Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công trình xây lắp tại công ty tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.97 KB, 39 trang )

Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

TÓM LƯỢC
Với đề tài là “Kế tốn ngun vật liệu cơng trình xây lắp tại công ty tư vấn
thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội”, chuyên đề này sẽ tập trung trình bày những
nội dung chủ yếu dưới đây
Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế toán
nguyên vật liệu xây lắp theo quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ đi sâu phân tích thực trạng về kế tốn ngun vật
liệu xây lắp tại cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội. Dựa trên
quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành để qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những mặt chưa thực hiện tốt
trong cơng kế tốn nguyên vật liệu xây lắp tại đơn vị. Trên cơ sở đó có thể đưa ra
các quan điểm hồn thiện cũng như các đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hồn
thiện hơn cơng tác kế tốn ngun vật liệu xây lắp tại đơn vị.

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
cá nhân và tổ chức – đơn vị nơi đã đón nhận tơi thực tập.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo của bộ mơn kế tốn tài chính doanh nghiệp ,
khoa kế tốn đã giúp đỡ tôi trong việc lựa chọn đề tài.


Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo Phạm Thị Qun người đã
tận tình chỉ bảo cho tôi về chuyên môn cũng như cách thức thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây
dựng Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơng ty.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là các chị
phịng Tài chính- kế tốn đã giúp đỡ tôi rất nhiều, cám ơn các chị đã cho tôi những
kiến thức thực tế - những kinh nghiệm nghề nghiệp ban đầu, cần thiết cho nghề kế
toán sau này.
Cám ơn bố mẹ, anh chị đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành đề tài này,cảm ơn
bạn bè tôi, những người đã chia sẻ và thảo luận kiến thức chuyên môn với tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Dù đã rất cố gắng, xong bài khóa luận cũng khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cơ cùng toàn thể các bạn
đọc.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG HÀ NỘI.........6
1.1 Tổng quan tình hình về cơng ty,về kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần tư
vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.....................................................................6
1.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.......6

1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh...................................................................7
1.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế
kiến trúc xây dựng Hà Nội........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác tổ chức kế tốn............................................................8
1.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty...............................................................8
1.1.2.2 Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty:......................................................10
1.1.3 Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun vật liệu tại công ty...10
1.1.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp.........................................10
1.1.3.2.Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.........................................11
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc
xây dựng Hà Nội....................................................................................................12
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.................12
2.2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu...........................................................................12
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu............................................................................15
2.2.2 Chứng từ sử dụng...........................................................................................17
2.2.2.1 Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại cơng ty..................................................17
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng.......................................................................................19
2.2.2.3 Vận dụng tài khoản......................................................................................20
2.2.2.4 Sổ kế toán:...................................................................................................22

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG 2: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XÂY

DỰNG HÀ NỘI.....................................................................................................25
2.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................25
2.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................25
2.1.2 Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.....................................................................26
2.2 Các đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty cổ
phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.....................................................27
2.2.1 Giải pháp........................................................................................................27
2.3 Điều kiện thực hiện các đề xuất........................................................................30
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sổ danh mục điểm nguyên , vật liệu........................................................14

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội.(phục lục số

1)
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Sơ đồ 1.3 :Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
(phục lục số 2)
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ (phục lục
số 3)
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính(phục lục
số 4)

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CKTM

Chiết khấu thương mại

CĐKTDN

Chế độ kế tốn doanh nghiệp

CMKT


Chuẩn mực kế tốn

CN

Cơng nghiệp

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

HTK

Hàng tồn kho

KH-VT

Kế hoạch vật tư


NVL

Nguyên vật liệu

SDCN

Xây dựng công nghiệp

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản.

TM DV

Thương mại dịch vụ

TSCĐ


Tài sản cố định

VN

Việt Nam

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận : Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của
Nhà nước các doanh nghiệp phải khơng ngừng sáng tạo, năng động, thích ứng với
thị trường. Công tác quản lý doanh nghiệp luôn được coi trọng để đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động đạt mục tiêu kinh doanh, bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Một
trong những công cụ đắc lực phục vụ quản lý doanh nghiệp là hạch tốn kế tốn .
Thơng tin do hạch tốn kế tốn cung cấp có tính khách quan, liên tục, toán diện, hệ
thống giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp kịp thời, chính xác để đạt được
mục tiêu của mình.
Tổ chức cơng tác kế tốn hay còn gọi là tổ chức các phần hành kế tốn chia cơng
tác kế tốn trong doanh nghiệp thành nhiều phần hành khác nhau. Mỗi phần hành
đều cung cấp thông tin về một giai đoạn nào đó của tồn bộ q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế tốn nguyên vật liệu là phần hành quan trọng, gắn bó

chặt chẽ với các phần hành kế toán khác. Kế toán ngun vật liệu cung cấp những
thơng tin hữu ích phục vụ quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu cũng là một yếu
tố chính trong cơng tác tổ chức hạch toán và quản lý chung của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn :Cũng giống như các doanh nghiệp khác, để hịa nhập với
nền kinh tế thì trường trong thời kỳ kinh tế khó khăn cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế
kiến trúc xây dựng Hà Nội, luôn chú trọng cơng tác hạch tốn sử dụng ngun vật
liệu cho phù hợp và coi đó như một cơng cụ quản lý khơng thể thiếu được để quản
lý vật tư nói riêng và quản lý xây lắp nói chung từ thực tiễn đó việc lập định mức
đúng đắn nhu cầu sử dụng ngun vật liệu cho cơng trình xây lắp ngành nghề chính
của cơng ty, giảm mức tiêu hao vật liệu duy trì và bảo quản tốt các loại vật tư là
việc làm quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung mà cịn
đối với cơng cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội nói riêng .Vì vậy ,
việc tăng cường cải tiến cơng tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cải tiến và hồn
thiện cơng tác hạch tốn với việc tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản trong đó có

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

hạch toán ý và quản lý ngun vật liệu đóng vai trị hết sức quan trọng. Công ty
CPTVTKKTXD Hà Nội là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng xây
lắp nên nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng rất lớn. Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy rằng công tác kế
tốn ngun vật liệu của cơng ty cịn gặp một số khó khăn như: cơng tác ln
chuyển chứng từ cịn chậm, NVL cịn sử dụng lãng phí…

Từ tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên em chọn đề tài “Kế tốn
ngun vật liệu cơng trình xây lắp tại cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây
dựng Hà Nội ” để hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng qt nhất về kế tốn ngun vật liệu. Đặc biệt là các vấn đề về kế toán nguyên
vật liệu cơng trình xây lắp với mục tiêu trước tiên là trang bị cho bản thân cơ sở lý
luận nhất định về kế tốn hoạt động xây lắp thơng qua những qui định của chuẩn
mực, chế độ kế toán và các văn bản qui định của Nhà Nước có liên quan.
Về mặt thực tiễn: Công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội là đơn vị đang trong
giai đoạn phát triển lớn mạnh với những cơng trình xây lắp, xây dựng mới, cải tạo
ngày càng nhiều. Qua đó tơi đặt ra những mục tiêu cụ thể cho mình về mặt thực tiễn
như sau:
Thứ nhất, hiểu rõ về bộ máy kế toán của đơn vị. Hai là, khảo sát thực trạng cơng
tác kế tốn nguyên vật liệu tại công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội. Thứ ba là,
đánh giá công tác tổ chức và hạch tốn kế tốn NVL tại cơng ty cổ phần
TVTKKTXD Hà Nội . Thứ tư là, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn NVL tại cơng ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán nguyên
vật liệu xây lắp tại công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội.

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Về phạm vi về khơng gian nghiên cứu: cơng trình nghiên cứu được thực hiện
tại công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội.
Địa chỉ: : 120A Chợ Bún, Đa tốn, Gia lâm, Hà Nội.
Về Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực tế tại đơn vị gồm hai đợt:
đợt một từ ngày 13/03/2013 đến ngày 25/03/2013 và đợt hai từ ngày 25/03/2013
đến hết ngày 30/04/2013. Thời gian viết khóa luận : từ 16/03/2013 –
30/04/2013.Thời gian cập nhật số liệu kế toán: số liệu kế toán được sử dụng trong
bài nghiên cứu này là số liệu kế toán thuộc năm 2012.
4. Phương pháp nhiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a/ Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông
qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại công ty
cổ phần TVTKKTXD Hà Nội về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc
công việc kế toán nguyên vật liệu
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được thực hiện nhằm
thu nhận các thông tin chi tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng sổ kế
toán trong phần hành kế nguyên vật liệu tại công ty. Các chính sách kế toán áp dụng
tại công ty, các chứng từ tài khoản sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ,…
b/ Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán
NVL tại công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội mà không cần đến sự hợp tác của
đối tượng quan sát.
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này nhằm thu nhận những
dữ liệu tổng quát và việc tổ chức kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể
là việc luân chuyển chứng từ của và quá trình nhập số liệu vào máy tính tại phòng
kế toán tại công ty.


GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Trình tự tiến hành: Tham gia trực tiếp vào công việc của phòng kế toán tại công
ty và quan sát theo dõi để thu thập các số liệu cần thiết về tổ chức bộ máy công ty,
tổ chức bộ máy kế toán; các loại chứng từ ban đầu; quy trình luân chuyển chứng từ
liên quan tại công ty; quy trình nhập và xử lý số liệu.
Kết quả thu được: Bằng phương pháp quan sát kết quả thu được bao gồm sơ đồ
bộ máy công ty, quy trình thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ.
c/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm
hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có
liên quan, báo, tạp chí, internet…. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được tiến hành nhằm
tìm hiểu hiện tại đơn vị đang áp dụng những chuẩn mực nào trong việc thực hiện kế
toán NVL. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán vào công việc hạch toán kế toán như thế
nào, theo các mục chi tiết về hóa đơn chứng từ, tài khoản áp dụng¸ phương pháp và
trình tự hạch toán kế toán và sổ kế toán. Đồng thời nghiên cứu các tài liệu có liên
quan để làm cơ sở phân tích đánh giá việc áp dụng này.
Trình tự tiến hành: Khi thực hiện phương pháp này sinh viên đã dựa vào nội
dung thông tin cần thu thập để xác định loại tài liệu cần nghiên cứu sau đó đọc để
chọn lọc và ghi chép lại các số liệu cần thiết cho quá trình thực hiện đề tài khoá
luận.

Kết quả: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các dữ liệu thu thập được bao gồm
các thông tin về chế độ kế toán mà công ty áp dụng, các thông tin về hệ thống
chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán của công ty; một số thông tin tham khảo trên
báo tạp chí về công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội .
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
và khác nhau giữa chúng. Trong q trình nghiên cứu tại cơng ty thực hiện phương

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

pháp so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu
để thấy được những tồn tại của công ty.
Phương pháp tổng hợp số liệu: phương pháp này được dùng để tổng hợp số
liệu từ các cuộc điều tra để từ đó có những nhận định, các đánh giá cụ thể về cơng
tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.
Phương pháp tốn học: sử dụng các cơng thức tốn học để tính tốn giá xuất
nhập của NVL.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 2 phần với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế
kiến trúc xây dung Hà Nội .
Chương 2: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất đối với kế tốn ngun vật

liệu xây lắp tại cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.

GVHD: Phạm Thị Quyên


6

Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
XÂY DỰNG HÀ NỘI
1.1 Tổng quan tình hình về cơng ty,về kế tốn ngun vật liệu tại công ty cổ
phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.
 Căn cứ vào sổ đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
23 tháng 12 năm 2008 ta có những thông tin cơ bản về công ty cổ phần
TVTKKTXD Hà Nội
1.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

 Một số thơng tin chung về công ty:
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây
dựng Hà nội
- Tên tiếng Anh: Hanoi infrastructure contraction design consultantcy joint
stock company.
- Tên giao dịch của công ty : Tk incor .jsc.
- Ngày thành lập : Năm 1999

- Tổng số vốn: Tổng vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000 VNĐ.
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
- Số cổ phần đã đăng ký mua: 100.000.
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần.
- Về nhân sự, cơng ty có 66 cán bộ cơng nhân viên lao động. Số lượng nhân
sự phịng kế tốn hiện có 7 người, số người có trình độ đại học là 6 người,1
ngươi trình độ cao đẳng.

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

- Giấy phép kinh doanh số : 0104553432 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 15 tháng 12 năm 1999 thành công ty cổ phần tư
vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà nội:
- Địa chỉ của doanh nghiệp: 120A Chợ Bún, Đa tốn, Gia lâm, Hà nội.
- Điện thoại: 043.791.8999

Fax: 043.793.1355

- Giám đốc công ty: Ơng Nguyễn Trung Tính
- Kế tốn trưởng: Bà Đỗ Lan Hương
 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Xây dựng đường dây và trạm
biến áp đến 500 KV, xây dựng các cơng trình cơng nghiệp dân dụng.
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:


 Lĩnh vực tư vấn, giám sát:
- Khảo sát địa hình, địa chất, lập Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công , tư vấn giám sát thi công
- Lập hồ sơ mời thầu, dự thầu, thẩm định thiết kế kỹ thuật,
 Lĩnh vực thi công: Thi công các công trình giao thơng bao gồm :
- Xây lắp các cơng trình điện đến 500kv
- Tư vấn xây dựng , thiết kế cơng trình
- Xây dựng cơng trình dân dụng , công nghiệp, giao thông, thủy lợi , thủy
điện
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà nội là công ty hạch
tốn kinh tế độc lập, áp dụng hình thức khốn tồn bộ các hạng mục cơng trình cho các
đội, tổ sản xuất. Nếu công ty ký hợp đồng với tập đồn thì cơng ty nhận khốn, cịn ký
hợp đồng với các đối tác khác thì cơng ty khốn gọn.

1.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết
kế kiến trúc xây dựng Hà Nội.
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
- Hội đồng quản trị: Là người điều hành mọi hoạt động của tập đoàn và chịu
trách nhiệm trước cổ đông về nội dung và nhiệm vụ hoạt động của tập đoàn.

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


- Giám đốc công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội: Người
trực tiếp điều hành và quản lý cơng việc của cơng ty, chịu tồn bộ trách nhiệm trước
các thành viên trong công ty về nội dung là nhiệm vụ hoạt động của công ty.
- Đại diện lãnh đạo: là những người có năng lực và tâm huyết, tham gia điều
hành công ty cùng giám đốc, tham mưu, cố vấn cho giám đốc, giúp công ty đạt được
các mục đích cũng như tơn chỉ kinh doanh của mình.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật: là những người trực tiếp
điều hành một bộ phân cụ thể trong cơng ty.
Dưới đó là các phịng ban, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể:
- Phịng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành
chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu kinh
doanh của cơng ty.
- Phịng Tài chính kế tốn: Phụ trách tồn bộ các vấn đề có liên quan đến cơng
tác tài chính và kế tốn của cơng ty. Giám sát tình hình tài chính, lập các báo cáo, kế
hoạch về kế tốn – tài chính của cơng ty.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu đồ án đấu thầu, theo dõi và nghiệm thu tiến độ thi
cơng các cơng trình. Đây là đơn vị tham mưu đắc lực cho BGĐ cơng ty.
- Phịng Kế hoạch vật tư: Kiểm tra bản vẽ kỹ thuật để mua vật tư cho đúng với
hợp đồng rùi quyết định giao khoán cho các đội .
- Các đội trực thuộc công ty: Được công ty cho phép thành lập do ban giám đốc
bổ nhiệm nhằm thực hiện và đáp ứng yêu cầu của các phòng ban chức năng trên, thực
hiện chức năng hạch tốn quản lí nội bộ.
- Các phịng dự án: Xây dựng hồn chỉnh hồ sơ dự thầu và quản lý các dự án
thuộc chức năng. Các phịng ban của cơng ty được thể hiện dưới sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty CPTVTKKTXD Hà Nội (Phụ lục số 1)
1.1.2. Đặc điểm của công tác tổ chức kế tốn
1.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Cơng ty hạch tốn độc lập do đó cơng ty có sơ đồ tổ chức bộ máy như sau :


GVHD: Phạm Thị Quyên


9

Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty

Kế tốn trưởng

Kế tốn
thuế, tiền
lương,
thủ quỹ

Kế tốn
vật tư,
TSCĐ

Kế
tốn
tổng
hợp

Kế tốn
cơng nợ


Kế toán
với
ngân
hàng

Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phịng kế tốn của cơng ty được tổ
chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
-

Kế tốn trưởng: Tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát thực hiện

cơng việc kế tốn và cơng việc của nhân viên kế toán, thủ quỹ. Đảm bảo và chịu
trách nhiệm về tính trung thực kịp thời, chính xác số liệu trên báo cáo và trên sổ
sách kế toán .Tuân thủ các quy định luật thuế và luật kế tốn.Tìm kiếm, dự trữ và
cân đối, điều hịa nguồn vốn cho Cơng ty. Tham mưu cho lãnh đạo của mình trước
khi quyết định hoặc ra quyết định về chi tiêu tài chính. Quản lý các hoạt động tài
chính của Cơng ty.-Kế tốn cơng nợ: Có nhiệm vụ theo dõi thu – chi TM, tiền gửi
ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu, các khoản phải trả đồng thời lập các kế
hoạch cụ thể cho từng khoản.
-

Kế tốn tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của các cơng trình đã hồn

thành bàn giao.
-

Kế tốn vật tư, tài sản cố định, chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi

tăng, giảm vật tư, tài sản cố định của cơng ty và tính khấu hao tài sản cố dịnh hàng

năm, tập hợp CPSX và tính giá thành khi cơng trình hồn thành bàn giao....

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

-

10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Kế toán thuế, tiền lương, thủ quỹ: Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế

toán trưởng, thực hiện ghi sổ quĩ các khoản, ngồi ra phải cùng với kế tốn thực
hiện các nghiệp vụ tài chính tại ngân hàng. Đồng thời thực hiện Kế tốn tiền lương
và BHXH: Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ cho cán bộ cơng
nhân viên dựa trên bảng chấm cơng.... và tính trích nộp các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ theo qui định.
-

Kế toán với ngân hàng : Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính ngân hang

1.1.2.2 Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty:
- Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức kế tốn chứng từ
ghi sổ (phụ lục số 3),( Phần mềm kế toán).
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy
định của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch tốn hàng tồn kho và tính giá thực tế đích danh .
- Phương pháp tính thuế: Cơng ty là đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng
kinh tế của TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
- Cơng ty khơng trích lập dự phịng giảm giá nguyên vật liệu
1.1.3 Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun vật liệu tại công ty
1.1.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phương pháp quan sát tại sơ đồ tổ chức quản lý của công
ty được thể hiện như trong (phụ lục số 1). Ta có thể nhận thấy rằng, các phòng ban

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

như: phòng tổ chức hành chính, phịng tài chính kế tốn, phịng kế hoạch vật tư chịu
sự quản lý và lãnh đạo trực tiếp từ ban quản trị là giám đốc và hội đồng quản trị.
Như vậy, việc cung cấp thông tin về kế tốn nói chung, kế tốn ngun vật liệu xây
lắp nói riêng là sự cung cấp thơng tin trực tiếp từ phịng kế tốn cho giám đốc và hội

đồng quản trị. Điều này đã làm cho vai trò cung cấp thông tin về nguyên vật liệu sản
phẩm xây lắp theo từng giai đoạn, từng khoản mục…theo yêu cầu của ban quản trị
của kế toán nguyên vật liệu xây lắp được thực hiện nhanh hơn đồng thời việc thực
hiện chỉ đạo của ban quản trị cũng được thực hiện chinh xác và nhanh hơn.
Căn cứ vào việc quan sát phòng kế tốn cơng ty. Ta có một vài điểm khái qt về
bộ máy tổ chức quản lý kế tốn tại cơng ty như sau:Số lượng nhân sự phịng kế tốn
tại cơng ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội hiện là 7 người trong đó, số người có trình
độ đại học là 6 người và một người có trình độ cao đẳng đang trong q trình học
tập liên thơng lên đại học.Về tổ chức phịng kế tốn tại đơn vị tổ chức theo mơ hình
tập trung, tất cả các nghiệp vụ kế tốn phát sinh đều được theo dõi, hạch toán và tập
hợp tại nơi duy nhất là phịng kế tốn của đơn vị. Và thơng qua q trình quan sát
thì tất cả chứng từ sổ sách tại đơn vị đều phải có xét duyệt của kế toán trưởng và
giám đốc. Đồng thời, mỗi nhân viên trong phòng đảm nhiệm một phần hành kế tốn
riêng. Qua đó đã giúp cho kế tốn ngun vật liệu xây lắp tại đơn vị được thực hiện
một cách thống nhất. Thống nhất về mẫu chứng từ, thống nhất về qui trình luân
chuyển chứng từ, thống nhất về hình thức sổ kế tốn.
1.1.3.2.Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Căn cứ vào bản thuyết minh BCTC, sổ đăng ký kinh doanh , công ty cổ phần tư
vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Hà Nội, địa chỉ: 120A Chợ Bún, Đa tốn, Gia lâm,Hà
Nội là một trong số nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng và cơng
nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung. Vì vậy, tất cả các hoạt động của đơn vị được thực hiện theo qui định pháp
luật Việt Nam. Do đó, hoạt động kế toán tại đơn vị cũng chịu sự chi phối và sự ảnh
hưởng từ những qui định, chính sách kinh tế kế tốn nói chung của Bộ tài chính và
của Nhà Nước Việt Nam.

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6


12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

Do nhân tố Nhà nước: bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật về kế toán được ban
hành như chế độ kế toán, chuẩn mực kế tốn, luật kế tốn… tại cơng ty cổ phần
TVTKKTXD Hà Nội, cơng tác kế tốn NVL được thực hiện theo đúng các quy định
của BTC. Nhìn chung cơng tác kế tốn đã tn thủ đúng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC và 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cùng với việc ban hành các
chế độ kế toán và chuẩn mực, BTC đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện.
Không những thế do hoạt động của đơn vị đặc thù là ngành xây lắp nên hoạt động
kế toán của đơn vị chịu sự ảnh hưởng và sự điều chỉnh của những qui định chung và
những qui định riêng cho hoạt động kế toán tại các đơn vị doanh nghiệp hoạt động
trong ngành xây lắp. Khi đó đối tượng, phương pháp, chứng từ sử dụng, tài khoản
sử dụng, cách vận dụng tài khoản, hình thức sổ kế tốn áp dụng để hạch toán
nguyên vật liệu xây lắp tại đơn vị cũng phải được thực hiện tuân thủ theo CMKT
VN và CĐKT VN trong phần nội dung kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp.
Do trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng công
nghệ vào sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến kế toán NVL. Trong
điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh như vũ bão, công nghệ cao
được áp dụng vào sản xuất đã làm thay đổi cơ bản điều kiện sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tư. Do vậy đổi mới công nghệ trang thiết bị
máy móc sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế: sự suy giảm về kinh tế đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên
thị trường thì cần phải khơng ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt ngun vật liệu sản
xuất, từng bước hồn thiện cơng tác kế tốn NVL trong doanh nghiệp mình.

2.2 Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến
trúc xây dựng Hà Nội.
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu
Công ty cổ phần TVTKKTXD Hà Nội là một đơn vị xây dựng nên nguyên vật
liệu là những đối tượng do cơng ty mua ngồi dùng cho mục đích kinh doanh xây

GVHD: Phạm Thị Quyên


Trịnh Thị Thoa Đ5LT-KT6

13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

lắp. Cũng như những ngành kinh doanh khác, nguyên vật liệu là đối tượng lao động
đã được vật hóa dưới dạng như sắt, thép, xi măng, gạch, cát,… Nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác
động của lao động và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để
chế tạo sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu sử dụng trong cơng ty có nhiều chủng loại, nhiều thứ và mỗi loại
có vai trị cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Cơng ty đã
phân loại các loại ngun vật liệu theo những nhóm chính như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau q trình gia
cơng, chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép,
gạch, cát,…
-

Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ


trong quá trình sản xuất, kinh doanh và được sử dụng để kết hợp với ngun vật liệu
chính để hồn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử
dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý như: Đinh, que hàn, sika,…
- Nhiên liệu: Là các loại năng lượng được cơng ty sử dụng trong q trình sản
xuất kinh doanh, chủ yếu làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của
TSCĐ như: Xăng, điezen, Mazut, dầu chì, dầu bảo ôn…
-

Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư sử dụng cho hoạt động thay thế, bảo dưỡng

tài sản cố định.
 Nguyên tắc xây dựng danh điểm mục NVL
Do khối lượng và chủng loại vật tư của công ty là rất nhiều và đa dạng nên kế
tốn cơng ty lập sổ danh mục điểm nguyên vật liệu để việc phân loại và hạch toán
nguyên vật liệu được dễ dàng và khoa học. Việc phân loại trong quá trình xây dựng
cũng được tính tốn và xem xét kỹ lưỡng bởi phịng kế hoạch vật tư và phịng kế
tốn của cơng ty nhằm mục đích phù hợp với q trình hạch tốn thuận tiện đạt hiểu
quả cao. Việc xây dựng sổ danh mục điểm NVL được phòng kế hoạch vật tư và
phong kế toán lập căn cứ vào nội dung kinh tế và u cầu kế tốn quản trị trong
doanh nghiệp thì được chia thành các ba loại chính sau : Nguyên, vật liệu chính;
GVHD: Phạm Thị Quyên



×