LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở ngơi trường ĐH Thương mại ngồi
sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ quan tâm của tập thể lớp
K8CK5B cùng với nhiều tập thể trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Kế toán – Kiểm tốn và các thầy cơ đã giảng dạy và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Phú Giang người đã chỉ bảo nhiệt tình và dành thời gian q báu hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực tập để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh
chị phịng kế tốn, phịng kinh doanh tại cơng ty cổ phần truyền thông DC đã tạo điều
kiện giúp tôi tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu và hồn thành đề tài của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, quan tâm động viên tơi trong suốt q trình học tập vừa qua.
Do khả năng cũng như nhiều điều kiện khách quan nên q trình làm luận văn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn để chun đề của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Sinh viên
Vũ Thu Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TĨM LƯỢC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài...............................................................3
5. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................4
Ngồi phần: Lời cảm ơn, lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, biểu, sơ đồ, kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:.......................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp........................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán nguyên vật liệu....................5
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu............................................................................5
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh..............6
1.1.4 Phân loại nguyên vật liệu......................................................................................6
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp........................................7
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...........................7
1.2.2.1 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho......................................................8
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành: ................................9
1.2.2.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu..........................................................................9
1.2.2.2. Kế tốn giảm ngun vật liệu.......................................................................14
1.2.2.3. Kế tốn dự phịng giảm giá nguyên vật liệu................................................16
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG DC...........................................................................18
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun
vật liệu tại cơng ty Cổ phần Truyền thơng DC.......................................................18
2.1.1. Tổng quan tình hình kế tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.............................................................................................................18
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................18
2.1.1.1.1. Giới thiệu về cơng ty....................................................................................18
2.1.1.1.2. Q trình phát triển doanh nghiệp................................................................19
2.1.1.1.3. Chức năng kinh doanh của công ty Cổ phần Truyền thông DC...................19
2.1.1.1.4. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty Cổ phần Truyền thông DC.....................19
2.1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Truyền
thông DC..................................................................................................................... 20
2.1.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty Cổ phần
Truyền thông DC.......................................................................................................21
2.1.1.3Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Truyền thơng DC 23
2.1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế tốn..............................................................................23
2.1.1.3.2 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị .....................................................26
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun vật liệu tại công ty Cổ
phần Truyền thông DC..............................................................................................26
2.1.1.1 Nhân tố vĩ mô ................................................................................................26
2.1.1.2. Nhân tố vi mô ...............................................................................................27
2.2. Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần Truyền thông DC. 28
2.2.1. Đặc điểm, phân loại các loại nguyên vật liệu công ty sử dụng.....................28
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Truyền thông DC.................29
2.2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho................................................................29
2.2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho..................................................................29
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại cơng ty cổ phần Truyền thơng DC..............30
2.2.3.1. Kế tốn nhập kho nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Truyền thơng DC.
..................................................................................................................................... 31
2.2.3.2. Kế tốn xuất ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần Truyền thơng DC........32
2.2.4. Kế tốn tổng hợp nguyên vật liệu......................................................................35
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG DC.....................................36
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................36
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.............................................................................36
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................38
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Truyền
thông DC:................................................................................................................... 38
2
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện:.........................................................................................38
3.2.2 Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty
cổ phần Truyền thông DC:........................................................................................39
3.2.2.1. Ý kiến thứ nhất: Việc áp dụng kế tốn máy trong cơng tác kế toán.........39
3.2.2.2. Ý kiến thứ hai: Về phân loại NVL và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. 40
3.2.2.4. Ý kiến thứ năm: Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ:.........................42
3.2.2.5. Một số giải pháp khác:....................................................................................42
3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................45
PHỤ LỤC
TĨM LƯỢC
Đóng vai trị là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên
vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận dạng
dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã
được sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên
vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất.
Xuất phát từ lý do trên, bài khóa luận của em đi sâu vào cơng tác kế tốn thực
tế nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Truyền thông DC, trên cơ sở lý thuyết sổ sách,
chứng từ kế tốn tại cơng ty, cơng ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ,
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương
pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ để tính giá xuất kho. Qua thực tế cơng tác kế
tốn nguyên vật liệu tại công ty em mạnh dạn đề xuất những ý kiến nhằm hồn thiện
hơn cơng tác kế tốn tại cơng ty.
Ngồi phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Truyền thông DC.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại Công ty Cổ phần Truyền thông DC.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khi Việt Nam gia nhập vào các
tổ chức kinh tế thế giới như: WTO, APEC,….đã mang lại những thuận lợi, khó khăn
nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư
nước ngồi, xóa bỏ hàng rào thuế quan… đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn
mạnh nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới,
đã thúc đẩy mạnh nền kinh tế trong nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện mình
trên trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú, nguồn
nhân lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội phát triển để cạnh tranh
trong thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh, thì
phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu
thành nên một sản phẩm, trong đó, chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường xuyên biến động phức
tạp, mà chỉ cần có sự biến động nhỏ về khoản chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh
hưởng đáng kể tới giá thành sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp khơng chỉ quan tâm tới kế tốn tập hợp các khoản chi phí này mà cịn phải tổ
chức kế tốn ngun vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Kế toán nguyên vật liệu tổ chức khoa học, với trình độ chun mơn của kế tốn
viên tốt sẽ giúp cơng ty tiết kiệm được khoản chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm được giá
thành sản phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu hút khách hàng,
các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tăng nhanh vịng quay của vốn lưu động từ đó nâng cao
lợi nhuận giúp cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, đầu tư mở rộng sản xuất và dây
chuyền công nghệ.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy
nhiên, trong Công ty Cổ phần Truyền thơng DC, kế tốn ngun vật liệu cịn bộc lộ
1
những yếu kém, chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Do đó, em
đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Truyền thơng DC”
nhằm tìm hiểu cơng tác kế tốn thực tế tại cơng ty để đưa ra kiến nghị giúp hồn thiện
kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần Truyền thông DC
2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Lý luận:
Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
* Thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần
Truyền thơng DC.
- Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Truyền thông DC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần Truyền
thơng DC.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty cổ phần
Truyền thông DC năm 2013.
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu có liên quan
tới đề tài.
- Phương pháp phân tích kinh doanh là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thống kê là phương pháp liệt kê, thống kê thông tin, dữ liệu thu
thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp hạch tốn kế tốn là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản
sổ sách để hệ thống hóa và kiểm sốt thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần: Lời cảm ơn, lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng, biểu, sơ đồ, kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Truyền
thông DC.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty cổ phần truyền thông DC.
4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
+) Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố được đưa vào
phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua
tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm: bột mì, trứng, sữa... để sản xuất ra bánh các loại
hoặc có thể tham gia gián tiếp: các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ tùng thay thế… phục vụ
cho sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hại do
ngừng sản xuất ra.
+) Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc
bị hao mịn tồn bộ như: nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban
đầu như: mía để sản xuất đường... hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu
như: vải để sản xuất quần, áo....
Như vậy, nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hố có nghĩa là nó
tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ, cảm nhận bằng trực quan. Nhờ đó có thể
cân, đo, đong, đếm được. Vì vậy nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm
sốt thường xun bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo
lường.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
5
Các NVL sẽ thay đổi về hình thái, khơng giữ nguyên được trạng thái ban đầu
khi đưa vào sản xuất.
Các NVL tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ kinh
doanh).
Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở
để tính giá thành.
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng đối với q trình sản xuất, chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất cũng như giá thành sản
phẩm. Như trong sản xuất công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
khoảng 50% đến 60% giá thành sản phẩm; trong sản cuất công nghiệp nhẹ chi phí
nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm; trong sản xuất công nghiệp
chế biến chi phí nguyên vật liệu chiếm tới khoảng 80% giá thành sản phẩm. Do đó
ngun vật liệu khơng chỉ quyết định đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng
loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản khơng thể thiếu được của q
trình sản xuất, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm nên việc tăng
cường công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu tốt là nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp.
1.1.4 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trị và
cơng dụng khác nhau trong qua trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó, địi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch tốn ngun vật liệu.
Trong thực tế của cơng tác quản lý và tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp,
đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thơng dụng nhất là vai trị và tác dụng của
6
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
-
Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia cơng
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây chỉ
đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
-
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để hồn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thường, hoặc được dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
-
Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm
một tỉ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có
yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
-
Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng Tài sản cố định.
-
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
-
Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng loại doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của
doanh nghiệp.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên
liệu, vật liệu phản ánh vào Tài khoản này được phân loại như sau:
7
- Nguyên liệu, vật liệu chính;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng thay thế;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
* Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất
cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt ra khái
niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
* Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho q trình lao động.
* Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
* Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất. . .
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng
trình xây dựng cơ bản.
1.2.2.1 Chuẩn mực kế tốn số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch tốn, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
8
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, hàng tồn kho của
doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng
tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác
định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho từng
loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, các mặt hàng thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất khko được tính theo gía của lơ hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình qn gia quyền (liên hồn, cuối kỳ): Theo phương pháp
này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trì trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế tốn ngun vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành: Quyết định số 48/2006
1.2.2.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
9
Bút toán 1 : Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn mua
hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331 "Phải trả cho người bán"
Có TK 111, 112, 311, 141...
- Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hay hàng mua trả lại (nếu có) Kế tốn ghi:
Nợ TK 331,111,112 : Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 1388 : Số được người bán chấp nhận
Có TK 152, 153
Có TK 1331 : Thuế VAT được khấu trừ
- Khi trả tiền cho người bán nếu số chiết khấu thanh toán mua hàng thực tế được
hưởng:
Bút tốn 1
Nợ TK 111, 112, 311, 141....
Có TK 515
Bút tốn 2: Trường hợp hàng về chưa có hố đơn
- Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ"hàng chưa có hố đơn". Nếu trong
tháng có hố đơn về thì ghi sổ bình thường, nếu cuối tháng hố đơn vẫn chưa về thì
ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,141,331,…
- Khi hố đơn về: Giá tạm tính < Giá thực tế, ghi bổ sung.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331
Có TK 111, 112, 311, 141...
- Ghi đảo ngược bút tốn để xóa bút tốn theo giá tạm tính:
10
Nợ TK 111,112, 331…
Có TK 152
Có TK 153
- Hoặc ghi bút tốn đỏ để xóa bút tốn theo giá tạm tính sau ghi đen bình thường
theo giá thực tế (Giá tạm tính > Giá thực tế) Ghi đỏ phần chênh lệch.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,141,331…
- Ghi đảo ngược bút tốn chênh lệch:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có TK 153
Bút toán 3: Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
- Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng
hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho;
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,331…
- Nếu đến cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu vẫn chưa về nhưng thuộc quyền sở
hữu của đơn vị, căn cứ vào hoá đơn kế tốn ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,141,331…
- Sang tháng sau khi hàng về nhập kho căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 621,627
Có TK 151
Bút tốn 4 Trường hợp NVL mua về kém phẩm chất sai quy cách, không đảm
bảo như hợp đồng:
- Số hàng này có thể được giảm giá hoặc xuất kho trả lại cho người bán. Khi giao
trả hoặc được giảm giá, kế toán ghi:
11
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133(1331)
Bút tốn 5: Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
- Mọi trường hợp phát hiện thiếu NVL hay hư hỏng trong khi bảo quản phải truy
tìm nguyên nhân. Tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể hoặc quy định của cấp có thẩm
quyền thì kế toán ghi sổ. Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 1381
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
- Khi xử lý số VL thiếu:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Nợ TK 152,153
Có TK 1381
+ Nếu người bán khơng cịn hàng.
Nợ TK 331
Có TK 1381
Có TK 133(1331)
+ Nếu cá nhân làm mất cấp có thẩm quyền quy định phải bồi thường kế tốn ghi:
Nợ TK 1388,334
Có TK 133(1331)
Có TK 1381
+ Nếu thiếu khơng xác định được ngun nhân:
Nợ TK 632
Có TK 1381
Ngoài cách ghi trên trong trường hợp thiếu, giá trị chờ xử lý ghi ở TK 1381 có
thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán (cả thuếVAT)
Bút toán 6: Trường hợp thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên liên quan
biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán giá trị hàng thừa được phản ánh ở TK 3381, có thể
ghi theo tổng giá thanh tốn hay giá mua khơng thuế VAT đầu vào. Khi xử lý kế toán
12
sẽ dựa vào từng cách ghi tương ứng để phản ảnh vào sổ sách. Chẳng hạn nếu giá trị
thừa được ghi theo giá mua khơng thuế:
- Nếu nhập tồn bộ và trả tiền cho người bán.
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Có TK 3381
- Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho người bán thì ghi.
Nợ TK 3381
Có TK 152,153 (chi tiết)
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa.
Nợ TK 3381
Nợ TK 1331
Có TK 331
+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 3381
Có TK 711
- Nếu nhập theo số hố đơn ghi nhận số nhập như trường hợp (a) ở trên. Số thừa
coi như giữ hộ người bán và ghi nợ TK 002
Khi xử lý số thừa, ghi có TK 002, đồng thời căn cứ vào cách xử lý để hạch toán
như sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
+ Nếu khơng rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152,153
Có TK 711
Bút toán 7: Trường hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngồi gia cơng chế biến:
Nợ TK 152, 153 (chi tiết)
Có TK 154
13
Bút tốn 8: Các trường hợp tăng VL khác
Ngồi nguồn VL mua ngoài và tự chế nhập kho, VL của DN còn tăng do nhiều
nguyên nhân khác như nhân viện trợ, cấp phát , góp vốn liên doanh, đánh giá tăng.
Mọi trường hợp phát sinh làm tăng giá NVL đều được ghi nợ Tài khoản 152 theo
giá thực tế, đối ứng với các tài khoản thích hợp.
Nợ TK 152,153 (chi tiết)
Có TK 411, 412
Có TK 336, 3381
Có TK 222, 241, 128
Có TK 621, 627, 641, 642
1.2.2.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho cơng cụ, dụng cụ kế tốn
tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng, rồi tính ra giá thực tế xuất dùng phương
án vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm , tình chất cũng như giá trị và
thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả của cơng tác kế tốn mà việc
tính tốn phân bổ giá thực tế cơng cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có
thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
a. Phương pháp phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).
Nội dung khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế tốn căn cứ vào các phiếu xuất kho
cơng cụ, dụng cụ để tính ra giá thực tế cơng cụ, dụng cụ xuất dùng rồi tính (phân bổ)
ngay 1 lần (tồn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (Chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (Chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phịng)
Có TK 153 cơng cụ dụng cụ
(TK 1531, TK 1532, TK 1533)
Phương pháp phân bổ 1 lần được áp dụng thích hợp đối với những cơng cụ, dụng
cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng qúa ngắn.
b. Phương pháp phân bổ 2 lần:
14