cân xứng mà thu nhập hiện đang trở nên thiếu cậy, đặc biệt
là trong thị trường chứng khoán của Việt Nam, một trong những thị trường chứng
khoán ở giai đoạn đang ph t triển, vì vậy chất lượng thu nhập thấp h n so với các
thị trường phát triển (Allen, Qian và Qian, 2005). Việc chi trả c tức yêu cầu các
công ty phải có dòng ti n thực, vì vậy c tức được xem như bằng chứng cụ thể b
sung thông tin cho thu nhập. Các lý thuyết n n tảng của luận văn xoay quanh mối
quan hệ v nội dung thông tin mà c tức cung cấp và chất lượng thu nhập để giảm
thiểu rủi ro thông tin trong hoạt động đầu tư, được trình bày sau đây:
•
Giả thuyết nội dung thông tin của c tức ( information content of dividends
hepothesis )
9
Giả thuyết nội dung thông tin của c tức là một giả thuyết cụ thể cho thấy các nhà
quản lý của một công ty sử dụng c tức để báo hiệu thông tin bất cân xứng v thu
nhập trong tư ng lai của công ty. Giả thuyết này cho rằng nhà đầu tư xem sự thay
đ i của c tức là tín hiệu v thành quả hoạt động hiện tại, dự báo thu nhập tư ng lai
của ban quản lý công ty. Khác với nội dung Lý thuyết trường phái trung dung của
Merton Miller và Franco Modigliani (MM) (sẽ được trình bày sau đây) cho rằng các
lý thuyết c tức độc lập với giá trị công ty, giả thuyết nội dung thông tin dựa trên
giả định có sự tồn tại thông tin bất cân xứng giữa nhà quản l và c c nhà đầu tư bên
ngoài Trong đó, c c nhà quản lý nắm nhi u thông tin h n v tình hình hiện tại cũng
như triển vọng tư ng lai của công ty so với c c nhà đầu tư bên ngoài, do vậy, các
thông báo v c tức – đến từ nhà quản lý – chứa đựng những thông tin v khả năng
tăng trưởng cũng như thu nhập tư ng lai của doanh nghiệp, vì thế, sẽ có sự thay đ i
v giá trị công ty thông qua giá c phiếu sau khi thông báo c tức được đưa ra
Giả thuyết nội dung thông tin được đ cập đầu tiên bởi Lintner (1956), ông cho rằng
c tức có xu hướng tăng khi nhà quản lý tin rằng thu nhập doanh nghiệp trong
tư ng lai sẽ tăng
an lãnh đạo công ty sẽ giữ c tức không đ i và chỉ tăng c tức
khi thu nhập của doanh nghiệp chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới Sau đó, giả
thuyết này được phát triển và mô hình hóa bởi nhi u nhà nghiên cứu và điển hình là
Miller và Rock (1985). Các nghiên cứu này cũng dựa trên giả thuyết thông tin bất
cân xứng trên thị trường vốn và các nhà quản trị muốn truy n tải thông tin đến thị
trường. C tức chứa đựng nhi u thông tin v dòng ti n tư ng lai của doanh nghiệp.
Các thông báo c tức t c động tới thị trường c phiếu, khi c tức tăng cho thấy thu
nhập lư ng lai có khả năng tăng
Các nghiên cứu v giả thuyết nội dung thông tin của c tức được xem xét theo hai
hướng:
Trong mối quan hệ giữa c tức và thu nhập trong tư ng lai của doanh nghiệp, khi có
thông báo chia c tức, giá c phiếu biến động như thế nào. Một số nghiên cho kết
quả tr i ngược nhau, như của Pettit (1972) cho thấy có sự tư ng quan giữa sự thay
10
đ i trong c tức và thu nhập trong lư ng lai của doanh nghiệp; trong khi nghiên cứu
của DeAngeli et al (1992) cho kết quả ngược lại, sự thay đ i trong c tức không
tư ng quan với thu nhập lư ng lai của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của pettit
(1972), Lie (2005) cho thấy sự biến động cùng chi u giữa giá c phiếu và sự thay
đ i c tức được thông báo. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Bernartzi et al (1997)
lại không tìm ra được nhi u bằng chứng cho thấy sự tư ng quan giữa sự thay đ i
trong giá c phiếu và c tức thay đ i.
Lý thuyết trường phái trung dung của Merton Miller và Franco Modigliani (MM)
cho rằng chính sách c tức không liên quan đến giá c phiếu và giá trị công ty nên
c đông không quan tâm đến chính sách c tức. Lý thuyết này được hỗ trợ bởi nhi u
nghiên cứu sau đó ( ernstein, 1996; lack và Schole, 1974; Miller, 1986; Miller và
Schole,1978,1982). Tuy nhiên, có nhi u nghiên cứu thực nghiệm bác bỏ lý thuyết
này (Baker và cộng sự, 1985; Baker và Powell, 1999, Ball và cộng sự, 1979,
Partington, 1985).
•
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (The Asymmetric Information Theory)
Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970, và đã
khẳng định vị trí của mình trong n n kinh tế hiện đại, với sự đóng góp của các nhà
khoa học George Akerlof, Michael Spense và Joseph Stiglitz. Lý thuyết này đã đ
ra và giải thích nhi u vấn đ xảy ra thường xuyên trong n n kinh tế một cách t ng
quát và mở rộng lý thuyết nhằm lập luận trên thực tế thông tin là không cân xứng,
tức là có một số người trên thị trường sẽ có thông tin tốt h n so với những người
khác. Trong hoạt động đầu tư, việc mua bán, nắm giữ c phiếu được diễn ra thường
xuyên giữa các c đông, c c nhà đầu tư Trong qu trình mua b n, nắm giữ c
phiếu, nếu một bên có nhi u thông tin h n có thể có những hành vi để hưởng lợi từ
bên có ít thông tin h n Trong nghiên cứu của Myer và Majluf (1984) chỉ ra rằng
khi tồn tại thông tin bất cân xứng, những nhà quản trị công ty có nhi u thông tin
h n và do đó họ sẽ tiến hành các quyết định đầu tư có lợi cho bản thân mà không
quan tâm đến lợi ích c đông Kết quả là hiệu quả đầu tư bị ảnh hưởng đ ng kể, dẫn
11
đến hiện tượng đầu tư qu mức hoặc dưới mức và mẫu thuẫn giữa các c đông và
chủ nợ công ty.
•
Chất lượng thu nhập
Theo Dechow and Schrand (2004), xem xét chất lượng thu nhập từ góc độ nhà
phân tích. Mục tiêu của phân tích tài chính là để đ nh gi thành quả công ty, đ nh
gi độ lớn thành quả hiện tại là chỉ báo của thành quả tư ng lai, và dựa vào phân
tích này để x c định liệu giá c phiếu hiện tại có phản ánh bản chất giá trị công ty
không? Từ góc độ này, chất lượng thu nhập cao là sự phản nh đúng đắn thành quả
hoạt động hiện tại của công ty, là một chỉ báo tốt v thành quả hoạt động tư ng lai
và là phư ng ph p đo lường t ng quan hữu ích để đ nh gi gi trị công ty. Thu nhập
được định nghĩa là có chất lượng cao khi con số thu nhập hàng năm phản nh đúng
đắn giá trị thực của công ty. Thu nhập này được biết đến như là thu nhập lâu dài
trong các tài liệu nghiên cứu kế toán. Một cách nhìn khác v khái niệm chất lượng
thu nhập là thu nhập có chất lượng cao khi thu nhập trên vốn c phần là một thước
đo tốt v tỷ lệ hoàn vốn nội bộ theo danh mục hiện tại các dự án của công ty.
Thu nhập thể hiện dòng ti n tư ng lai kỳ vọng hàng năm có khả năng vừa b n vững
và dự b o được. Tuy nhiên tính b n và khả năng dự báo v riêng thu nhập không đủ
để chỉ báo rằng thu nhập có chất lượng cao. Các nhà quản l thường muốn thu nhập
cao b n vững và có thể dự b o được vì c c đặc tính này có thể cải thiện uy tín của
họ với nhà phân tích và nhà đầu tư Tuy nhiên, nếu thu nhập này không phản ánh
giá trị thực của công ty thì thu nhập có chất lượng thấp.
Theo định nghĩa chất lượng thu nhập này thì thu nhập cũng có gi trị thấp Định
nghĩa v tính b n thu nhập có
nghĩa đối với chất lượng thu nhập - chỉ khi thu nhập
phản ánh trung thực thành quả trong kỳ và nếu thành quả của kỳ hiện tại vẫn kéo
dài trong tư ng lai Tuy nhiên, tính b n một mình nó không phải là chỉ báo của chất
lượng thu nhập cao, dòng thu nhập cũng phải phản ánh giá trị thực ti m tàng.
Theo định nghĩa này, c c công ty có khả năng ph t triển cũng có khả năng có chất
lượng thu nhập thấp Đó là khi gi trị của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào sự thành
12
công của riêng một loại sản phẩm, dịch vụ. Thu nhập của các công ty này có chất
lượng thấp vì thu nhập hiện tại không có liên quan thực tế đến việc đ nh gi thành
quả hiện tại, đến việc dự báo thành quả tư ng lai, hoặc x c định giá trị công ty.
Đến năm 2010, Dechow, P M , Ge, W , & Schrand,
định nghĩa chất lượng thu
nhập càng cao thì trình bày càng trung thực khía cạnh tiến trình thu nhập c bản của
công ty, đi u này có liên quan đến một quyết định cụ thể của người ra quyết định.
Định nghĩa mới này của tác giả hàm ý thuật ngữ chất lượng thu nhập là vô nghĩa
nếu không x c định ngữ cảnh nhất định, vì các khía cạnh liên quan của tiến trình thu
nhập c bản của công ty khác với các quyết định đồng loạt và những người ra quyết
định.
Theo Mệnh đ khái niệm kế toán tài chính Số 1 (Statement of Financial Accounting
Concepts No.1 – SFAC No. 1) công bố rằng b o c o tài chính nên cung cấp các
thông tin v thành quả hoạt động kinh doanh
SFA No 1 định nghĩa chất lượng
thu nhập như sau:
Chất lượng thu nhập càng cao cung cấp thông tin v các khía cạnh thành quả tài
chính của công ty càng nhi u, các thành quả tài chính của công ty có mối liên hệ với
các quyết định cụ thể của người ra quyết định. Có ba khía cạnh cần lưu
v định
nghĩa chất lượng thu nhập này. Thứ nhất, chất lượng thu nhập là phụ thuộc vào tính
hợp lý quyết định của thông tin. Vì vậy, theo định nghĩa này, thuật ngữ chất lượng
thu nhập đi riêng là không có
nghĩa, chất lượng thu nhập được định nghĩa chỉ là
trong bối cảnh của mô hình của quyết định nhất định. Thứ hai, chất lượng của con
số thu nhập được báo cáo phụ thuộc vào việc thành quả tài chính có cung cấp nhi u
thông tin không, nhi u khía cạnh là không quan s t được. Thứ ba, chất lượng thu
nhập đã được x c định đồng thời bởi sự hợp lý của thành quả tài chính ti m ẩn đối
với quyết định và bởi khả năng hệ thống kế to n đo lường thành quả Định nghĩa
này của chất lượng thu nhập đ xuất rằng chất lượng có thể được đ nh gi đối với
bất kỳ quyết định nào phụ thuộc vào sự đại diện mang nhi u thông tin của thành quả
13
tài chính. Không phải là đi u kiện ràng buộc chất lượng để kéo theo quyết định
không có ích trong bối cảnh của các quyết định đ nh gi vốn c phần.
Tóm lại, trên thế giới có rất nhi u định nghĩa v chất lượng thu nhập, nhìn chung
c c định nghĩa đ u kết luận rằng tính b n vững của thu nhập, tiến trình thu nhập c
bản của công ty, và thành quả tài chính của công ty trong mối liên hệ với các quyết
định cụ thể của người ra quyết định là phư ng ph p đo lường chất lượng thu nhập
và chất lượng thu nhập cao là một chỉ báo tốt cho thành quả thu nhập tư ng lai, và
là thước đo t ng quát hữu dụng cho việc đ nh gi gi trị công ty.
Từ giả thuyết nội dung thông tin từ c tức , định nghĩa chất lượng thu nhập , và
các nghiên cứu khác v mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập, tập trung
vào hướng khả năng cung cấp thông tin của c tức cho chất lượng thu nhập, một
hướng nghiên cứu mới được phát triển gần đây Theo đó, t c giả thừa hưởng kết quả
của nghiên cứu khác và chứng minh thực nghiệm củng cố luận điểm: c tức ti n
mặt càng cao thì chất lượng thu nhập càng cao. Theo kết quả Luận văn đi sâu vào
chi tiết các lý thuyết và nghiên cứu tại mục 2.2.
•
Khái niệm các khoản dồn tích
Theo chuẩn mực kế to n
iệt Nam hiện hành quy định nguyên tắc c sở dồn tích
được định nghĩa như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi s kế to n vào thời điểm ph t sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi ti n hoặc tư ng đư ng ti n
c doanh nghiệp hiện nay đa số đ u sử
dụng nguyên tắc kế to n dồn tích, do đó sẽ có sự chênh lệch giữa thu nhập kế to n
và d ng ti n của doanh nghiệp, khoảng chênh lệch này gọi là các khoản dồn tích.
Cụ thể, thu nhập kế to n của doanh nghiệp sẽ có hai thành phần là thành phần d ng
ti n và thành phần dồn tích. Thành phần dồn tích trong kế to n là những phần doanh
thu chưa thực thu bằng ti n gọi là doanh thu dồn tích (revenue accruals) hoặc những
phần chi phí chưa thực chi bằng ti n gọi là chi phí dồn tích (expense accruals). Ví
dụ v các khoản dồn tích: khi doanh nghiệp b n chịu hàng hóa có gi trị 10 tỷ đồng
14
cho kh ch hàng của mình, khoản ti n này sẽ được khách hàng thanh toán vào kỳ kế
to n năm sau, như vậy theo c sở dồn tích thì khoản ti n 10 tỷ đồng này vẫn được
ghi nhận là doanh thu tư ng ứng với khoản phải thu, đây là một loại của doanh thu
dồn tích Tư ng tự như doanh thu dồn tích, chi phí dồn tích chính là chi phí đã ph t
sinh nhưng chưa có d ng ti n chi ra thực tế, doanh nghiệp thuê mặt bằng sản xuất
kinh doanh thanh toán bằng phư ng thức trả sau, khoản ti n thuê này sẽ được ghi
nhận là là chi phí đã ph t sinh ở kỳ kế to n t nhưng thực tế ti n mới phát sinh ở kỳ
kế to n t 1 Trong kế to n, c c khoản doanh thu dồn tích sẽ tư ng ứng với các
khoản tải sản và chi phí dồn tích sẽ tư ng ứng với với các khoản nguồn vốn Do đó,
khi xuất hiện một khoản dồn tích nó sẽ ảnh hưởng đến cả bảng cân đối kế to n lẫn
kết quả hoạt động kinh doanh
à khi doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả
cho nhà cung cấp hoặc nhận được ti n khi kh ch hàng thanh to n c c khoản phải
thu các doanh nghiệp sẽ thực hiện đảo chi u bút to n dồn tích (accruals reversal),
nhằm chuyển các khoản dồn tích thành dòng ti n hoạt động.
•
Hệ số phản ứng thu nhập (Earnings Response Coefficient - ERC)
Theo bài nghiên cứu Factors Affecting the Earnings Response Coefficient: An
Empirical study for Iran của Mahboobe Hasanzade1 , Roya Darabi , Gholamreza
Mahfoozi (2013) Hệ số phản ứng thu nhập đo lường lợi nhuận ngoài kỳ vọng của
thị trường khi phản ứng với phần ngoài kỳ vọng của thu nhập được báo cáo của
công ty đã ph t hành c phiếu.
Theo Scott (1997), Hệ số phản ứng thu nhập là một thước đo thể hiện mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lợi của c phiếu và thu nhập vào khoảng thời gian các khoản thu
nhập được công bố. Hệ số này đo lường lợi nhuận chứa đựng bao nhiêu thông tin
mới trong đó và thông tin mới này được đo bằng cách xem xét các ảnh hưởng của tỷ
suất sinh lợi c phiếu xung quanh thời điểm công bố thu nhập Tuy nhiên, thường
thì các nhà nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và thu nhập trong
một năm Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng sử dụng hệ số phản ứng thu nhập để
xem xét mối liên hệ giữa các khoản thu nhập và tỷ suất sinh lợi bất thường. Tỷ số
15
này không phải là mối quan tâm đặc biệt của các c đông và nhà đầu tư, mà c c nhà
nghiên cứu sử dụng để hỗ trợ cho việc phân tích sâu h n v c phiếu nhằm xem xét
các ảnh hưởng giữa tỷ suất sinh lợi của c phiếu và các khoản thu nhập.
2.2 Mối quan hệ giữa c tức và chấ l ợng thu nhập
Có rất nhi u tài liệu nghiên cứu v mối quan hệ giữa c tức và chất lượng thu nhập .
Các nghiên cứu của Aharony và Swary (1980); Asquith và Mullins (1983); Healy
và Palepu (1988) cung cấp bằng chứng chứng minh rằng giá c phiếu tư ng t c với
thông tin được truy n tải bằng việc chi trả c tức; tuy nhiên, các nghiên cứu của
Benartzi, Michaely, và Thaler (1997); Grullon, Michaely, Benartzi, và Thaler,
(2005); Nissim và Ziv (2001) không đưa ra kết luận chắc chắn v việc liệu c tức có
cung cấp thông tin v thu nhập tư ng lai không
c nghiên cứu gần đây của
Caskey và Hanlon (2005); Skinner và Soltes (2011); Tong và Miao (2011) bắt đầu
tìm hiểu nội dung thông tin của c tức bằng việc kiểm tra liệu việc chi trả c tức
thực chất có cung cấp thông tin v chất lượng thu nhập không?
Bài nghiên cứu này dựa vào nghiên cứu gốc, tác giả sử dụng mô hình l thuyết gồm
3 phư ng trình tính to n v chất lượng thu nhập (bao gồm: Mô hình của Dechow,
Ge, và Schrand năm 2010; Mô hình của Skinner và Soltes năm 2011; Mô hình của
Tong và Miao năm 2011) để nghiên cứu việc chi trả c tức thực chất có cung cấp
thông tin v chất lượng thu nhập tại Việt Nam hay không thông qua việc truy n tải
nội dung thông tin của c tức. Thông qua ba kênh truy n dẫn mà thông qua đó c
tức có thể t c động đến chất lượng thu nhập , tác giả lựa chọn ba đại diện để đo
lường cho ba đặc tính của chất lượng thu nhập đó là:
Theo nghiên cứu đầu tiên v tài chính công ty của Miller and Modigliani (1961),
các công ty theo chính sách c tức n định thì c c nhà đầu tư nhi u khả năng (và có
lý do hợp l ) để giải thích sự thay đ i tỷ suất c tức như là sự thay đ i trong quan
điểm của nhà quản trị v viễn cảnh thu nhập tư ng lai đối với các công ty, nên theo
giả thuyết nội dung thông tin, các quyết định c tức của các nhà quản trị truy n tải
thông tin v viễn cảnh thu nhập công ty trong tư ng lai Từ nghiên cứu ban đầu của
16
Lintner (1956), chúng ta biết rằng các nhà quản lý miễn cưỡng gia tăng c tức nếu
họ không tin rằng c tức có thể được duy trì tại mức mới Do đó, bằng cách tập
trung chi trả c tức, các nhà quản lý có thể thuyết phục c c nhà đầu tư v chất lượng
thu nhập mà họ báo cáo.
Lý thuyết đ xuất rằng các quyết định c tức của nhà quản trị phụ thuộc vào sự đ nh
giá của họ v thu nhập b n vững dài hạn của công ty và vì vậy c tức có khả năng
dự báo thông tin v chất lượng thu nhập. Skinner vad Soltes (2010) tìm thấy bằng
chứng rằng các công ty chi trả c tức có thu nhập b n vững h n c c công ty không
chi trả c tức. Trong khi các nghiên cứu trước đó tập trung vào sự thay đ i c tức,
một số nghiên cứu gần đây nghiên cứu liệu việc có chi trả c tức hay không thực
chất cung cấp thông tin v thu nhập nhi u h n là sự thay đ i c tức hay không.
Thay vì cố gắng giải thích sự thay đ i giá c phiếu và thu nhập tư ng lai có mối
quan hệ với c tức không và có mối quan hệ như thế nào, các nghiên cứu chỉ nghiên
cứu liệu c tức có cung cấp thông tin v thu nhập không. Ví dụ, Skinner vad Soltes
(2010) tìm thấy bằng chứng rằng các công ty chi trả c tức có thu nhập b n vững
h n c c công ty không chi trả c tức. Thu nhập b n vững được xem như đ ng ao
ước vì thu nhập b n vững là tuần hoàn (Francis et al, 2004). Dựa trên các lý thuyết
v
tham số thường xuyên thu nhập theo Miller và Rock (1985) và c tức làm gia
tăng sự tin cậy của thu nhập được báo cáo vì chi trả c tức ti n mặt thường xuyên
đối với các nhà quản lý là rất tốn chi phí theo thu nhập bị quản l được hỗ trợ bởi
dòng ti n c sở. Dechow và Schrand (2004) chỉ ra rằng, riêng tính b n của thu nhập
không đủ để chỉ ra thu nhập có chất lượng cao.
Các nhà tạo lập chính s ch, c c nhà đầu tư và c c nhà nghiên cứu quan tâm đến chất
lượng thu nhập vì chất lượng thu nhập ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông
tin giữa nhà quản trị và nhà đầu tư, và kết quả là ảnh hưởng đến hoạt động và giá trị
công ty. Khả năng chi trả c tức phụ thuộc vào mức sẵn có ti n mặt và sự khác biệt
đ ng kể giữa mức thu nhập được báo cáo và sự sẵn có ti n mặt cho c tức cuối cùng
là báo hiệu nguy hiểm của các vấn đ ti m tàng. Nghiên cứu của Tong và Miao
(2011) mở rộng và b sung nghiên cứu của Skinner và Soltes (2010) bằng cách sử
17
dụng các thuộc tính khác của thu nhập để củng cố suy luận dẫn đến mối quan hệ
đồng biến giữa c tức và chất lượng thu nhập .
Tính b n vững là một trong những đặc tính của thu nhập, tất cả c c đại diện của
chất lượng thu nhập của tác giả nghiên cứu đ u liên quan đến thu nhập (cụ thể là
đặc tính tính b n cũng như hệ số phản ứng thu nhập – ERC). Một số đại diện của
chất lượng thu nhập , bao gồm tính b n, bị tiến trình thu nhập c bản và sự ứng
dụng đối với tiến trình thu nhập c bản ảnh hưởng. Các công ty có thu nhập càng
b n vững thì có sự định giá vốn c phần D F càng chính x c Đi u này phù hợp với
quan điểm của Graham và Dobb cho rằng thu nhập là thước đo t ng quát v dòng
ti n kỳ vọng để định giá vốn c phần. Việc kiểm soát tính b n của tiến trình thu
nhập c bản là rất khó, có khả năng trở thành thành phần có đóng góp lớn vào thu
nhập được báo cáo. Vì vậy, rất khó để trình bày t c động của thước đo tính b n.
Tính b n càng cao có thể đạt được thông qua việc quản lý thu nhập theo kiểu c hội.
Tóm lại, dựa trên các nghiên cứu trước đó, t c giả lập luận rằng việc chi trả c tức
có mối liên hệ đồng biến với chất lượng thu nhập vì một số l do Đầu tiên, việc chi
trả c tức ti n mặt yêu cầu dòng ti n n định và được xác nhận, là yếu tố quyết định
c bản của quyết định nhà quản l đưa ra v vấn đ c tức (Brav, Graham, Harvey,
và Michaely, 2005; Chay và Suh, 2009). Một dòng ti n n định có thể hỗ trợ cho
thu nhập b n vững h n, vì vậy các công ty chi trả c tức có xu hướng có thu nhập
b n vững h n, là một khía cạnh của chất lượng thu nhập cao. Thứ hai, khoản chi
dùng chi trả c tức làm giảm dòng ti n tự do được kiểm soát bởi nội bộ và vì vậy
ràng buộc nhi u h n c c hành vi c hội quản lý. Các công ty chi trả c tức cũng có
khả năng gia tăng vốn bên ngoài cao h n, có thể đóng vai tr kiểm soát và giảm nhẹ
vấn đ đại diện của bên trong. Các nhà quản lý ràng buộc những người chi trả c
tức ít có khả năng b o cáo thu nhập đi u khiển t y
h n c c nhà quản lý không chi
trả c tức, đư c phả ánh bởi độ lớn của khoản dồn tích tùy ý (discretional accruals)
nhỏ h n, là đặc tính khác của chất lượng thu nhập cao h n Thứ ba, c c nhà đầu tư
thị trường sử dụng thông tin được truyên tải bởi c tức vì bảo hiểm đối với độ đ ng
tin của thu nhập báo cáo và tin rằng c tức cung cấp thông tin b sung v thành quả
18
công ty Trong trường hợp này, thu nhập c phiếu của những người chi trả c tức có
thể phản ứng nhi u h n đối với sự thay đ i thu nhập, cho thấy khả năng cung cấp
thông tin thu nhập nhi u h n của các công ty này.
ài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên bài nghiên cứu của Lu Deng, Sifei Li,
Mingqing Liao, với đ tài Dividends and earnings quality: vidence from hina
khi nghiên cứu c c công ty tại Trung Quốc v mối quan hệ giữa c tức và chất
lượng thu nhập.
ài nghiên cứu p dụng phư ng ph p hồi quy và sử dụng dữ liệu bảng tại các doanh
nghiệp được niêm yết trên sàn HOSE Việt Nam với mẫu được lấy từ 2012 đến 2017
để kiểm tra ảnh hưởng của c tức đến chất lượng thu nhập doanh nghiệp. Trong quá
trình xử lý dữ liệu tác giả chỉ lấy các doanh nghiệp đủ số liệu v lợi nhuận sau thuế
liên tục từ 2012 đến 2017. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa đồng biến giữa c tức
và chất lượng thu nhập . Bằng việc giảm rủi ro thông tin và cung cấp thông tin b
sung v chất lượng thu nhập mà c tức có
cả nhà đầu tư
nghĩa kinh tế đối với doanh nghiệp và
ên cạnh đó, kết hợp với kết quả nghiên cứu trước đây v mối quan
hệ nghịch biến giữa chất lượng thông tin kế toán và thông tin bất cân xứng, quan hệ
đồng biến giữa c tức và chất lượng thu nhập, tác giả đ xuất rằng: có thể sử dụng
c tức để làm giảm rủi ro thông tin bất cân xứng giữa ban quản trị công ty và nhà
đầu tư và tạo đi u kiện thuận lợi cho c c nhà đầu tư tiếp cận thông tin khi đ nh gi
công ty và ra quyết định đầu tư c phiếu.