Ngày soạn:..…/..…../……
Ngày dạy:…./……/…….
CHỦ ĐỀ 4: DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HOÁ, DANH LAM THẮNG CẢNH
TIÊU BIỂU CỦA LẠNG SƠN
(Thời gian thực hiện: …. tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Kể tên được một số di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh tiêu biểu
của tỉnh Lạng Sơn.
- Giới thiệu được ít nhất một di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh
của Lạng Sơn hoặc địa phương.
- Nêu được ý nghĩa, giá trị của các di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng
cảnh nói chung và đối với sự phát triển du lịch nói riêng ở tỉnh Lạng Sơn.
- Chia sẻ được cảm nhận của bản thân sau khi trải nghiệm một di tích lịch sử
– văn hố, danh lam thắng cảnh của tỉnh hoặc của địa phương nơi sinh sống.
2. Về năng lực:
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: qua việc tìm hiểu các di tích lịch sử
– văn hoá, danh lam thắng cảnh Lạng Sơn và ý nghĩa, giá trị của các di tích lịch sử
– văn hố, danh lam thắng cảnh nói chung và đối với sự phát triển du lịch nói riêng
ở tỉnh Lạng Sơn.
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa
chọn được nguồn tài liệu học tập phù hợp ...
3. Về phẩm chất
- Yêu nước: Tự hào về giá trị của các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam
thắng cảnh tiêu biểu của tỉnh Lạng Sơn.
- Trách nhiệm: Xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ,
bảo tồn và phát huy giá trị của di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh của
quê hương xứ Lạng.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
- Một số hình ảnh, tư liệu về di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh
tỉnh Lạng Sơn.
- Máy tính, máy chiếu (tivi), phiếu học tập…
- Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Lạng Sơn lớp 7.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 9
1. Khởi động
a) Mục tiêu: tạo hứng thú cho học sinh và kết nối vào bài mới.
b) Nội dung: HS chia sẻ được cảm nhận của bản thân sau khi trải nghiệm một di
tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh của tỉnh hoặc của địa phương nơi sinh
sống.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: Em đã từng được đi
tham quan một di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh của quê hương Lạng
Sơn chưa? Hãy chia sẻ những điều em biết và trải nghiệm về di tích lịch sử – văn
hố, danh lam thắng cảnh đó.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Báo cáo kết quả: HS chia sẻ cảm nhận của bản thân sau khi trải
nghiệm một di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh của tỉnh hoặc của địa
phương nơi sinh sống.
- Bước 4: Kết luận: GV nhận xét và giới thiệu vào bài.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1. Khái quát về hệ thống di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng
cảnh của Lạng Sơn
a) Mục tiêu: Kể tên được một số di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh
tiêu biểu của tỉnh Lạng Sơn.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu trong SGK và hoàn thành phiếu học tập.
c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Khái quát về hệ thống di tích
- GV tổ chức cho HS khai thác tư liệu SGK lịch sử – văn hoá, danh lam
và thảo luận thành 4 nhóm và hồn thành thắng cảnh của Lạng Sơn
phiếu học tập sau: Điền nội dung còn thiếu - Khái niệm:
vào chỗ trống:
+ Di tích lịch sử – văn hố là
cơng trình xây dựng, địa điểm và
Di tích lịch sử –
các di vật, bảo vật quốc gia thuộc
văn hoá, danh
Nội dung
cơng trình, địa điểm đó có giá trị
lam thắng cảnh
lịch sử – văn hoá, khoa học.
của Lạng Sơn
+ Danh lam thắng cảnh là cảnh
Di tích lịch sử –
quan thiên nhiên hoặc địa điểm
văn hố là gì?
có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với cơng trình kiến
trúc có giá trị lịch sử, thẩm mĩ,
khoa học.
- Một số di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh tiêu biểu:
Khu di tích lịch sử Chi Lăng,
Khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn,
Khu di tích lịch sử Đường số 4…
Bên cạnh đó, thiên nhiên đã ban
tặng cho Lạng Sơn nhiều thắng
cảnh, hang động đẹp và kì thú
như: động Nhị Thanh, Tam
Thanh, hang Gió, núi Mẫu Sơn…
- Lạng Sơn có 128 điểm, khu di
tích đã xếp hạng các cấp (2 khu
- GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu các loại hình di di tích quốc gia đặc biệt, 28 di
tích có ở Lạng Sơn?
tích cấp quốc gia và 98 điểm, khu
- GV dẫn dắt: Di sản văn hóa Lạng Sơn là di tích cấp tỉnh).
một bộ phận khơng thể tách rời của Di sản
văn hóa Việt Nam, là kết tinh trí tuệ, xương
máu, truyền thống lịch sử, ý chí và tình cảm
của nhân dân các dân tộc Lạng Sơn trong
suốt tiến trình lịch sử đấu tranh xây dựng và
bảo vệ quê hương đất nước. Lạng Sơn là một
tỉnh địa đầu nằm ở phía Đơng Bắc của tổ
quốc. Với điều kiện tự nhiên được thiên
nhiên ưu đãi đã tạo nên sự độc đáo phong
phú và đa dạng của hệ thống các di sản văn
hóa Xứ Lạng từ tiền sơ sử đến cận hiện đại,
được phân bố rộng khắp trên địa bàn từ thành
phố, thị trấn đến các thôn, vùng cao, biên
giới. Sự đa dạng và phong phú của di sản văn
hóa Lạng Sơn khơng chỉ thể hiện ở số lượng
di tích mà cịn thể hiện cả về loại hình di tích.
- GV trình chiếu hình ảnh thống di tích lịch
Danh lam thắng
cảnh là gì?
Một số di tích lịch
sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
tiêu biểu
- GV trình chiếu Sơ đồ các loại hình di tích ở
Lạng Sơn và u cầu HS giới thiệu những
thơng tin cơ bản có trong sơ đồ
sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh của Lạng
Sơn:
Hình ảnh: Núi Mẫu Sơn
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả,
HS còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
GV mở rộng: Qua thời gian, hệ thống các di
sản văn hóa ln được nhân dân và nhà nước
quan tâm, gìn giữ, bảo vệ, tơn tạo, phát huy,
tuy nhiên cũng qua quá trình tác động của các
cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ
độc lập dân tộc, do tác động khắc nghiệt của
các điều kiện tự nhiên mà một số lượng lớn
các di sản văn hóa ở Lạng Sơn bị xuống cấp,
mai một, đây là một tổn thất lớn trong thực
trạng hiện nay. Tuy nhiên chúng ta vẫn phải
nhìn nhận và đánh giá rằng các di tích văn
hóa Lạng Sơn đã có vai trị rất lớn trong việc
bảo tồn, phát huy, giáo dục truyền thống văn
hóa, truyền thống cách mạng cho nhân dân
địa phương trong và ngồi tỉnh, góp phần
quan trọng vào việc khai thác các tiềm năng
du lịch, phát triển kinh tế - xã hội của Lạng
Sơn trong giai đoạn hiện nay.
Tiết 11
Hoạt động 2. Di tích khảo cổ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai
a) Mục tiêu: Giới thiệu được di tích khảo cổ Thẩm Khuyên, Thẩm Hai.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu trong SGK và giới thiệu về di tích.
c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử – văn
- GV nêu nhiệm vụ: quan sát hình 2 và khai hố, danh lam thắng cảnh tiêu
thác thơng tin trong mục, em hãy:
biểu của Lạng Sơn
+ Giới thiệu về di tích khảo cổ Thẩm 1. Di tích khảo cổ Thẩm Khuyên,
Khuyên, Thẩm Hai.
Thẩm Hai
+ Nêu một số giá trị của di tích khảo cổ - Hang Thẩm Khuyên thuộc xã Tân
Thẩm Khuyên, Thẩm Hai.
Văn, huyện Bình Gia. Đây là hang
động cổ sinh, nơi phát hiện dấu
tích của người và động vật thời cổ
đại của nước ta.
- Các di vật được phát hiện gồm
xương răng người và động vật hố
thạch... có niên đại cách đây
khoảng 475 000 năm.
- Với những giá trị lịch sử – văn
hố quan trọng, di tích hang Thẩm
Khun, Thẩm Hai đã được xếp
hạng di tích cấp quốc gia năm
1993.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời một số HS giới thiệu về di tích này.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
GV mở rộng:
- Di chỉ cổ sinh Thẩm Khuyên, có niên đại
475.000 năm cách ngày nay thuộc khung
niên đại của một số ít di tích sơ kỳ đá cũ ở
Việt Nam. Di chỉ cổ sinh Thẩm Hai có niên
đại 250.000 cách ngày nay thuộc vào thời
kỳ muộn Trung Kỳ cách Tân. Các di chỉ
trên những năm trước đây đã được các cán
bộ Viện Khảo cổ học Việt Nam và các
chuyên gia nước ngoài nghiên cứu nhiều lần
về địa chất, cổ nhân, khảo cổ học …
Tiết 12
Hoạt động 3. Khu di tích lịch sử Chi Lăng
a) Mục tiêu: Giới thiệu được khu di tích lịch sử Chi Lăng.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu trong SGK, theo dõi video và giới thiệu về di
tích.
c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử –
- GV nêu nhiệm vụ: quan sát hình ảnh và khai văn hố, danh lam thắng
thác thông tin trong mục, em hãy:
cảnh tiêu biểu của Lạng
+ Em hãy kể tên một số điểm di tích thuộc Khu Sơn
di tích lịch sử Chi Lăng.
2. Khu di tích lịch sử Chi
+ Em hãy nêu ý nghĩa, giá trị của Khu di tích Lăng
lịch sử Chi Lăng.
- Khu di tích lịch sử Chi
Lăng nằm trong thung lũng
Chi Lăng (chủ yếu thuộc xã
Chi Lăng, thuộc thị trấn Chi
Lăng và thị trấn Đồng Mỏ
của huyện Chi Lăng) dọc
theo Quốc lộ 1A Hà Nội –
Lạng Sơn.
- Khu di tích lịch sử Chi
Lăng gồm 46 điểm.
- Khu di tích lịch sử Chi
Lăng mang ý nghĩa và giá
trị lịch sử to lớn, gắn liền
với những trận quyết chiến
chiến lược trong lịch sử
chống ngoại xâm của dân
tộc ta, tiêu biểu là chiến
thắng Chi Lăng (năm 1427).
Khu di tích là một minh
chứng cho truyền thống yêu
nước, trí tuệ và nghệ thuật
quân sự tuyệt vời của cha
ơng ta.
- Năm 1962, khu di tích
được xếp hạng Di tích lịch
sử quốc gia; năm 2019,
được xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt.
- GV đặt câu hỏi: Theo dõi video dưới đây kết
hợp với kiến thức đã được học ở chủ đề trước,
em hãy cho biết Ải Chi Lăng có ý nghĩa như thế
nào trong các cuộc chiến đấu chống giặc ngoại
xâm của nước ta?
- GV cho HS theo dõi video: “Nghĩa quân Lam
Sơn đại thắng ở Chi Lăng”
/>o&ab_channel=L%C3%AAThanhSang
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời một số HS giới thiệu về di tích này.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
GV mở rộng:
- Khu di tích Ải Chi Lăng nằm cách thành phố
Hà Nội khoảng 150km, thuộc huyện Chi Lăng.
Xưa kia nơi đây là cửa ải thuộc trấn Khâu Ôn,
Lạng Sơn và ghi dấu rất nhiều trận chiến lịch
sử, lưu giữ nhiều chiến công oai hùng cho đất
nước. Nay ải có quy mơ dài 20km, chiều rộng
3km và là điểm nối giữa hai huyện Chi Lăng và
Hữu Lũng của Lạng Sơn.
- Ải Chi Lăng không chỉ là một địa danh đẹp
đứng sừng sững giữa đất trời mà ẩn sâu trong đó
cịn là sức sống mãnh liệt một thời của hào khí
Đơng A. Xưa kia, chính nhờ địa hình độc đáo
với những dãy núi cao, cây cối bao phủ, Ải Chi
Lăng tạo nên một trận đồ hiểm yếu và trở thành
bức tường thành bảo vệ kinh thành Thăng Long
xưa trước những cuộc xâm lược của quân giặc
phương Bắc. Lịch sử của vùng biên ải này gắn
liền với nhiều anh hùng hào kiệt như Trần Quốc
Tuấn, Lý Thường Kiệt, Hoàng Đại Huề…
- GV dặn dị: Chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị
trước nội dung ở nhà và đóng vai hướng dẫn
viên du lịch giới thiệu về khu di tích khởi nghĩa
Bắc Sơn vào tiết tới. Khuyến khích các nhóm có
hoạt cảnh phụ họa.
Tiết 13
Hoạt động 4. Khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn
a) Mục tiêu: Giới thiệu được khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn
b) Nội dung: HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về khu di tích Khởi
nghĩa Bắc Sơn
c) Sản phẩm: Phần giới thiệu của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử – văn
- GV mời đại diện các nhóm trình bày sản
phẩm (đã giao ở tiết trước). HS cần trình
bày được 1 số nội dung sau:
+ HS giới thiệu được tên, địa chỉ, số điểm di
tích của khi di tích này.
+ Nêu được giá trị, ý nghĩa của khu di tích
Khởi nghĩa Bắc Sơn.
- GV cho HS theo dõi video giới thiệu về
khu di tích khởi nghĩa Bắc Sơn: Link video
/>_iOE8&ab_channel=Truy%E1%BB%81nH
%C3%ACnhNh%C3%A2nD%C3%A2n
- GV trình chiếu một số hình ảnh về khu di
tích lịch sử Khởi nghĩa Bắc Sơn.
hoá, danh lam thắng cảnh
tiêu biểu của Lạng Sơn
3. Khu di tích Khởi nghĩa Bắc
Sơn
- Đây là nơi ghi dấu những sự
kiện lịch sử về quá trình đấu
tranh cách mạng của Đảng bộ
và nhân dân huyện Bắc Sơn,
tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
Bắc Sơn (9 – 1940).
- Khu di tích Khởi nghĩa Bắc
Sơn gồm 12 điểm di tích. Trong
đó, di tích đình Nơng Lục là nơi
phát động khởi nghĩa, thành lập
Ban chỉ đạo Khởi nghĩa Bắc
Sơn, xây dựng kế hoạch tiến
đánh đồn Mỏ Nhài ngày 27 – 9
– 1940 để giành chính quyền về
tay nhân dân.
- Di tích đồn Mỏ Nhài là nơi
diễn ra sự kiện ngày 27 – 9 –
1940, Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh
đạo nhân dân tấn cơng vào cơ
quan đầu não chính quyền thực
dân phong kiến, mở đầu cuộc
Khởi nghĩa Bắc Sơn.
- Khu di tích Khởi nghĩa Bắc
Sơn cịn là nơi thành lập Đội
Cứu quốc quân Bắc Sơn (Đội
Cứu quốc quân I).
- Ý nghĩa: có ý nghĩa quan
trọng đối với giáo dục lịch sử
truyền thống, khơi dậy tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
Bên cạnh đó, Khu di tích Khởi
nghĩa Bắc Sơn có nhiều giá trị,
tiềm năng để khai thác, phát
huy thế mạnh về du lịch.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS chuẩn bị hoạt cảnh nếu có, GV quan sát
hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời một số HS đóng vai giới thiệu về di
tích này.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
GV mở rộng:
- Khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn có giá trị
lịch sử tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống
các di tích lịch sử quân sự cách mạng Việt
Nam, ghi dấu hàng loạt những sự kiện có ý
nghĩa đặc biệt, như: Quá trình tiếp thu
đường lối cách mạng và sự ra đời của Chi
bộ Đảng đầu tiên ở Bắc Sơn (1930 - 1936);
Phong trào đấu tranh đòi quyền dân sinh,
dân chủ và sự thành lập Đảng bộ huyện Bắc
Sơn (1936 - 1939); Khởi nghĩa Bắc Sơn
(27/9/1940) - khởi đầu cao trào đấu tranh
cách mạng trong cả nước; Sự thành lập khu
căn cứ du kích Bắc Sơn (16/10/1940);
Thành lập Mặt trận Việt Minh xây dựng lực
lượng chuẩn bị khởi nghĩa (1941 - 19450;
Sự ra đời của Đội Cứu Quốc quân Bắc Sơn
tại căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai (tháng
2/1941); Cao trào kháng Nhật cứu nước và
cuộc khởi nghĩa giành chính quyền năm
1945.
- Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với lịch sử dân tộc Việt
Nam, là biểu tượng sáng ngời của lòng yêu
nước, ý chí quật cường của qn, dân Bắc
Sơn nói riêng và quân, dân Việt Nam nói
chung. Ngày nay những sự kiện lịch sử và lễ
hội, phong tục tập quán của đồng bào gắn
với những địa điểm thuộc Khu di tích Khởi
nghĩa Bắc Sơn chính là di sản văn hố (vật
thể, phi vật thể) quý báu cần được tiếp tục
quan tâm, gìn giữ, khai thác và phát huy, tạo
thêm nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội cho địa phương.
- Với giá trị đặc biệt tiêu biểu, Khu di tích
Khởi nghĩa Bắc Sơn đã được xếp hạng là Di
tích lịch sử quốc gia năm 1992 và được
công nhận Khu Di tích quốc gia đặc biệt
năm 2016.
Tiết 13
Hoạt động 5. Động Nhị Thanh – chùa Tam Giáo, chùa Tam Thanh.
a) Mục tiêu: Giới thiệu được khu di tích Động Nhị Thanh – chùa Tam Giáo.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu SGK và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử – văn
- GV giới thiệu: Động Nhị Thanh nằm trên hoá, danh lam thắng cảnh
đường Nhị Thanh thuộc phường Tam tiêu biểu của Lạng Sơn
Thanh, thành phố Lạng Sơn, là một phần 4. Khu di tích danh thắng Nhị
của quần thể di tích nổi tiếng bậc nhất xứ – Tam Thanh
Lạng bao gồm: động Nhị Thanh, Tam a. Động Nhị Thanh – chùa
Thanh, thành nhà Mạc và núi Tô Thị. Động
ghi dấu ấn bởi những khối thạch nhũ kỳ vĩ
ngàn năm tuổi, cũng là một trong những
điểm đến tâm linh hút du khách tại thành
phố Lạng Sơn.
- GV đặt câu hỏi:
+ Em hãy miêu tả cảnh đẹp của Động Nhị
Thanh – chùa Tam Giáo
+ Em hãy nêu ý nghĩa, giá trị của Động Nhị
Thanh – chùa Tam Giáo.
- GV trình chiếu hình ảnh:
Tam Giáo
- Đây là điểm di tích nằm trong
quần thể di tích, danh thắng Nhị
– Tam Thanh nổi tiếng của xứ
Lạng. Di tích động Nhị Thanh –
chùa Tam Giáo do danh nhân
Ngơ Thì Sỹ khám phá và tơn
tạo khi ơng làm Đốc trấn Lạng
Sơn (1777 – 1780).
- Động Nhị Thanh là hang động
nằm phía bên trái chùa Tam
Giáo.
- Ở hai bên cửa động Nhị
Thanh là hệ thống bia Ma nhai
(là bia tạc trên vách đá). Nội
dung các bia Ma nhai ở động
Nhị Thanh chủ yếu ca ngợi
cảnh sắc thiên nhiên và con
người xứ Lạng, ghi lại việc phát
hiện, tạo dựng động Nhị Thanh
và chùa Tam Giáo của các bậc
tiền nhân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- Chùa Tam Giáo kết hợp với
HS đọc SGK kết hợp quan sát hình ảnh, GV động Nhị Thanh tạo nên một
quan sát hỗ trợ.
quần thể di tích – danh thắng,
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
có giá trị và du lịch rất lớn.
GV mời một số HS trả lời; HS khác lắng
nghe, bổ sung
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
GV mở rộng:
- Tục truyền tên động Nhị Thanh do Ngơ
Thì Sĩ (1726 - 1780) đặt vào tháng 5/1779,
khi ông được cử lên làm quan đốc trấn Lạng
Sơn (1777 - 1780) và phát hiện ra nơi này.
Thuở ấy, Ngơ Thì Sĩ là bậc danh nhân đã
ghi công lớn trong việc dẹp yên thổ phỉ, mở
mang ruộng đất, yên ổn dân sinh. Còn động
Nhị Thanh ở địa thế hoang vu, lau lách che
kín; Ngơ Thì Sĩ đã cho phát quang, mở rộng
cho lộ hang động ra và tu sửa nơi này thành
một điểm tu tập.
- Ngay cửa động, người xưa đã khắc chân
dung Ngơ Thì Sĩ trên hốc đá nhỏ ở độ cao
8m trong tư thế Kiết Già ngồi dựa vào vách
đá giống như người thật của ông. Đây là bức
chạm khắc chân dung có giá trị nghệ thuật
độc đáo được tạo tác vào đá nhưng không
làm mất đi vẻ mềm mại của thân thể. Ngày
nay nhằm báo đáp cơng ơn của Ngơ Thì Sĩ,
nhân dân trong vùng đã xây dựng ban thờ
ông ngay dưới bức phù điêu tạc chân dung
Ngơ Thì Sĩ.
- Di tích Nhị Thanh, gồm chùa Tam Giáo và
động Nhị Thanh còn được gọi là “đệ nhất
bát cảnh xứ Lạng”, di sản văn hóa quí báu
của Việt Nam đã được xếp hạng cấp Quốc
gia từ năm 1962.
Hoạt động 5. Khu di tích danh thắng Nhị – Tam Thanh
a) Mục tiêu: Giới thiệu được khu di tích Động Nhị Thanh – chùa Tam Giáo.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu SGK và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử –
- GV yêu cầu HS đọc SGK và đặt câu hỏi: văn hoá, danh lam thắng
Em hãy giới thiệu về di tích chùa Tam Thanh. cảnh tiêu biểu của Lạng Sơn
- GV trình chiếu hình ảnh:
4. Khu di tích danh thắng
Nhị – Tam Thanh
b. Chùa Tam Thanh
- GV kết nối văn học:
“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tơ Thị, có chùa Tam Thanh”
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS đọc SGK kết hợp quan sát hình ảnh, GV
quan sát hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời một số HS trả lời; HS khác lắng
nghe, bổ sung
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
- GV giới thiệu:
+ Chùa Tam Thanh ở Lạng Sơn trước đây là
nơi thờ tự của Đạo giáo, thờ Tam Thanh
(Thượng Thanh, Thái Thanh, Ngọc Thanh) do
vậy mới có cái tên gọi là chùa Tam Thanh.
+ Về sau bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên
Đạo giáo trở nên mờ nhạt trong tiềm thức của
người dân, dần dần chùa được đưa thêm Phật
giáo và thờ thánh vào trong di tích. Theo các
tài liệu nghiên cứu sử học, chùa Tam Thanh
được có từ thời nhà Lê, trải qua nhiều thăng
trầm lịch sử của dân tộc, chùa vẫn giữ được
nhiều các di tích, bia đá cổ rất có giá trị.
- GV mở rộng về Đạo giáo:
- Chùa Tam Thanh nằm trong
động Tam Thanh, thuộc dãy
núi đá vơi phía tây bắc thành
phố Lạng Sơn. Chùa có từ
thời Lê trung hưng và là một
di tích lịch sử – văn hoá, danh
thắng nổi tiếng.
- Chùa Tam Thanh là một
ngôi chùa khá đặc biệt do
chùa nằm trong hang động.
Nơi đây có bức phù điêu Phật
A Di Đà, đây là pho tượng
độc nhất vơ nhị của quần thể
di tích, danh thắng Nhị – Tam
Thanh.
- Chùa Tam Thanh không chỉ
mang nhiều giá trị về lịch sử –
văn hoá, kiến trúc, nghệ thuật
và danh thắng mà còn là điểm
tham quan nổi tiếng của xứ
Lạng, thu hút đông đảo du
khách thập phương về đây
chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên
nhiên kì thú.
+ Đạo giáo được hình thành trong phong trào
nơng dân khởi nghĩa vùng Nam Trung Hoa
vào thế kỉ II sau cơng ngun, cơ sở lí luận
của nó là ĐẠO GIA – triết thuyết do Lão Tử
đề xướng và Trang tử hoàn thiện (học thuyết
Lão-Trang).
Đạo giáo thâm nhập vào Việt Nam từ cuối thế
kỉ II.
Hoạt động 6. Núi Tô Thị và Thành nhà Mạc
a) Mục tiêu: Giới thiệu được Núi Tô Thị và Thành nhà Mạc.
b) Nội dung: HS khai thác tư liệu SGK và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Một số di tích lịch sử –
- GV yêu cầu HS kể Truyền thuyết về nàng văn hố, danh lam thắng
Tơ Thị cho cả lớp cùng nghe.
cảnh tiêu biểu của Lạng Sơn
- GV đặt câu hỏi: Giới thiệu nét cơ bản về 4. Khu di tích danh thắng
Núi Tô Thị và Thành Nhà Mạc.
Nhị – Tam Thanh
- GV trình chiếu hình ảnh:
c. Núi Tơ Thị và Thành nhà
Mạc
- Tượng đá Nàng Tô Thị bồng
con đứng chờ chồng đã đi vào
truyền thuyết, ca dao, ghi dấu
một câu chuyện đẹp về lòng
chung thuỷ của người phụ nữ
Việt Nam.
- Thành nhà Mạc là một căn cứ
quân sự quan trọng, hiểm yếu
do Mạc Kính Cung xây dựng
vào những năm cuối thế kỉ
XVI đến giữa thế kỉ XVII
chống lại tập đoàn phong kiến
Lê – Trịnh. Dấu tích cịn lại
đến nay là hai đoạn tường
thành dài khoảng 300 m, có độ
dày 1 m, xây bằng đá giữa hẻm
núi.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS đọc SGK kết hợp quan sát hình ảnh, GV
quan sát hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm:
GV mời một số HS trả lời; HS khác lắng
nghe, bổ sung
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc và
chuẩn kiến thức.
- GV mở rộng: Thành nhà Mạc Lạng Sơn có
địa chỉ tại phường Tam Thanh, thành phố
Lạng Sơn - đây là di tích lịch sử cịn sót lại
với nét hoang sơ, cổ kính phản ánh kiến trúc
quân sự thời phong kiến. Nằm ở vị thế khá
quan trọng với thế 3 năm dựa lưng vào 3
ngọn núi Tơ Thị, Lơ Cốt, Mạc Kính Cung
cao tới hàng chục mét. Từng bức tường thành
được xây kiên cố, lên cao vây kín một
khoảng đất trống bằng phẳng hàng nghìn m2.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các vấn
đề tình huống, bài tập nhằm khắc sâu kiến thức bài học.
b) Nội dung: Hoàn thành các bài tập.
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Lập bảng hệ thống về các di tích lịch sử –
văn hố tiêu biểu của tỉnh Lạng Sơn theo gợi ý sau:
STT
1
Tên di
tích
?
Địa
điểm
?
Ý nghĩa, giá trị
của di tích
?
2
?
?
?
?
?
?
?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thảo luận để tìm ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS trả lời lần lượt từng câu hỏi, Hs khác nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả
- Gv chuẩn kiến thức, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng vào bài học để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc
sống, phát huy tính tư duy và khả năng sáng tạo.
b) Nội dung: câu hỏi phần Vận dụng SGK.
c) Sản phẩm: bài làm của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ:
Em hoặc nhóm bạn của em hãy xây dựng kế hoạch tham quan một di tích lịch sử –
văn hoá, danh lam thắng cảnh của tỉnh hoặc của địa phương nơi em sinh sống.
a) Gợi ý mẫu kế hoạch tham quan:
1) Di tích lịch sử – văn hố hoặc danh lam thắng cảnh dự định tham quan
2) Mục đích tham quan di tích lịch sử – văn hố hoặc danh lam thắng cảnh
3) Nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập khi tham quan
4) Phân công nhiệm vụ: (Ai phỏng vấn? Ai quay phim, chụp ảnh? Ai ghi
chép thông tin? Ai viết báo cáo? Ai thuyết minh báo cáo?…)
5) Dự kiến nội dung, hình thức trình bày kết quả tham quan
6) Kinh phí, phương tiện di chuyển.
- Chia sẻ kế hoạch tham quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh với các
bạn trong lớp, nghe góp ý từ các bạn và thầy/cơ giáo.
b) Tham quan di tích lịch sử – văn hố hoặc danh lam thắng cảnh ở địa
phương
- Tập trung nghe thầy/cô nêu mục đích chương trình tham quan và những
quy định cần tn thủ khi tham quan.
- Nghe hướng dẫn viên hoặc thầy/cô giới thiệu di tích lịch sử – văn hố hoặc
danh lam thắng cảnh.
- Trong quá trình tham quan, chú ý quan sát, ghi chép và thực hiện nhiệm vụ
được phân cơng. Có thể phỏng vấn hướng dẫn viên hoặc đặt câu hỏi với thầy/cô để
thu thập những thông tin cần thiết.
c) Thiết kế và trình bày báo cáo kết quả buổi tham quan di tích lịch sử – văn
hố hoặc danh lam thắng cảnh
- Tập hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân cơng với các thành viên
trong nhóm.
- Thiết kế báo cáo kết quả buổi tham quan của nhóm theo nội dung và hình
thức đã dự định trong kế hoạch.
- Trình bày báo cáo tham quan.
- Chia sẻ cảm nhận của bản thân sau khi tham gia buổi tham quan, trải
nghiệm.
- Tự nhận xét, đánh giá báo cáo của nhóm và nhận xét đánh giá kết quả báo
cáo của nhóm bạn.
d) Xây dựng báo cáo ngắn giới thiệu về giá trị lịch sử và đề xuất phương án bảo tồn
di tích lịch sử – văn hố, danh lam thắng cảnh ở địa phương
Gợi ý:
Báo cáo ngắn không quá 200 từ thể hiện các nội dung sau:
- Giới thiệu được giá trị lịch sử của di tích
- Mơ tả được thực trạng của di tích
- Đề xuất được phương án bảo tồn (ít nhất một phương án).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học Sinh về nhà suy nghĩ, tìm tịi và hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh sẽ nộp bài làm vào tiết học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên sau khi chấm sản phẩm sẽ nhận xét bài làm của một số học sinh.