Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Bài 39 Thành tựu chọn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 27 trang )


TRÖÔØNG THCS THUAÄN HOØA

TiÕt 40:

Em hãy cho biết trong chọn giống cây
trồng người ta đã sử dụng những
phương pháp nào ? Phương pháp nào
được xem là cơ bản ? Những thành
tựu nổi bật trong chọn giống?

I/Thành tựu chọn giống cây trồng
1. Gây đột biến nhân tạo
a) Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới

Ở lúa
Bằng phương pháp chọn lọc cá thể đối với các thể đột biến ưu tú, người ta đã tạo ra các
giống lúa có tiềm năng năng suất cao như giống lúa DT
10
, tài nguyên đột biến, nếp thơm
TK
106
…, các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm như tám thơm đột biến (năm 2000), gạo cho
cơm dẻo và ngon như KML
39
, DT
33
, VLD
95-19

lúa đột biến lúa tiệp




u tng
Ging u tng DT 55 (nm 2000) c to ra bng
x lớ t bin ging u tng DT 74 cú thi gian sinh trng
rt ngn (trong v xuõn: 96 ngy, v hố: 87 ngy), chng v
chu rột khỏ tt, ht to, mu vng.

lc
Ging lc V 79 c to ra bng chiu x tia X vo ht
ging lc bch sa sinh trng khe, ht to trung bỡnh v u,
v qu d búc, t l nhõn/qu t 74%, hm lng protein
cao(24%), t l du t 24%.

c chua
Ging c chua hng lan c to ra t th t bin t
nhiờn ca ging c chua Ba Lan trng.
b) Phi hp gia lai hu tớnh v x lớ t bin
Giống lúa lai Nghi Hơng 308
Giống lúa lai Nghi Hơng 308
(Nghi Hơng 1A lai với Nghi Khôi)
(Nghi Hơng 1A lai với Nghi Khôi)
là giống lúa lai 3 dòng. Thời gian sinh trởng ngắn hơn Nhị u 838
là giống lúa lai 3 dòng. Thời gian sinh trởng ngắn hơn Nhị u 838
khoảng 2-5 ngày (vụ xuân) và 6-10 ngày (vụ mùa). Sinh trởng khỏe,
khoảng 2-5 ngày (vụ xuân) và 6-10 ngày (vụ mùa). Sinh trởng khỏe,
đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung, độ thoát cổ bông tốt, chịu rét tốt,
đẻ nhánh khá, trỗ bông tập trung, độ thoát cổ bông tốt, chịu rét tốt,
chống chịu sâu bệnh khá. N ng suất cao, ổn định tơng đơng Nhị
chống chịu sâu bệnh khá. N ng suất cao, ổn định tơng đơng Nhị

u 838. Thích hợp gieo cấy trên chân đất từ vàn thấp đến cao. ây là
u 838. Thích hợp gieo cấy trên chân đất từ vàn thấp đến cao. ây là
giống lúa lai có chất lợng cao nhất trong tập đoàn giống lúa lai chất
giống lúa lai có chất lợng cao nhất trong tập đoàn giống lúa lai chất
lợng đã đợc công nhận ở Việt Nam: Hạt thon dài, trắng trong, hàm
lợng đã đợc công nhận ở Việt Nam: Hạt thon dài, trắng trong, hàm
lợng dinh dỡng cao, cơm mềm, ngon và có hơng thơm nhẹ.
lợng dinh dỡng cao, cơm mềm, ngon và có hơng thơm nhẹ.
-Ging lỳa xuõn s 10 l kt qu
x lý bng húa cht DMS 0,02%
i F1 ca t hp lai kộp
(NN8/Xuõn/Pelital), cho nng sut
61,8 t/ha.

c)Chn ging bng chn dũng t bo xụma cú
bin d hoc t bin xụma
-Ging tỏo o vng(nm 1998) c to ra bng x
lớ t bin nh sinh trng cõy non ca ging tỏo
Gia Lc.Cho qu to(30-35 qu/kg), mó qu p, cú
mu vng da cam, n giũn, ngt v cú v thm c
trng, nng sut t 40-45 tn/ha
2Lai hu tớnh to bin d t hp hoc to lp cỏ
th t cỏc ging hin cú
a)To bin d t hp
Giống đậu tơng cao sản DT96 do nhóm tác giả Viện Di
Giống đậu tơng cao sản DT96 do nhóm tác giả Viện Di
truyền Nông nghiệp chọn tạo bằng
truyền Nông nghiệp chọn tạo bằng
phơng pháp lai hửu
phơng pháp lai hửu

tính giửa hai giống đang phổ biến trong sản xuất là
tính giửa hai giống đang phổ biến trong sản xuất là
DT84 và DT90
DT84 và DT90
. DT96 kết hợp nhiều đặc tính tốt của hai
. DT96 kết hợp nhiều đặc tính tốt của hai
giống cha m : chống nóng tốt nh DT84 và chịu lạnh nh
giống cha m : chống nóng tốt nh DT84 và chịu lạnh nh
DT90, n ng suất cao trong cả 3 vụ xuân, hè, đông. Vụ
DT90, n ng suất cao trong cả 3 vụ xuân, hè, đông. Vụ
đông xuân DT96 có n ng suất cao hơn 15-20% so với
đông xuân DT96 có n ng suất cao hơn 15-20% so với
giống đối chứng là DT84, không nh ng n ng suất cao,
giống đối chứng là DT84, không nh ng n ng suất cao,
giống này còn có u việt hơn hẳn DT84 và DT90 về chất
giống này còn có u việt hơn hẳn DT84 và DT90 về chất
lợng thơng phẩm và tính chống chịu sâu bệnh, đặc biệt
lợng thơng phẩm và tính chống chịu sâu bệnh, đặc biệt
là bệnh rỉ sắt và sơng mai. Giống DT96 đã đợc Hội
là bệnh rỉ sắt và sơng mai. Giống DT96 đã đợc Hội
đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận khu
đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận khu
vực hoá n m 2002, cho phép phát triển rộng ở các tỉnh
vực hoá n m 2002, cho phép phát triển rộng ở các tỉnh
phía Bắc và tiếp tục thử nghiệm ở các tỉnh phía Nam, đặc
phía Bắc và tiếp tục thử nghiệm ở các tỉnh phía Nam, đặc
biệt là vùng ông Nam Bộ và Tây Nguyên.
biệt là vùng ông Nam Bộ và Tây Nguyên.

b)Chọn lọc cá thể

Giống lúa CR203 (1985) được tạo ra =
phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn
gen lúa kháng rầy nâu nhập từ Viện
lúa Quốc tế, có khả năng kháng rầy,
năng suất cao.

3)To ging u th lai( F1)
-
VT3 là giống cà chua lai F1
VT3 là giống cà chua lai F1
do
do
Viện Cây lơng thực và cây thực
Viện Cây lơng thực và cây thực
phẩm tạo ra bằng con đờng sử dụng
phẩm tạo ra bằng con đờng sử dụng
u thế lai F1 t n m 2001. Giống cà
u thế lai F1 t n m 2001. Giống cà
chua lai VT3 sinh trởng khoẻ, thân
chua lai VT3 sinh trởng khoẻ, thân
lá xanh, cây cao 90-95 cm. Thời gian
lá xanh, cây cao 90-95 cm. Thời gian
sinh trởng trung b
sinh trởng trung b
i
i
nh 120-130 ngày,
nh 120-130 ngày,
chín sớm, thu quả lứa đầu sau trồng
chín sớm, thu quả lứa đầu sau trồng

65-70 ngày. Quả chín tập trung, thời
65-70 ngày. Quả chín tập trung, thời
gian thu kéo dài 25-30 ngày. Giống
gian thu kéo dài 25-30 ngày. Giống
có dạng quả tròn, to (đờng kính quả
có dạng quả tròn, to (đờng kính quả
9,6 cm, khối lợng quả đạt 120-125
9,6 cm, khối lợng quả đạt 120-125
gam/quả) rất sai (15-18 quả/cây).
gam/quả) rất sai (15-18 quả/cây).

4. Tạo giống đa bội thể
giống dâu số 12 là giông dâu tam bội(3n), dc tạo ra do lai giữa thể tứ bội
với giống lưỡng bội. Giống dâu số 12 có bản lá dày, màu xanh đậm, thịt
lá nhiều, sức ra rễ và tỉ lệ hom sống cao. năng suất bình quân đật 29.7
ha/năm. Trong điều kiệ thâm canh có thể đạt 40ha/năm.
* Ngoài ra còn có các thành tựu như:
+ Tạo được 16 giống Quốc gia: Lúa (DT10, DT13, DT33, A20, CM1,
D271); Ngô (DT6); Đậu tương (DT84, DT90, DT96, AK06); Cúc (CN93).
+ 20 giống khu vực hoá: Lúa (ĐV2, MT1, MT4, ĐC3, ĐC4, DT16, DT17,
DT21, D1097, VN01/212 và lúa lai 3 dòng HR1); Ngô (DL1, DL2, DT8);
Đậu tương (DT83, DT94, DT95; DT99, DT2001); Lạc (332).
Giống đậu tương DT84
giống lúa lai CNR36

Em hãy cho biết trong chọn giống cây
trồng người ta đã sử dụng những
phương pháp nào ? Phương pháp nào
được xem là cơ bản ? Những thành
tựu nổi bật trong chọn giống?


Trong chọn giống cây trồng người ta
đã sử dụng các phương pháp gây đột
biến nhân tạo,lai hữu tính để tạo biến
dị tổ hợp, đột biến thực nghiệm, tạo
giống đa bội thể, tạo giống ưu thế lai.
Phương pháp lai hữu tính là phương
pháp cơ bản.

Thành tự nổi bật là lĩnh vực chọn
giống lúa, ngô…

Em hãy cho biết trong chọn giống vật
nuôi người ta đã sử dụng những
phương pháp nào ? Phương pháp nào
được xem là cơ bản ? Những thành
tựu nổi bật trong chọn giống?

I/Thành tựu chọn giống vật nuôi
1)Tạo giống mới
Trong thập niên 80 của thế kỷ XX, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo ra hai giống lợn mới: ĐB Ỉ
- 81 (Đại bạch x Ỉ - 81) và BS Ỉ-81 (Bớc sai x Ỉ - 81), phối hợp được các đặc điểm quí của lợn
Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhỏ… với một số
đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc.
Hai giống lợn mới nói trên khắc phục được các nhược điểm của lợn Ỉ như thịt nhiều mỡ,
chân ngắn, lưng võng, bụng sệ. Hai giống lợn ĐB Ỉ - 81 và BS Ỉ - 81 có lưng tương đối thẳng,
bụng gọn, chân cao, thịt nhiều nạc hơn lợn Ỉ.
Đã tạo được các giống gà lai Rốt - Ri, Plaimao – Ri, đều có sản lượng trứng và khối lượng
trứng cao hơn gà Ri nhưng dễ nuôi, giống vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào x vịt cỏ) lớn hơn vịt cỏ,
biết mò kiếm mồi, lông dùng để chế biến len.

lợn ỉ x lợn bớc sai
gà RotRi

2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)
Bằng cách dùng con cái tốt nhất của giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống
ngoại, con đực cao sản được dùng liên tiếp qua 4 – 5 thế hệ, giống địa phương có tầm vóc
gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt. Chẳng hạn, đã cải tạo
một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái, nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 – 50 kg/con
lên 70 – 80 kg/con, tỉ lệ nạc 30 – 40% lên 47 – 52%. Giống lợn này thích hợp với các vùng
kinh tế - sinh thái của các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Đã tao ra đàn bò hướng thịt bằng
cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa
bằng cách lai nhiều lần với giống ngoại cho sản lượng sữa cao. Hiện nay, nước ta có khoảng
29 nghìn con bò sữa, trong số đó, trên 95% là bò lai theo công thức này.
Bò honxtainơ
(Hà Lan)
Bò Sind
Bò HF x Bò
Jersey

Bò HF

3. Tạo giống ưu thế lai
Trong những năm qua, các nhà chọn giống đã có những thành công nổi bật trong tạo giống
lai (F1) ở lợn, bò, dê, gà, vịt, cá…
Hầu hết lợn nuôi để giết thịt ở ta hiện nay là lợn lai kinh tế. Đã tạo dược con lai kinh tế giữa
bò vàng Thanh Hóa và bò Hôn sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg
sữa/con/năm, tỉ lệ bơ 4 – 4,5%. Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ở vịt (Bầu
x Cỏ; Cỏ x Anh đào; Cỏ x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía; gà Ri x gà Tam
Hoàng; gà Ri x gà Sasso…) , ở cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai…).
cá chép lai



cá chim trắng

4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
Nhiều giống vật nuôi có các tính trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện
khí hậu và chăm sóc ở Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), gà
Tam Hoàng, cá chim trắng.
Các giống vật nuôi nhập nội đã nêu trên là kết quả của phương pháp nuôi thích nghi. Chúng
được dùng để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng, sữa, để tạo ưu thế lai và cải tạo giống nội có
năng suất thấp.
Vịt siêu thịt Vịt siêu trứng

Em hãy cho biết trong chọn giống vật
nuôi người ta đã sử dụng phương
pháp nào ? Tại sao? Những thành tựu
nổi bật trong chọn giống?
Trong chọn giống vật nuôi lai giống là
phương pháp chủ yếu vì tạo nguồn
biến dị tổ hợp cho chọn giống mới, cải
tạo giống có năng suất tháp và tạo ưu
thế lai.Những thành tựu nổi bật trong
chọn giống là chọn giống ưu thế lai ở
gà và lợn

5. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống
Công nghệ cấy chuyển phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái
khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có
thể cho 10 – 500 con/năm, giúp cho việc tăng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40
– 50% thời gian tạo giống bò. Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo được 60 con bò nhờ phương

pháp cấy chuyển phôi.
Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế
(giữ tinh được 2 – 3 ngày), giúp cho việc giảm số lượng và nâng cao chất lượng đực giống,
tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.
Người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh),
giúp cho người chăn nuôi bò sữa chỉ cấy các phôi cái, còn người chăn nuôi bò thịt thì chỉ cấy
toàn phôi đực.
ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sản lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp
đó là kiểu gen AB, thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó,đã chọn nhanh và chính xác những con
bò làm giống

Phụ lục: Một số
thành tựu chọn giống với thú
cưng
Miễn thuyết minh ^^

Giống mèo Batư xuất xứ từ Ấn Độ hiện
đang được ưa chuộng và được tổ chức
lai tạo với nhiều giống mèo khác trên
thế giới.

Giống chó Golden Retriever được lai
tạo, phối giống giữa Retriever lông
vàng thẳng, Tweed Water Spaniels
lông ngắn, các giốngSpaniels, Setters
khác.

Cá chọi
Họ: cá sặc – Belontidae. Qua lai tạo chọn
giống, người ta tạo ra những cá thể cá chọi có

vây lưng và vây hậu môn có kích thước rất lớn,
thướt tha. Các vây này có thể dài tới 6,5cm.

Cá Thần Tiên(Ông Tiên)
Họ: Cá rô phi – Cichlidae. Cá Ông Tiên
được nhập vào nước ta khoảng gần nửa thế kỷ
nay và được chế tác để trở thành một giống cá
phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Neon vua(Paracheirodon Axelrodi).
Họ: Charadidae. Xuất xứ: Cá huỳnh quang Nam Mỹ, sau quá
trình chọn giống đã tạo ra Neon vua. Ông vua của hồ thủy
sinh. Ngoài màu sắc đẹp, neon còn có một phong cách rất
quí tộc, bình thản, nhẹ nhàng, đủng đỉnh.

Cá cóc
Họ: Nóc. Bên cạnh tiêu chí chọn cá đẹp và khỏe, xu hướng
chọn cá cảnh ngày nay còn có thêm lạ, độc và hữu ích. Cá
cóc lai đã đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí trên khi khoác
trên mình bộ cánh lốm đốm lạ mắt, giá thành không quá
cao nhưng chỉ có theo mùa, dáng bơi điệu nghệ và đặc biệt
rất có ích cho việc diệt ốc và tép bám trên thủy sinh.

Két Psittinus :Chim họ Finch, sau 1 quá trình lai tạo đã
cho sản phẩm là các loài vẹt khác nhau có các đặc tính
đẹp: yến phụng( vẹt Hồng Kông), bảy màu, manh manh
Nhật, sắc Nhật, diễm Ấn, bạc má, long cơ

×