Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra một bước phát triển mới hiện đại hoá trong
sản xuất, tạo ra nhiều của cải cho xã hội nhằm cải thiện đời sống của nhân
dân, đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hố tăng tích luỹ, mở rộng quy mô
phát triển sản xuất. Trong những năm qua nền kinh tế của nước ta đã có
những bước chuyển biến rõ nét, quá trình phát triển của nền kinh tế vai trị
của các doanh nghiệp đã có một đóng góp to lớn và quyết định, ở mỗi doanh
nghiệp hàng ngày đã diễn ra toàn bộ những hoạt động tác nghiệp cụ thể, đồng
thời phản ánh trung thực đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
trong từng thời kỳ. Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cần thiết cho một doanh
nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hồn thành
cũng như thực hiện q trình kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp khơng cịn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó quy
mơ và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý
chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp vốn chính là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình thì phải có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và tăng tốc độ tăng trưởng của vốn.
Trong báo cáo này em sẽ cố gắng đi vào phân tích cặn kẽ, thực tế nhất
những căn cứ để giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung những vấn đề và
đánh giá các giải pháp mà em đã nêu ra ở đây. Chi nhánh Công ty Cổ phần
thương mại Lạng Sơn tại TP. Lạng Sơn là một doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh thương mại trong đó vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
phí sản xuất, để quản lý và sử dụng vốn bằng tiền của công ty một cách có
hiệu quả thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn vốn bằng tiền. Vì
vậy những giải pháp hoàn thiện vốn bằng tiền là yêu cầu cấp bách và nhiệm
vụ cơ bản của Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Lý do em chọn đề tài: Như tất cả chúng ta đều biết “ vốn bằng tiền” chính
là yếu tố cần thiết và điều kiện quan trọng để một doanh nghiệp có thể tiến
hành việc sản xuất kinh doanh của cơng ty mình. Vốn bằng tiền của doanh
nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Để thỏa mãn yêu cầu về việc
mua bán dự trữ vật tư, tài sản, hàng hóa đối với nền sản xuất hàng hóa
Vận động theo cơ chế thị trường thì vốn bằng tiền càng cần thiết và quan
trọng. Vì vậy, vốn bằng tiền sẽ quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Với nguyện vọng từ bản thân phải làm thế nào để co thể
quản lý và hạch toán tốt hơn vốn bằng tiền, và để làm tốt cơng tác hạch tốn
kế tốn cho tốt với đề tài mà em đã chọn là “ kế toán vốn bằng tiền” tại Chi
nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn để làm tốt chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Đề tài “ kế toán vốn bằng tiền” của em gồm có kết cấu như sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty
cổ phần thương mại Lạng Sơn
Phần 2: Thực trạng kể tốn vốn bằng tiền tại Chi nhánh cơng ty cổ phần
thương mại Lạng Sơn
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn vốn bằng tiền tại
Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại
Lạng Sơn:
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để phục vụ
cho việc mua sắm vật tư hàng hóa hoặc thanh tốn các khoản nợ của doanh
nghiệp, vừa là kết quả của mua hoặc thu hồi các khoản nợ. Vì vậy, vốn bằng
tiền là tài sản phản ánh tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Đồng thời vốn bằng tiền là tài sản có tính luân chuyển cao nên dễ xảy ra tình
trạng lạm dụng, gian lận, sử dụng lãng phí, gây mất mát, thâm hụt. Vì vậy vốn
bằng tiền địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và khoa học.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Chi nhánh Công ty thường phát
sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân,
cung ứng vật tư, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng và các đối tượng
khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể các
khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh tốn nói trên
đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Do liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nên hạch toán vốn bằng tiền là phần hành rất được chú trọng đối với
một doanh nghiệp.
Do đặc thù của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại, các nghiệp vụ
về mua bán hàng hóa xảy ra thường xun và mang tính điển hình của Chi
nhánh Cơng ty, do đó mật độ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt diễn ra với tính
chất thường xuyên. Bên cạnh đó trong hoạt động của Chi nhánh Cơng ty thì
rất nhiều các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, chẳng hạn như chi tạm
ứng mua hàng hoặc phát sinh nhiều các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
lý doanh nghiệp. Một số khoản chi mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ như chi
tiếp khách bằng tiền mặt.
Vốn bằng tiền là bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động, nó rất cần
thiết và không thể thiếu được tại Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng
Sơn nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. được hình thành chủ yếu
trong q trình bán hàng và trong các quan hệ thanh tốn.
1.1.1. Cơ cấu vốn bằng tiền tại Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại
Lạng Sơn:
Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn có số vốn cố
định là 2,5 tỷ đồng, ngồi ra cịn có số vốn lưu động là 1,5 tỷ đồng. Hiện nay,
Vồn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an tồn của
Cơng ty.
Tiền mặt tại quỹ: được Công ty sử dụng chủ yếu là tiền Việt nam
đồng để phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh các mặt hàng của
Công ty.
- Tiền gửi ngân hàng: gồm có tiền Việt nam đồng và tiền ngoại tệ gửi tại
ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào ủy nhiệm chi để chuyển tiền cho
người được hưởng . Đồng thời, ngân hàng gửi giấy báo nợ cho Công ty
thông báo số dư tài khoản của Công ty.
1.1.2. Các luồng tiền thu vào, chi ra của Cơng ty:
Hạch tốn vốn bằng tiền của cơng ty sẽ phản ánh được kịp thời, đầy đủ
và chính xác số liệu tăng hoặc giảm của tiền mặt tại quỹ, tại tiền gửi ngân
hàng.
- Các luồng tiền thu vào:
+ Từ hoạt động kinh doanh bao gồm: thu từ việc kinh doanh nhà nghỉ, các
dịch vụ du lịch Thu từ bán hàng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
+ Từ hoạt động đầu tư: đầu tư vào đặc sản rượu của địa phương tại khu du
lịch Mẫu Sơn, xăng dầu. các mặt hàng xuất nhập khẩu.
+ Từ hoạt động tài chính: Các khoản vay ngắn hạn hoặc dài hạn
- Các luồng tiền chi ra:
+ Từ hoạt động kinh doanh: đóng các khoản thuế cho nhà nước, tiền
lương, chi trả cho các dịch vụ hàng hóa
+ Từ hoạt động đầu tư: Các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như Mua
các nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất, các tài sản ngắn hạn và
dài hạn
+ Từ hoạt động tài chính: trả nợ các khoản phải vay. - Chi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp;
1.2.Tổ chức quản lý vốn bằng tiền của Chi nhánh Công ty cổ phần
thương mại Lạng Sơn:
Muốn kết quả của công ty ngày càng phát huy và nâng cao phục vụ
cho hoạt động kinh doanh lâu dài thì Chi nhánh Cơng ty cổ phần thương cần
phải có một lượng tiền nhất định với mức hợp lý. Chính vì thế mà việc quản
lý tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp nhất thiết phải được đảm bảo an toàn
tuyệt đối và doanh nghiệp phải thực hiện đúng các chế độ cũng như quy định
của việc quản lý tiền mặt. Trong công ty thủ quỹ luôn là người thực hiện trên
cơ sở các chứng từ thu, và chi của tiền mặt. Đồng thời, thủ quỹ sẽ là người
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tất cả các khoản mà được doanh nghiệp giao
cho. Thủ quỹ chỉ là người có trách nhiệm giữ tiền chứ không được trực tiếp
mua , bán các nguyên vật liệu, vật tư hàng hóa cho cơng ty hoặc kiểm nhiệm
thanh tốn. Ngồi ra, thủ quỹ phải có trách nhiệm với cơng việc mình được
giao và khơng được ủy quyền cho bất kì một ai làm thay.
mọi khoản thu, chi tiền mặt Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng
Sơn phải lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi phải kèm theo các
chứng từ gốc, phiếu do kế tốn lập và phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị
5
Chun đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
thì kế tốn trưởng mới được thu, chi. Sau khi thu, chi xong phải có chữ ký của
người nộp tiền và người nhận tiền và căn cứ vào các phiếu thu, chi để ghi sổ
kế toán dã thực hiện các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền nhu sau:
- Phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền;
- Thực hiện đầy đủ các quy định đối với chứng từ, sổ sách kế toán như
người lập chứng từ, người giữ và ghi sổ, người ký duyệt
- Sử dụng các biện pháp quản lý tiền mặt an toàn như: Két, đột xuất kiểm
tra đối chiếu tình hình tồn quỹ. Việc tổ chức quản lý Vốn bằng tiền giúp Chi
nhánh Công ty tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. Đây là điều kiện không
thể thiếu quyết định sự tồn tại cũng như sự thành công của Chi nhánh Công ty
trong kinh doanh.
Quản lý là quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng dẫn, quy
định trên cơ sở các nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
thông qua việc hoàn thành các mục tiêu cơ bản sau:
- Cung cấp các thông tin đầy đủ về số tiền thu, chi và số tiền dư
- Hạn chế tối đa sự mất mát do trộm cắp và gian lận
- Dự kiến những nhu cầu về tiêu dùng trong tương lai và đảm bảo số
lượng tiền đủ để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
- Hạn chế lượng tiền nhàn rỗi mà bản thân nó khơng mang lại lợi nhuận
Để thực hiện tốt công tác quản lý vốn bằng tiền trong Chi nhánh Cơng ty
thì cần phải tách biệt cơng tác bảo quản tiền và công tác ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan. Đồng thời có sự phân cơng rõ ràng các nhân
viên ghi sổ để có thể kiểm tra dễ dàng. Việc phân chia nhiệm vụ đó nhằm hạn
chế tình trạng gian lận, thơng đồng móc ngoặc giữa các nhân viên để rút tiền
của đơn vị. Vì vậy, những doanh nghiệp có khả năng phân chia trách nhiệm
cho nhiều người sẽ có điều kiện quản lý nội bộ dễ dàng hơn các doanh nghiệp
khác.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
1.2.1. Đặc điểm tình hình chung của Chi nhánh Công ty cổ phần thương
mại Lạng Sơn:
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần
thương mại Lạng Sơn:
Ngày 01 tháng 01 năm 2006, theo quyết định thành lập số :
18/QĐ_CTCPTMLS của Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn. Chi nhánh
công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn tại thành phố Lạng Sơn được thành
lập. Là một doanh nghiệp nhà nước, chinh thức chuyển đổi thành hình thức
cơng ty cổ phần và hoạt động theo giấy chứng nhận được đăng ký kinh doanh
số 4900142205-020 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 12
tháng 05 năm 2006.
+ Địa chỉ : Số 206, đường Trần Đăng Ninh, phường Hoàng Văn Thụ,
Thành phố Lạng Sơn.
+ Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn
+ Ngày thành lập: 01/01/2006
+ Vốn điều lệ : 4.000.000.000 đồng
+ Tống số cán bộ công nhân viên hiện nay: 60 người
Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn được thành lập và đưa
vào hoạt động từ năm 2006. Đến nay chi nhánh công ty cổ phần thương mại
Lạng Sơn đã dần đi vào ổn định trong từng công việc, từng bộ phận, để đáp
ứng nhu cầu nhiệm vụ của công ty đưa ra và theo chủ trương, chính sách của
Đảng. Những năm qua trong quá trình hình thành và phát triển tập thể
cán bộ công chức và ban lãnh đạo trong đơn vị đã có sự cố gắng, phấn đấu về
mọi mặt thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ và mọi việc sử dunhj vốn bằng
tiền: đúng, chính xác, kịp thời để đạt hiệu quả cao, nhận thức được tầm quan
trọng của mình tại cơng ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty
không ngừng phấn đấu học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn đáp ứng nhu
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
cầu của người kế toán giỏi ln theo kịp tiến trình cải cách đổi mới của Đảng,
Nhà nước, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với trình độ kiến thức của mình các cán bộ cơng nhân viên ln hồn
thành nhiệm vụ cấp trên giao, cơng việc báo cáo tài chính quyết tốn tháng,
quỹ của chi nhành công ty rất đúng đắn, chung thực, phản ánh kịp thời tình
hình cho cơng ty mẹ. Và việc sử dụng vốn bằng một cách đầy đủ rõ ràng, tạo
điều kiện cung cấp mọi thông tin tài chính cần thiết cho kiểm tra, kiếm sốt
các khoản thu chi tài chính của đơn vị giúp cho cơng ty quản lý cấp trên có
cơ sở để điều chỉnh các khoản thu chi tài chính hợp lý chính xác.
Bên cạnh đó, chi nhánh cơng ty cịn có chút quan tâm chăm lo đến đời
sống cán bộ trong đơn vị.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu: Nhằm khai thác tốt thế mạnh của
Lạng Sơn, có nhiều mặt hàng phong phu, có các cửa khẩu hàng hóa dễ lưu
thơng nên góp phần ổn định hàng hóa lưu thơng, làm tăng ngân sách.
- Kinh doanh lữ hành du lịch: Đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao nên nhu cầu tham quan ngày càng tăng, công ty ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh này nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của người dân.
- Kinh doanh xăng dầu: Phục vụ nhanh chóng và tốt nhu cầu đi lại của
người dân, phục vụ nhu cầu đời sống người dân trong và ngoài tỉnh.
- Kinh doanh rượu: Đây là mặt hàng đặc sản của địa phương sản xuất tại
khu du lịch Mẫu Sơn nên rất được nhiều khách hàng ưa chuộng, khách hàng
thường mua để uống và dùng làm quà biếu tặng.
- Kinh doanh quầy tự chọn: Là mơ hình mới được bố trí và quản lý theo
kiểu siêu thị, đây là mơ hình kinh doanh rất có triển vọng, phù hợp với xu thế
mua sắm của người tiêu dùng hiện nay.
Công ty mới chuyến đổi sang hình thức cổ phần nhưng hàng năm ln
làm ăn có lãi đảm bảo đời sống cho gần 60 lao động. Sản phẩm của Công ty
8
Chun đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
ln giữ chữ tín trên thị trường, luôn đảm bảo về chất lượng. Nhiều sản phẩm
của công ty đạt giải thưởng như: “Thực phẩm an tồn vì sức khỏe cộng
đồng”, cúp vàng “ Vì sự phát triển bền vững’, ‘Giải thưởng Sao vàng đất việt
năm 2010” và nhiều giấy khen, bằng khen. Từ khi công ty chuyến đổi hình
thức cổ phần hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao rõ rệt, thu nhập của
người lao động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nên đã kích thích họ lao
động chứng tỏ sự đúng đắn của chính sách “Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước” của Đảng và Nhà nước ta, sự nỗ lực vươn lên của Công ty
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
1.2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộmáyquản lý của công ty:
Sơ đồ 1.1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phịng Kế tốn
Xí nghiệp
chế biến
SX rượu
Thiên Sơn
Kinh
doanh
xăng dầu
Phòng
kinh
doanh
khách sạn
Kinh
doanh
hàng tự
chọn
P
9
Phòng kinh
doanh lữ
hành và du
lịch
Kinh
doanh
xuất nhập
khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
*Chức năng , nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận trong công ty:
- Giám đốc : Là người đại diện duy nhất về tư cách pháp nhân của Chi
nhánh Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn trước pháp luật, chịu trách
nhiệm với cấp trên và chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
- Phó giám đốc: Là người giúp đỡ giám đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, đồng thời được ủy quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế tốn: Có nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng tháng. Trên cơ sở đó
tổng hợp lại để đảm bảo vốn trong đơn vị. Theo dõi các khoản nợ, khoản chi,
quản lý giám sát tài chính theo quy định về trật tự và chính sách của Nhà
nước quy định.
- Các phòng khác: Kinh doanh các mặt hàng dịch vụ theo chức năng tên
gọi của bộ phận dưới sự chỉ đạo của cấp trên.
1.2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý của cơng ty,
bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung. Hàng ngày
phịng kế toán tập hợp các chứng từ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh do phòng
kinh doanh chuyển đến , sau đó kế tốn thực hiện việc ghi chép thu thập tính
tốn một cách có hệ thống chính xác và kịp thời.
Các cửa hàng, đại lý đều có nhân viên kế tốn hướng dẫn, theo dõi thực
hiện cơng tác hạch toán ban đầu, thu nhận và sắp xếp các chứng từ ban đầu ,
sau đó gửi các chứng từ về phịng tài chính kế tốn theo chế độ báo sổ. Tại
phịng kế tốn, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ được phân
loại và chuyển cho kế toán phần hạch toán.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty.
Kế tốn trưởng
Kế tốn
thanh tốn
,
lượng
hàng hóa,
quầy
Kế tốn
Rượu, du
lịch, nhà
khách
Kế tốn
xăng dầu,
cơng nợ
Kế tốn
quầy
hàng hóa
tự chọn
Thủ quỹ
Tổ chức kế tốn ở Chi nhánh Cơng ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn theo
mơ hình kế tốn tập trung. Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn
tại thành phố Lạng Sơn là đơn vị hạch tốn kế tốn báo sổ, có tài khoản riêng,
có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi hoạt động tài chính.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ trong cơng ty:
- Kế tốn trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các cơng
tác hạch tốn trong đơn vị, tổ chức quản lý trực tiếp lãnh đạo công tác của chi
nhánh, tổ chức các khâu nghiệp vụ trong phịng kể tốn.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê thanh tốn để tính giá trị
thức tế hàng hóa dịch vụ và tập hợp chi phí bán hàng, quản lý Chi nhánh.
- Cuối quỹ khóa sổ, đối chiếu với sổ chi tiết lên bảng tổng hợp và các
báo cáo biểu kế hoạch, lập báo cáo quyết tốn quỹ với chính sách tổ chức lưu
trữ chứng từ theo đúng quy định.
- Do đặc thù của Chi nhánh Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn nên
kế tốn trưởng cịn phải kiểm tra ln nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế tốn cơng nợ : Có nhiệm vụ hàng ngày theo dõi các khoản thu, chi
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
tài chính tiền mặt của chi nhánh, theo dõi tình hình cơng nợ của khách hàng
và các khoản phải chi, phải nộp khác, hàng tháng báo cáo quỹ đối chiếu với
thủ quỹ.
- Kế toán xăng dầu: Theo dõi lượng mua vào và bán ra của xăng dầu,
chi tiết xăng và dầu ra riêng, theo dõi sự tăng giảm giá cả xăng dầu trên thị
trường, đôn đốc các cây xăng nộp tiền cho chi nhánh.
- Kế toán quầy tự chọn: Theo dõi hàng nhập vào và bán ra, đôn đốc
quầy nộp tiền chi chi nhánh.
- Kế toán theo dõi rượu: Theo dõi hàng nhập, hàng xuất, tính giá thành
sản xuất.
- Kế tốn du lịch, nhà khách : Theo dõi số lượng khách, lượt khách,
doanh thu từ đó đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức các tour
khách du lịch trong và ngoài nước.
- Kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kho hàng , hàng hóa: Căn cứ
vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho định kỳ hàng tháng để
tính tỷ lệ hao hụt kịp thời và chính xác. Đồng thời, kế tốn hàng hóa, kho
quầy phải thu và giám sát đôn đốc các quầy nộp báo cáo định kỳ cho Chi
nhánh. Sau đó, cuối tháng tính lương phải trả công nhân viên.
- Thủ quỹ : Hàng ngày theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, theo dõi
chứng từ gốc và sổ quỹ, thực hiện quản lý tiền mặt thuộc vốn kinh doanh của
Chi nhánh. Mọi công việc thu, chi tiền mặt, thủ quỹ phải có chứng từ gốc cho
kế tốn thanh tốn vốn bằng tiền.
- Việc hạch tốn chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
từng khâu là tiền đề. Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch tốn mỗi
nhân viên trong phịng đảm nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các
bộ phận đều có sự kết hợp hài hồ, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ
chung. cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hạch tốn
khơng mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán trưởng tổng hợp, xác
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty và qua đó có biện pháp
hữu hiệu để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.
b. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ:
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán
ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thơng tin kế toán theo thời gian cũng
như theo đối tượng. Việc lựa chọn hình thức sổ kế tốn nào là tùy thuộc vào đặc
điểm tổ chức quản lý và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Công
ty.
Đối với Công ty thì hình thức sổ kế tốn là hình thức "Nhật Ký Chung",
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính
đường thẳng và tính trị giá vốn hàng hóa, nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.
Cơng ty sử dụng các loại sổ kế tốn:
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Các sổ kế toán chi tiết
1.2.2. Tổ chức quản lý tiền mặt:
Việc tổ chức quản lý Vốn bằng tiền giúp Chi nhánh Công ty tăng hiệu
quả sử dụng vốn bằng tiền. Đây là điều kiện không thể thiếu quyết định sự
tồn tại cũng như sự thành công của Chi nhánh Công ty trong kinh doanh.
Quản lý là quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng dẫn, quy
định trên cơ sở các nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
thông qua việc hoàn thành các mục tiêu cơ bản sau:
- Cung cấp các thông tin đầy đủ về số tiền thu, chi và số tiền dư
- Hạn chế tối đa sự mất mát do trộm cắp và gian lận
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
- Dự kiến những nhu cầu về tiêu dùng trong tương lai và đảm bảo số
lượng tiền đủ để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
- Hạn chế lượng tiền nhàn rỗi mà bản thân nó khơng mang lại lợi nhuận
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý vốn bằng tiền trong Chi nhánh Công ty
thì cần phải tách biệt cơng tác bảo quản tiền và công tác ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan. Đồng thời có sự phân cơng rõ ràng các nhân
viên ghi sổ để có thể kiểm tra dễ dàng. Việc phân chia nhiệm vụ đó nhằm hạn
chế tình trạng gian lận, thơng đồng giữa các nhân viên để rút tiền của đơn vị.
Vì vậy, những doanh nghiệp có khả năng phân chia trách nhiệm cho nhiều
người sẽ có điều kiện quản lý nội bộ dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác.
1.2.3. Tổ chức quản lý tiền gửi ngân hàng
- Công ty phát hành ủy nhiệm chi để chuyển tiền cho người được hưởng
tiền
- Ngân hàng sẽ căn cứ vào ủy nhiệm chi để chuyển tiền cho người được
hưởng đồng thời bán hàng sẽ gửi giấy báo nợ cho công ty thông báo số dư tài
khoản của công ty giảm.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
2.1.Thực trạng kế toán bằng tiền mặt tại Chi nhánh Công ty cổ phần
thương mại Lạng Sơn:
2.1.1.Tài khoản, chứng từ thu chi và lưu chuyển chứng từ:
2.1.1.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tài khoản tiền mặt kế tốn sử dụng TK 111 “ tiền mặt”
Cơng dụng: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm tiền Việt
Nam ( kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc tại quỹ của công ty). Đồng thời,
nhằm theo dõi sự biến động của tiền gửi ngân hàng tại cơng ty.
2.1.1.2. Chứng từ sổ sách kế tốn sử dụng:
Để hạch tốn tiền mặt, chi nhánh Cơng ty cổ phần thương mại Lạng
Sơn sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Bảng kê chứng từ ghi nợ có TK 111
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ
2.1.1.3. Quy trình luân chuyển:
Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
Đến cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ để lên
sổ cái. Tổng số phát sinh sổ cái được dùng để đối chiếu với số dư ngân hàng
để phát hiện để điều chỉnh những sai sót. cơng việc ln chuyển chứng từ và
trách nhiệm luân chuyển được thể hiện theo:
Sơ đồ 2.3: *Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Nghiệp
vụ thu tiền
Kế toán tiền mặt
viết phiếu thu
Thủ quỹ
thu tiền
Bảo quản
lưu trữ
Kế toán tiền mặt
phản ánh vào sổ
GĐ, Kế toán
trưởng xem xét
Các khoản thu tiền mặt phát sinh chủ yếu do: tăng từ hoạt động kinh
doanh: thu bán hàng, thu lãi tiền gửi, thu lãi cổ phiếu… Quy trình hạch toán
thu tiền mặt được thực hiện như sau:
Đầu tiên, người nộp tiền sẽ viết một giấy đề nghị nộp tiền, căn cứ vào
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, kế toán tiền mặt sẽ lập một phiếu thu tiền
bán hàng. Kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra các chứng từ gốc đi kèm xem đã hợp
lý, hợp lệ hay chưa, các chứng từ có đầy đủ chữ ký hay khơng, số liệu trên
hóa đơn có phù hợp với giá trị lơ hàng trên Hóa đơn GTGT hay khơng. Sau
khi đã kiểm tra, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu thu và ký xác nhận vào phiếu
thu. Tuy nhiên, phiếu thu lúc này chưa có giá trị pháp lý vì chưa đầy đủ chữ
ký. Phiếu thu này được lập làm 3 liên, liên một giữ tại quyển, liên 2 đưa cho
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
người nộp, Liên 3 dùng luân chuyển và ghi sổ kế toán. Sau khi lập phiếu kế
toán ký và chuyển chứng từ qua cho thủ quỹ.
Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu sẽ tiến hành thu tiền, ký xác nhận
“Đã thu tiền” vào chứng từ, đồng thời người nộp tiền cũng sẽ ký, ghi rõ họ tên
vào phiếu thu.
Bước tiếp theo của quy trình là phiếu thu sẽ được chuyển lên cho kế
toán trưởng ký duyệt. Kế toán trưởng kiểm tra nội dung phiếu thu, ký xác
nhận. Lúc này, phiếu thu đã đầy đủ các chữ ký, đảm bảo tính hợp lệ và có giá
trị pháp lý. Phiếu thu sẽ chuyển xuống cho kế toán tiền mặt để kế toán tiền
mặt tiến hành ghi sổ. Sau đây là các loại nghiệp vụ cụ thể.
Thu tiền mặt từ hoạt động kinh doanh : Các nghiệp vụ thuộc loại này
thường là các nghiệp vụ thu tiền từ hoạt động bán hàng:
Ví dụ 1: Thu tiền bán hàng của cửa hàng khu vực TP Lạng Sơn
ngày 20/03/2011
Nhân viên cửa hàng tại Trần đăng ninh mang tiền hàng đến nộp cho Chi
nhánh Cơng ty và đề nghị kế tốn tiền viết phiếu thu Kế toán tiền mặt kiểm
tra chứng từ xem đã hợp lệ chưa, đồng thời kế toán tiền đối chiếu với hợp
đồng xem giấy đề nghị nộp tiền có phù hợp khơng (Thơng tin thanh tốn trên
giấy đề nghị nộp tiền phải khớp với thông tin trong hợp đồng và hóa đơn Giá
trị gia tăng). Lúc này, kế toán tiền sẽ viết một phiếu thu như sau:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
Biểu 2. 1:
Đơn vị: Chi nhánh công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 406 đường Trần Đăng Ninh
Mẫu số: 01-TT
Quyển số….QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 01 năm 2011
Nợ TK: 1111
Có TK: 131
Họ tên người nhận: Lý Xuân Thiệu
Địa chỉ: Chi nhánh Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn
Lý do nộp: Thu tiền bán xăng
Số tiền: 1.580.000 ( viết bằng chữ ): Một triệu, năm trăm tám mươi nghìn
đồng
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Một triệu, năm trăm tám mươi nghìn
đồng
Ngày 09 tháng 01 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
Kế tốn trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
( Ký, họ tên)
Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
Trên phiếu thu kế toán tiền mặt sẽ ký xác nhận vào khung người lập
phiếu như chúng ta thấy ở trên. Phiếu thu này sẽ được lập thành 3 liên. Sau
khi lập và ký, ghi rõ họ tên vào phiếu thu, kế toán tiền mặt sẽ chuyển cho thủ
quỹ. Thủ quỹ kiểm tra phiếu thu, tiến hành thu tiền và kế toán tiền mặt ghi
vào Sổ chi tiết tiền mặt. Nghiệp vụ được phản ánh vào sổ chi tiết .
Lúc này phiếu thu có thêm chữ ký của người nộp tiền, có chữ ký của
thủ quỹ, thủ quỹ ghi vào dòng đã nhận đủ số tiền (bằng chữ), đồng thời đóng
dấu “Đã thu tiền” vào phiếu thu. (nghiệp vụ thu tiền ở trên cũng được ghi một
dòng vào sổ quỹ tiền mặt)
Tuy nhiên, phiếu thu lúc này vẫn chưa có giá trị pháp lý do chưa có
chữ ký chưa kế tốn trưởng. Phiếu thu được chuyển lên cho kế toán trưởng
xét duyệt và ký.
Sau khi kế toán trưởng ký duyệt, phiếu thu đã đầy đủ các chữ ký và có
giá trị pháp lý. Phiếu thu được chuyển xuống cho kế toán tiền mặt để ghi số.
Căn cứ vào phiếu thu đã đầy đủ chữ ký này kế toán tiền mặt phản ánh vào
chứng từ ghi sổ như sau:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thúy Ngọc
Biểu 2.2:
Đơn vị: Chi nhánh công ty CPTM
Địa chỉ: Số 206, đường trần đăng ninh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Mẫu số: 01-TT
Ngày 9 tháng 01 năm 2011
Trích yếu
Thu tiền bán hàng
SHTK
Nợ
Có
111
131
Cộng
Số tiền
1.580.000
1.580.000
Các khoản thu khác
Ngồi ra, tăng tiền mặt có thể do rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, tăng tiền
do các hoạt động không thường xuyên như thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, v.v Ví dụ 2: Thu tiền bán xăng dầu ngày 21/01/2011 theo phiếu thu số
432. Nhân viên phòng Kinh doanh mang tiền hàng đến nộp cho thủ quỹ và đề
nghị kế toán tiền viết phiếu thu Kế toán tiền mặt kiểm tra chứng từ xem đã
hợp lệ, hợp lý hay chưa, (Thơng tin thanh tốn trên giấy đề nghị nộp tiền phải
khớp với thơng tin trong hợp đồng và hóa đơn GTGT). Lúc này, kế toán tiền
sẽ viết một phiếu thu như sau:
20