Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI BÌNH NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.53 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

PHẠM NGỌC BÍCH

THỰC TRẠNG VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI BÌNH NĂM
2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

PHẠM NGỌC BÍCH

THỰC TRẠNG VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI BÌNH NĂM
2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
MÃ SỐ: 8720601

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thu Hương


HÀ NỘI, 2022


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sĩ

ĐNT

Đếm ngón tay

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NVYT

Nhân viên y tế

TL

Thị lực

VLGM


Viêm loét giác mạc

VLGMNT

Viêm loét giác mạc nhiễm trùng

XN

Xét nghiệm


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. Sơ lược giải phẫu, sinh lý của giác mạc...............................................3
1.1.1. Giải phẫu của giác mạc.....................................................................3
1.1.2. Sinh lý của giác mạc..........................................................................3
1.2. Bệnh viêm loét giác mạc do nấm..........................................................4
1.2.1. Đại cương..........................................................................................4
1.2.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng....................................................5
1.2.3. Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng.............................................6
1.3. Thực trạng viêm loét giác mạc do nấm................................................7
1.3.1. Trên thế giới......................................................................................7
1.3.2. Tại Việt Nam......................................................................................9
1.3.3. Giới thiệu Bệnh viện Mắt Thái Bình................................................10

1.4. Yếu tố nguy cơ gây VLGM do nấm...................................................11
1.4.1. Tác nhân nấm gây bệnh VLGM.......................................................11
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc do nấm........................12
1.5. Khung lý thuyết..................................................................................14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............15
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................15
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................15


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................15
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu......................................................................15
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu................................................................16
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu......................................................16
2.2.5. Các biến số nghiên cứu................................................................17
2.3. Các khái niệm, quy trình kỹ thuật, kiểm soát chất lượng, thước đo,
tiêu chuẩn đánh giá.......................................................................................19
2.3.1. Bệnh phẩm....................................................................................19
2.3.2. Quy trình lấy mẫu bệnh phẩm......................................................19
2.3.3. Quy trình soi tươi nấm.................................................................20
2.3.4. Quy trình ni cấy vi nấm và định danh bằng phương pháp thơng
thường ......................................................................................................20
2.3.5. Kiểm sốt chất lượng....................................................................21
2.3.6. Đánh giá kết quả xét nghiệm........................................................21
2.4. Phương pháp phân tích số liệu............................................................22
2.5. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu..........................................................22
2.6. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số..........23
2.6.1. Hạn chế.........................................................................................23
2.6.2. Cách khắc phục............................................................................23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................24
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học người bệnh....................................................24
3.4. Các yếu tố thông tin cá nhân liên quan đến tỷ lệ nhiễm nấm................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................34
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU.............................................................................38


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Giải phẫu mắt.............................................................................................................3
Hình 2. Bệnh viện Mắt Thái Bình...........................................................................................10

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Khung lý thuyết.......................................................................................................14
Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiên cứu.....................................................................................................16

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo giới..............................................................................25

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Bảng biến số nghiên cứu.........................................................................................17

Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi.........................................................................24
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp.....................................................................25
Bảng 3.3. Phân bố người bệnh theo địa dư..............................................................................26
Bảng 3.4. Cơ sở điều trị ban đầu khi phát hiện bệnh................................................................26
Bảng 3.5. Thuốc điều trị ban đầu khi phát hiện bệnh (n=591)...................................................27
Bảng 3.6. Thời gian khởi phát bệnh (n=591)...........................................................................27
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo mắt bị bệnh.......................................................28
Bảng 3.8. Thị lực khi vào viện (n=591)...................................................................................28
Bảng 3.9. Thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện.....................................................................29

Bảng 3.9. Thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện.....................................................................29
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm nấm của đối tượng nghiên cứu...............................................................31
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm nấm theo giới tính...............................................................................31
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm nấm theo nhóm tuổi............................................................................32
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhiễm nấm theo địa dư..................................................................................32


Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm nấm theo nghề nghiệp.........................................................................33


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét giác mạc nhiễm trùng là một bệnh lý thường gặp trong nhãn
khoa. Bệnh có thể do vi khuẩn, nấm, virus… gây ra (1). Trong số các nguyên
nhân gây viêm loét giác mạc, nấm là một tác nhân gây bệnh rất thường gặp và
có xu hướng tăng lên. Ở các nước phát triển như: Mỹ, Tây Âu, tỷ lệ viêm loét
giác mạc do nấm chiếm khoảng 3% trong tổng số các nguyên nhân gây viêm
loét giác mạc. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước đang phát triển như: Ấn Độ, Nêpan, Băng-la-đét... (dao động từ 20% đến 60%) (2,3). Ở Việt Nam, tại Bệnh
viện Mắt Trung ương trong 10 năm (1998 - 2007) trong số 3210 bệnh nhân
viêm loét giác mạc được điều trị nội trú thì viêm loét giác mạc do nấm chiếm
tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 50,8% (4).
Viêm loét giác mạc do nấm có thể để lại hậu quả nghiêm trọng như gây
mờ đục giác mạc, giảm thị lực, thậm chí phải bỏ mắt, ảnh hưởng đáng kể đến
cuộc sống của người bệnh.
Vi nấm gây viêm loét giác mạc phổ biến nhất bao gồm các loài thuộc
các chi Fusarium, Aspergillus, Candida, Curvularia và Penicillium (5,6).
Trong khi, căn nguyên gây bệnh do nấm men chủ yếu gặp ở các vùng khí hậu
ơn đới thì nấm sợi được ghi nhận là căn nguyên gây bệnh chủ yếu ở các vùng
có khí hậu nhiệt đới (7). Ngồi ra, một số lồi nấm lưỡng hình, mặc dù hiếm
gặp, cũng đã được báo cáo là tác nhân gây bệnh ở cả mắt khỏe mạnh và mắt

bị suy giảm miễn dịch (8). Các phương pháp xét nghiệm được sử dụng để
chẩn đốn bao gồm soi tươi, nhuộm soi, ni cấy nấm và PCR định lồi (9).
Ở các nước có thu nhập thấp, viêm loét giác mạc do vi nấm được coi là
một bệnh phổ biến ở các vùng nông thôn, thường xảy ra sau chấn thương mắt
do tác động của các dị vật gặp trong q trình sản xuất nơng nghiệp. Ngược
lại, việc sử dụng kính áp trịng lại là thủ phạm chính dẫn đến viêm loét giác


2
mạc do vi nấm ở các nước phát triển (1,10). Đặc biệt, tầm quan trọng của
bệnh viêm loét giác mạc do vi nấm ở nhiều nước phát triển tăng lên khi bệnh
bùng phát trên những người đeo kính áp trịng từ năm 2005 (11).
Thái Bình là tỉnh nơng nghiệp nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sơng
Hồng với khí hậu nóng ẩm. Mỗi năm tại Viện Mắt Thái Bình có nhiều bệnh
nhân viêm loét giác mạc đến khám và điều trị. Năm 2020 Bệnh viện tiếp nhận
và điều trị 208 trường hợp người bệnh bị viêm loét giác mạc và gần nửa trong
số đó do căn nguyên nấm. Tuy nhiên, tại Thái Bình chưa có một nghiên cứu
nào được tiến hành tìm hiểu về thực trạng, yếu tố liên quan đến viêm loét giác
mạc do nấm.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng viêm loét giác mạc do nấm và một số yếu tố liên quan ở người bệnh
nội trú tại Bệnh Viện Mắt Thái Bình năm 2022”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tình trạng viêm loét giác mạc do nấm trên người bệnh tại Bệnh
viện Mắt Thái Bình năm 2022.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến viêm loét giác mạc do nấm trên
người bệnh tại Bệnh viện Mắt Thái Bình năm 2022.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Sơ lược giải phẫu, sinh lý của giác mạc

1.1.1. Giải phẫu của giác mạc

Hình 1. Giải phẫu mắt
Giác mạc có tên tiếng anh là Cornea, là phần trước nhất của lớp bọc
ngoài, là một màng trong suốt có hình chỏm cầu chiếm 1/5 phía trước của vỏ
nhãn cầu. Giác mạc được nuôi dưỡng nhờ thẩm thấu từ các mạch máu quanh
rìa, từ nước mắt và thủy dịch. Giác mạc có một độ dày nhất định, không tự
nhiên dày lên hay mỏng đi. Bao gồm 5 lớp từ ngồi vào trong gồm các lớp:
biểu mơ, màng Bowman, nhu mô, màng Descemet, nội mô (12) .
1.1.2. Sinh lý của giác mạc
* Chức năng sinh lý
Giác mạc có 2 chức năng cơ bản:
Chức năng quang học: Giác mạc hoạt động giống như một thấu kính có
chức năng kiểm soát và tập trung các tia sáng vào mắt. Giác mạc chiếm 2/3


4
cơng suất khúc xạ của nhãn cầu. Để nhìn rõ, ánh sáng truyền đến đến bề mặt
của mắt phải được hội tụ bởi giác mạc và thủy tinh thể để rơi đúng vào võng
mạc. Võng mạc chuyển đổi các tia sáng thành các xung thần kinh truyền đến
não giúp ta nhận biết hình ảnh.
Chức năng bảo vệ: Giác mạc cùng với hốc mắt, mi mắt, củng mạc bảo
vệ bề mặt nhãn cầu tránh các tác nhân như vi trùng, bụi, các tác nhân có hại
khác xâm nhập vào nhãn cầu. Ngoài ra, giác mạc hoạt động giống như bộ lọc
sàng lọc tia cực tím (UV) có hại cho mắt, nếu không, thủy tinh thể và võng

mạc sẽ bị tổn hại bởi tia UV
* Quá trình liền sẹo giác mạc
- Quá trình liền biểu mơ: khi tổn thương khu trú ở biểu mơ và khơng có
viêm nhiễm phối hợp thì biểu mơ sẽ nhanh chóng được tái tạo hồn tồn.
Theo Ranvie, ngay từ ngày đầu đã có tế bào mới sinh sản. Từ 4 - 7 ngày sau
toàn bộ bề mặt giác mạc đã có biểu mơ thay thế, tế bào biểu mơ phủ kín cả bờ
và đáy ổ lt.
- Q trình liền nhu mơ: nếu nhu mơ chỉ bị tổn thương ít, sự tái tạo chủ
yếu do lớp biểu mơ. Khi nhu mơ tổn thương sâu hơn, q trình liền nhu mô
vẫn bắt đầu bằng sự tái tạo biểu mô và kết quả là tế bào biểu mơ phủ kín cả
bờ và đáy tổn thương. Q trình liền nhu mơ liên quan đến phục hồi và trao
đổi chéo của các sợi collagen. Sự thay đổi trong quá trình tổng hợp
glucoprotein dẫn đến sự liền vết thương xẩy ra một cách từ từ và đưa đến sự
duy trì tính dai, bền của các sợi collagen.
1.2.

Bệnh viêm loét giác mạc do nấm

1.2.1. Đại cương
Viêm loét giác mạc do nấm là kết quả của sự xâm nhập của nấm lên
giác mạc, gây ra phản ứng viêm của cơ thể dẫn đến phá hủy tổ chức giác mạc
và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực. Chẩn đoán nguyên nhân dựa


5
vào đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đôi khi phải dựa vào kết quả điều trị
thử để xác định nguyên nhân gây bệnh. Cho dù được điều trị tốt, viêm loét
giác mạc do nấm vẫn để lại sẹo giác mạc, gây giảm thị lực và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (4,13,14).
1.2.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng

Viêm loét giác mạc do nấm có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Tuy nhiên, có thể có các triệu chứng đặc trưng, giúp cho gợi ý đến chẩn đốn
căn ngun. Do đó, các triệu chứng có thể giúp định hướng chẩn đốn ngun
nhân trong trường hợp chưa có kết quả cận lâm sàng.
Triệu chứng cơ năng: Người bệnh đau nhức mắt, cộm chói, sợ ánh
sáng, chảy nước mắt. Về thị lực người bệnh nhìn mờ hơn, có thể chỉ cảm nhận
được ánh sáng.
Triệu chứng thực thể: Kết mạc cương tụ rìa. Trên giác mạc có một ổ
lt ranh giới rõ, bờ gọn thường có hình trịn hoặc hình bầu dục. Đáy ổ loét
thường phủ một lớp hoại tử dày, đóng thành vảy gồ cao, bề mặt vảy khơ ráp
và khó bóc. Xung quanh ổ loét có thẩm lậu, mặt sau giác mạc ở vị trí ổ lt có
thể có màng xuất tiết bám. Tiền phịng có thể có ngấn mủ. Mủ thường xuất
hiện rồi mất đi, xuất hiện nhiều lần như vậy. Mống mắt cũng có thể phù nề,
mất sắc bóng. Đồng tử thường co nhỏ, có thể dính vào mặt trước thể thuỷ
tinh, tuy nhiên khó quan sát.
Viêm loét giác mạc do nấm men thường có những đặc điểm lâm sàng
khác với viêm loét giác mạc do nấm sợi. Viêm loét giác mạc do nấm men hay
gặp ở những người suy giảm miễn dịch,bệnh nội tiết (đái tháo đường)... Chấn
thương ít khi là yếu tố khởi phát viêm loét. Biểu hiện lâm sàng là ổ loét hình
oval, ranh giới rõ, khơng có bờ , có mủ màu trắng hoặc vàng trong nhu mơ,
thường có một vành đai rộng của viêm và phù nhu mô.


6
1.2.3. Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng
Trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm, việc chẩn đoán sớm rất quan
trọng giúp điều trị ngay từ đầu, nâng cao hiệu quả của thuốc trị nấm, giảm
hình thành sẹo đục dẫn đến giảm thị lực, rút ngắn số ngày điều trị cho người
bệnh để người bệnh có thể sớm hồi phục cơng việc và sinh hoạt bình thường.
Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng gồm soi tươi, nhuộm soi trực

tiếp, nuôi cấy định danh vi nấm, ELISA, PCR… Nhưng các kỹ thuật thường
được sử dụng là: soi tươi, nhuộm soi trực tiếp, nuôi cấy định danh.
Bệnh phẩm là chất nạo ổ loét; sinh thiết giác mạc; mảnh giác mạc; dịch
tiền phịng được lấy bằng thìa nạo chắp nhỏ, Spatula Kimura hoặc đầu kim
tiêm trong da.
Bác sĩ nhãn khoa sẽ gây tê bề mặt nhãn cầu, dùng các dụng cụ nêu trên
để nạo ổ loét, nạo từ bờ ổ loét vào đến trung tâm ổ loét và phết bệnh phẩm lên
phiến kính chuyển đến phịng xét nghiệm.
* Soi tươi, nhuộm soi trực tiếp
Soi tươi: Nhỏ 1 giọt NaCl 0.9% lên bệnh phẩm, đậy lamen và soi dưới
kính hiển vi. Phương pháp soi tươi chỉ phân biệt được có nấm hay khơng
trong bệnh phẩm.Phương pháp có độ nhạy 61–94% và độ đặc hiệu 91–97%
để phát hiện nấm (13)
Nhuộm soi trực tiếp: Bệnh phẩm có thể được nhuộm bằng Gram,
Giemsa, Xanh methylen, P.A.S nhưng các phương pháp này không nhuộm
vách tế bào và vách ngăn của nấm sợi. Tuy nhiên nguyên sinh chất của nấm
sợi bắt màu các thuốc nhuộm này nên có thể phân biệt lồi nấm bằng phương
pháp này.
Ngồi ra, Calcofluor White là phương pháp nhuộm huỳnh quang có thể
xác định 3 loại nấm phổ biến nhất gây viêm loét giác mạc trong vài phút là
Fusarium solani, Aspergillus fumigatus, Candida albicans.


7
Gần đây, khi nghiên cứu trên động vật Garcia M.L đã dùng phương
pháp nhuộm Lectin để chấn đoán VLGM do 3 loại nấm kể trên và thấy độ
nhậy, độ đặc hiệu rất cao từ 95-100% (2)
* Nuôi cấy định danh
Môi trường nuôi cấy tốt nhất là: Thạch Sabouraud cho thêm kháng sinh
(Gentamycin hoặc Chloramphenicol) với 5 - 10% CO2 để ở nhiệt độ 250C.

Thường nấm sẽ mọc nhanh trong 3 ngày, nhưng 1 số loại mất từ 5-7 ngày
Phân biệt nấm bằng cách quan sát đại thể, vi thể và tính chất của nấm
trên đĩa thạch: nấm men sinh trưởng nhanh, tạo thành các khóm phẳng mịn
như vi khuẩn; nấm sợi mọc từ trung tâm lan ra xung quanh, có dạng lông mịn.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm lần lượt là 89.2% và 84% (14).
1.3.

Thực trạng viêm loét giác mạc do nấm

1.3.1. Trên thế giới
Để hiểu rõ các tác nhân và căn nguyên gây nên viêm loét giác mạc do
nấm, các tác giả trên thế giới đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu và cho ra các
kết quả như sau:
Ula Jurkunas và cộng sự (2009) để mô tả những thay đổi về nhân khẩu
học và mầm bệnh đối với các trường hợp viêm giác mạc do nấm được chẩn
đoán tại Bệnh viện Tai và Mắt Massachusetts.Trong giai đoạn 2004-2007, tỷ
lệ viêm giác mạc do nấm là 1,0 ca mỗi tháng, tăng so với tỷ lệ ban đầu là 0,5
ca mỗi tháng trong giai đoạn 1999-2002. Tỷ lệ mắc bệnh do nấm sợi tăng từ
30% (1999-2002) lên 65% (2004-2007).Do đeo kính áp trịng mềm chiếm
41% các trường hợp viêm giác mạc do nấm trong năm 2004-2007, so với 17%
trong năm 1999-2002. (15)
Sandhya A Iyer và cộng sự (2006) để xem xét các xu hướng, yếu tố
nguy cơ, sinh vật gây bệnh viêm giác mạc do nấm tại cơ sở của các tác giả từ
tháng 1 năm 1999 đến tháng 6 năm 2006. Kết quả tám mươi bốn bệnh nhân


8
được chẩn đoán là bị viêm giác mạc do nấm trong thời kỳ này. Tuổi trung
bình của bệnh nhân là 48 tuổi, và 64% là nam giới. Cho đến năm 2004, chấn
thương (51%) và sử dụng kính áp trịng (40%) là những yếu tố nguy cơ

chính. Sau năm 2005, sử dụng kính áp tròng (52%) đã vượt qua chấn thương
(29%) như một yếu tố nguy cơ phổ biến nhất. Tỷ lệ loét do nấm gây ra bởi
kính áp trịng đã tăng từ 21% trong giai đoạn 1999-2001 lên 32% từ 2002 2004 và lên 45% vào năm 2005 - 2006. 86% nấm được nuôi cấy là dạng
sợi. Fusarium (41%) là chi được phân lập phổ biến nhất, tiếp theo là Candida
(14%), Curvularia (12%) và Aspergillus (12%). (14)
Sonal S Tuli và cộng sự (2007) để xem xét các nghiên cứu về viêm giác
mạc do nấm liên quan đến kính áp trịng và xác định xem đợt bùng phát gần
đây là một hiện tượng mới hay đợt cấp của một xu hướng đang diễn ra. Kết
quả  tỷ lệ viêm giác mạc do nấm liên quan đến kính áp trịng tăng từ 5% trong
những năm 1980 lên từ 10% đến 25% trong những năm 1990 và được ghi
nhận là 44% ở Florida vào đầu thế kỷ này. Nghiên cứu gần đây nhất từ
Florida cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đã tăng từ 29% vào cuối những năm 1990 lên
52% vào đầu những năm 2000. Viêm giác mạc do nấm liên quan đến kính áp
trịng tương đối hiếm 20 năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần kể từ
đó do người trẻ ngày càng dùng kính áp trịng phổ biến hơn. (17)
PA Thomas và cộng sự (2003)  để mơ tả các khía cạnh chính của nhiễm
nấm trên giác mạc, vốn là một vấn đề quan trọng về mắt ở những người làm
việc ngoài trời ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Kết quả  nhiễm nấm
giác mạc thường do các loài Fusarium, Aspergillus, Curvularia và Candida
gây ra. Chấn thương là nguyên nhân gây bệnh quan trọng nhất; các khuyết tật
ở mắt và việc sử dụng corticosteroid trước đó cũng là những yếu tố nguy cơ
quan trọng. Nhiễm nấm giác mạc tiếp tục là nguyên nhân quan trọng gây ra
bệnh tật ở mắt, đặc biệt là ở các cộng đồng nông nghiệp của các nước đang


9
phát triển. Sự hiểu biết đúng đắn về các yếu tố tác nhân liên quan đến các
bệnh sẽ cải thiện kết quả của tình trạng này. (18)
1.3.2. Tại Việt Nam
Viêm loét giác mạc do nấm là một bệnh lý rất thường gặp ở nước ta.

Các nhà nhãn khoa trong nước đã thực hiện nhiều nghiên cứu để hiểu rõ bệnh
lý này:
Tác giả Trần Ngọc Huy (2020) để khảo sát tác nhân viêm loét giác mạc
nhiễm trùng tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả chấn thương
là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất trong nghiên cứu với 34 ca, chiếm 61,82%
trường hợp. Trong đó thường gặp nhất là bụi, chiểm 55,88%, tiếp đó là lá cây
với tỉ lệ 26,47%. Đa số nguyên nhân chấn thương là do tai nạn lao động, với
28/34 trường hợp, chiếm 82,35%. Số ít trường hợp còn lại do tai nạn sinh
hoạt, chiếm 17,65%.Trong các tác nhân, nấm và vi khuẩn là thường gặp nhất,
trong đó nấm chiếm 36,36% (19)
Tác giả Ngơ Trí Thuận (2013) với đề tài “ Đánh giá tác dụng của
fluconazole trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm” kết quả viêm loét giác
mạc do nấm Fusarium spp chiếm tỷ lệ cao nhất: ở nhóm I có 19/57 bệnh nhân
(33,3%), ở nhóm II có 15/57 bệnh nhân (26,3%). Yếu tố nguy cơ chủ yếu gây
viêm loét giác mạc do nấm là chấn thương nơng nghiệp trong đó ở nhóm I có
24/57 bệnh nhân (42,1%), nhóm II có 26/57 bệnh nhân (45,6%) (20)
Tác giả Lê Anh Tâm (2008) đã nghiên cứu “tình hình viêm loét giác
mạc tại bệnh viện mắt trung ương trong 10 năm (1998 – 2007)” kết quả số
bệnh nhân VLGM do nấm chiếm nhiều nhất với 50.8% ,VLGM do nấm có tỷ
lệ gặp cao nhất trong tất cả các năm nghiên cứu và tăng dần trong những năm
gần đây. Chấn thương là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất với 771 trường hợp
trong tổng 1436. (4)


10
Tác giả Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Quỳnh Như (2014) trên Phụ bản
của Số 1 nghiên cứu y học tp. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu “Khảo sát đặc
điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm loét giác mạc do
nấm và vi khuẩn” kết quả Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, chủ yếu là nông dân
(58,7%). Yếu tố nguy cơ hàng đầu là chấnthương (31%), trong đó 51,6% là

chấn thương nơng nghiệp. Đa số bệnh nhân nhiễm nấm đơn thuần (60,3%),
nhiễm hỗn hợp nấm và vi khuẩn chiếm 23%. Có 21,3% bệnh nhân dọa thủng
và thủng giác mạc, thị lực ra viện dưới ĐNT 3m chiếm 52,3%.Kết quả soi
tươi chủ yếulà nấm sợi (65%) (21)
Tác giả Nguyễn Quốc Linh (2014) đã nghiên cứu đề tài “Nhận xét tình
hình viêm loét giác mạc nhiễm trùng tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm
2014”kết quả tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là từ
18-60 tuổi(66,8%), nghề nghiệp dễ mắc nhất là nông dân(52,1%) và tác nhân
hay gặp nhất là nấm (47,7%) (22)
1.3.3. Giới thiệu Bệnh viện Mắt Thái Bình

Hình 2. Bệnh viện Mắt Thái Bình


11
Bệnh viện Mắt Thái Bình tiền thân là Trạm Mắt Thái Bình được thành
lập từ năm 1965 theo Quyết định số 12/QĐ-UB ngày 12/5/1965 của Uỷ ban
Hành chính tỉnh Thái Bình. Năm 2000 Trung tâm Mắt Thái Bình được thành
lập trên cơ sở nâng cấp Trạm Mắt theo quyết định số: 159/2000/QĐ-UB, ngày
20/3/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Năm 2008 Bệnh viện Mắt
Thái Bình được thành lập theo Quyết định số: 557/QĐ-UBND  ngày
21/3/2008 của UBND tỉnh Thái Bình. Đến nay, đơn vị đã có q trình hoạt
động liên tục 57 năm (1965 - 2022). Bệnh viện có chức năng khám và chữa
các bệnh về mắt; đồng thời chỉ đạo tuyến và phòng chống các bệnh về mắt tại
cộng đồng.
Khoa Kết giác mạc của bệnh viện có nhiệm vụ thăm khám, chữa trị các
bệnh liên quan đến kết giác mạc. Bệnh nhân khi được chẩn đốn có vết trợt
loét giác mạc bằng cách nhuộm Fluorescin dương, bệnh nhân sẽ được nhập
viện điều trị nội trú, khai thác thông tin, hỏi tiền sử, bệnh sử ghi vào bệnh án
và lấy bệnh phẩm để nhuộm soi, nuôi cấy xác định nguyên nhân gây bệnh.

Trong 5 năm gần đây số lượng người đến khám bệnh VLGMNT tăng
lên khá nhiều: năm 2016 là 140 bệnh nhân, năm 2017 là 198, năm 2018, 2019
đều gần 200 ca và năm 2020 lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh là 208 ca.
Số lượng bệnh nhân tăng liên tục dẫn đến chúng tôi quyết định nghiên cứu về
bệnh VLGMNT do nấm để có dữ liệu cập nhật tình hình VLGMNT tại bệnh
viện Mắt Thái Bình về đặc điểm lâm sàng và vi sinh, để từ đó có định hướng
về phương pháp phịng bệnh cũng như chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả
nhất.
1.4.

Yếu tố nguy cơ gây VLGM do nấm

1.4.1. Tác nhân nấm gây bệnh VLGM
Đến nay có hơn 105 lồi nấm gây bệnh ở mắt (21), thường chia ra làm
nấm sợi và nấm men:


12
Nấm sợi: là những vi sinh vật đa bào, gồm những sợi có nhánh dài, rõ
rệt. Nấm sợi lại chia làm 3 loại nấm sợi có vách ngăn khơng chưa sắc
tố(Fusarium, Aspergillus, Acremonium, Paecilomyces, Penicillium) , nấm sợi
có vách ngăn chứa sắc tố(Curvularia, Alterlaria, Bipolaris, Excerohilum,
Phialophora, Lasiodiplodia, Cladosporium, Celletotrichum ) , nấm sợi khơng
có vách ngăn(Rhizopus)
Nấm men: là những sinh vật đơn bào, hình oval hoặc hình trịn, hình
trứng có hoặc khơng có chồi. Chúng chủ yếu là các lồi Candida như
Candida albicans, Candida parapsilosis, Cadida tropicalis, Candida krusei
Có khoảng hơn 70 loài nấm gây bệnh trên giác mạc ở người, được phân
lập khác nhau tùy theo vùng địa lý. Nấm thường tấn cơng vào những mắt đã
có sẵn tổn thương do bệnh hoặc do sang chấn, chúng tấn công vào giác mạc

ngay do chúng có sẵn ở mọi nơi. Nấm có thể được tìm thấy ở mi mắt và túi
kết mạc ở người lành , đặc biệt là những người thường xuyên phải làm việc
ngoài trời.
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc do nấm
Viêm loét giác mạc nhiễm trùng thường xảy ra trên những bệnh nhân
có các yếu tố làm giảm khả năng bảo vệ giác mạc. Một số yếu tố nguy cơ gây
nhiễm trùng giác mạc như:
Chấn thương mắt: do bụi, các chấn thương trong nơng nghiệp như bị
cành cây, lá lúa, hạt thóc bắn vào mắt là yếu tố nguy cơ chủ yếu gây VLGM
do nấm ở các nước đang phát triển (23). Chấn thương làm cho biểu mô giác
mạc bị xước, trợt, tạo điều kiện cho vi sinh vật bám vào GM và nhân lên
trong nhu mô. Bản thân các dị vật gây chấn thương cũng có thể chứa các mầm
bệnh như nấm, vi khuẩn. Theo nghiên cứu tại miền nam Ấn Độ, yếu tố nguy
cơ do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất 72% và VLGM xảy ra ở nghề làm
nông nghiệp chiếm 63% (24).



×