1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN CÔNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
TAM DƯƠNG-TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SÍ CHUN NGÀNH Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
HÀ NỘI, NĂM 2019
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN CÔNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
TAM DƯƠNG-TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI
MÃ SỐ: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MỸ HẠNH
HÀ NỘI, NĂM 2019
i
Lời cảm ơn
Trong q trình nghiên cứu hồn thành luận văn này, tôi luôn được sự giúp
đỡ quý báu của các thầy cô công tác tại Trường đại học Y tế công cộng Hà Nội, đặc
biệt là TS. Trần Thị Mỹ Hạnh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội-đơn vị chù
trì của đề tài cấp nhà trường “ Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên
quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế
huyện Tam Dương-tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019” đã đồng hành và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Thị Mỹ Hạnh người đã đồng hành với tối
trong suốt thời gian qua, ln hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong gần 1
năm qua để tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình tơi và các đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Công
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
1.1.Các khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 4
1.2. Nguyên tắc điều trị bệnh đái tháo đường type 2 .................................................. 5
1.3. Các phương pháp đo lượng đánh giá tuân thủ điều trị ĐTĐ ................................... 16
1.4. Thực trạng bệnh đái tháo đường và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
của bệnh nhân ĐTĐ type 2........................................................................................ 17
1.5. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị (ĐTĐ) type 2 trên thế giới và Việt Nam........ 20
1.6.Thông tin về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 26
1.7. Khung lý thuyết .................................................................................................. 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................29
2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 31
2.3.Thang điểm đánh giá tuân thủ chế độ điều trị (Chi tiết kèm phụ lục 5) ............ 31
2.4.Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 32
2.5. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 33
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ........................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................35
3.1.Thông tin chung của ĐT nghiên cứu và đặc điểm về dịch vụ y tế tại Phòng khám
ngoại trú..................................................................................................................... 35
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị ................................................................................ 41
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu........... 50
Chương 4. BÀN LUẬN .....................................................................................................61
4.1. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ................. 61
4.2. Thực trạng thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ..................... 63
4.4 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................. 66
Chương 5. KẾT LUẬN......................................................................................................68
iii
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................69
Phụ lục I.GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ................................................73
Phụ lục II. PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH .........................................................74
Phụ lục III. PHỎNG VẤN SÂU BÁC SĨ .........................................................................80
Phụ lục IV: PHỎNG VẤN SÂU ĐIỀU DƯỠNG ..........................................................82
Phụ lục V. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ..........................................................................83
Phụ lục VI. THU THẬP THÔNG TIN TỪ HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BN TYPE 2 .....86
Phụ lục VII CÁC BIẾN SỐ .............................................................................................. 87
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
MET
Đơn vị chuyển hóa tương đương
KT
Kháng thể
NB
Người bệnh
PVS
Phỏng vấn sâu
TLN
Thảo luận nhóm
TTĐT
Tuân thủ điều trị
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của ĐTNC .............................................................................35
Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền sử được phát hiện đái tháo đường của ĐTNC ...................36
Bảng 3.3: Hỗ trợ của người thân về tuân thủ điều trị .......................................................36
Bảng 3.4: Mô tả các yếu tố về cung cấp dịch vụ từ cơ sở y tế ........................................37
Bảng 3.5: Các yếu tố cung cấp dịch vụ từ CBYT ............................................................38
Bảng 3.6: Kiến thức về tuân thủ điều trị ĐTĐ của người bệnh.......................................41
Bảng 3.7: Kiến thức về lựa chọn thực phẩm phù hợp của ĐTNC ..................................43
Bảng 3.8: Tuân thủ hoạt động thể lực của ĐTNC ............................................................45
Bảng 3.9: Tuân thủ dùng thuốc của ĐTNC ......................................................................46
Bảng 3.10: Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ của ĐTNC ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Lý do không tuân thủ điều trị của ĐTNC ......................................................50
Bảng 3.12: Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dinh dưỡng ..............................50
Bảng 3.13: Liên quan giữa yếu tố dịch vụ y tế với tuân thủ dinh dưỡng........................51
Bảng 3.14: Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dùng thuốc ...............................53
Bảng 3.15: Liên quan giữa yếu tố dịch vụ y tế với tuân thủ dùng thuốc ........................54
Bảng 3.16: Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám
định kỳ .................................................................................................................................56
Bảng 3.17: Liên quan giữa yếu tố dịch vụ y tế với tuân thủ kiểm soát đường huyết và
khám định kỳ ......................................................................................................................58
vi
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM DƯƠNG-TỈNH
VĨNH PHÚC NĂM 2019
Học viên: Nguyễn Văn Công
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mỹ Hạnh
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là bệnh mạn tính cần được theo dõi, điều trị
đúng, đủ, thường xuyên và kéo dài đến hết cuộc đời. Mục tiêu điều trị là giảm được
đường trong máu và giảm tối đa các biến chứng do ĐTĐ gây ra. Để làm được điều
đó người bệnh (NB) cần tuân thủ đúng các chế độ điều trị. Tuân thủ điều trị (TTĐT)
đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết, nhưng trên
thực tế tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị theo khuyến cáo của thầy thuốc
đang trong tình trạng báo động.
Khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Tam Dương hiện đang khám và điều
trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ, nhưng tỷ lệ thực hành tuân thủ điều trị của người
bệnh là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tuân thủ hiện vẫn chưa có câu trả
lời. Do đó chúng tơi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: (1)Mô tả thực trạng tuân thủ
điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngọai trú tại Trung tâm Y tế
huyện Tam Dương năm 2019; (2)Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Đối tượng
nghiên cứu (ĐTNC) là NB được chẩn đốn ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại
Trung tâm Y tế huyện Tam Dương. Cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng là 143
NB, phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Phần nghiên cứu định tính
tiến hành sau khi nghiên cứu định lượng, phỏng vấn sâu bác sỹ và điều dưỡng (ĐD)
làm việc tại Khoa khám bệnh ngoại trú.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ người bệnh tuân thủ về chế độ dinh dưỡng đạt
26,6%; tỷ lệ người bệnh tuân thủ hoạt động thể lực đạt 51%; NB tuân thủ dùng
thuốc đạt 96,5%; NB tuân thủ về chế độ kiểm soát đường huyết đạt 86,7%. Có mối
liên quan giữa kiến thức tuân thủ điều trị tới tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh tại
Khoa khám bệnh ngoại trú, Trung tâm Y tế huyện Tam Dương. Người bệnh có kiến
vii
thức đạt về tn thủ điều trị thì có tn thủ dinh dưỡng cao gấp 5,7 lần so với tuân
thủ dinh dưỡng của người bệnh có kiến thức về tuân thủ điều trị không đạt.
TTYT Tam Dương cần thành lập thêm phòng khám cho người bệnh ĐTĐ và
các CBYT nên tư vấn, giải thích rõ hơn về các chế độ tuân thủ điều trị cho NB.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những bệnh không truyền nhiễm, đái tháo đường là một bệnh nội tiết
chuyển hóa thường gặp nhất và phổ biến nhất trên toàn cầu, là một trong 10 nguyên
nhân gây ra gánh nặng tàn tật và tử vong lớn nhất trên toàn cầu.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2013, trên thế giới có
382 triệu người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), năm 2015 là 415 triệu người
tương đương cứ 11 người có 1 người bị đái tháo đường, đến năm 2040 con số này
sẽ là 642 triệu người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) [7], [25].
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ toàn quốc năm
2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tại Việt Nam là 5,42% ở
người trưởng thành, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ tăng dần theo nhóm tuổi, cụ thể là 1,7% ở
nhóm từ 30-39 tuổi; 3,7% ở nhóm từ 40-49 tuổi; 7,5% ở nhóm từ 50-59 tuổi và 9,9% ở
nhóm từ 60-69 tuổi. Theo kết quả điều tra, năm 2015 ở nhóm tuổi từ 18-69, tỷ lệ đái
tháo đường là 4,1%, tiền đái tháo đường là 3,6%. Ngay cả với những người đã được
chẩn đoán, việc điều trị bệnh ĐTĐ chưa phải là tối ưu và đa số không đạt được mục
tiêu điều trị [7], [25].
Bệnh đái tháo đường nếu không được điều trị đúng sẽ dẫn đến các biến chứng
như: biến chứng về mắt, biến chứng thận đặc biệt biến chứng tim mạch. Để kiểm
soát đường huyết và đạt mục tiêu điều trị cho người bệnh thì việc tuân thủ điều trị là
đặc biệt quan trọng. Nếu người bệnh ĐTĐ không tuân thủ điều trị không những sẽ
gây ra các biến chứng như đã nêu ở trên mà còn tốn kém về kinh tế, giảm chất
lượng cuộc sống, tàn tật nặng nề và có thể tử vong[2].
Trung tâm Y tế huyện Tam Dương trực thuộc Sở Y tế Vĩnh Phúc là đơn vị y tế
hạng III, với quy mô 253 giường bệnh, đầy đủ các chuyên khoa, buồng khám nội
tiết trực thuộc khoa khám bệnh của Trung tâm Y tế huyện Tam Dương, hiện nay
đang quản lý gần 800 người bệnh đái tháo đường [23], đây là số lượng người được
quản lý và điều trị ngoại trú tương đối lớn so với quy mô tại buồng khám của một
Trung tâm Y tế huyện trung du miền núi với dân số khoảng 100 nghìn dân. Số
lượng người mắc bệnh ngày càng tăng và phân bố rộng khắp các xã thị trấn trong
huyện. Trong khi đó buồng khám Nội tiết chỉ có một Bác sĩ và 2 Điều dưỡng. Trung
2
tâm chưa có phịng truyền thơng giáo dục sức khỏe để hỗ trợ, chính vì vậy việc
giám sát về tn thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại
buồng khám nội tiết cịn nhiều khó khăn. Kết quả đánh giá nhanh cho thấy đa phần
người bệnh chưa tuân thủ điều trị về thuốc, về chế độ ăn, hoạt động thể lực và theo
dõi đường huyế, nhiều bệnh nhân vào điều trị nội trú với nhiều bệnh khác nhau
nhưng đều có tiền sử đái tháo đường type 2, có nhiều bệnh nhân khơng hiểu rõ về
bệnh đái tháo đường hoặc hiểu về bệnh rất lơ mơ khơng rõ ràng. Theo báo cáo của
phịng Kế hoạch Điều dưỡng của Trung tâm Y tế thì trong năm 2017-2018 số bệnh
nhân mắc ĐTĐ có biến chứng nặng phải chuyển viện nhiều mà nguyên nhân đa
phần là do không tuân thủ điều trị.Vìnhững lý do trên, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu: “Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo
đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Tam Dương-tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2019”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Mô tả thực trạngtuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều
trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Tam Dương-tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019.
2.Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái
tháo đường type 2 hiện đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Tam
Dương-tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu
+ Định nghĩa bệnh đái tháo đường: Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển
hóa khơng đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về
tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên
những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan
khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [5].
+ Khái niệm về tuân thủ điều trị: Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái
niệm tuân thủ điều trị của Bộ Y tế tại Quyết định số 3319/2017/QĐ-BYT ngày
19/7/2017 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đóa, điều trị type 2 bao
gồm đánh giá từng khía cạnh tuân thủ: (1) Tuân thủ chế độ ăn (2) Tuân thủ hoạt động
thể lực (3) Tuân thủ điều trị dùng thuốc (4) Tuân thủ điều trị khám định định kỳ và
theo dõi đường huyết, gồm: [5].
- Tuân thủ chế độ ăn: Ăn đúng giờ, không bỏ bữa, ăn chậm nhai kỹ, không
ăn quá nhiều trong một bữa, thực hiện ăn đủ 3 bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều)
hạn chế các thực phẩm chứa đường, mỡ đặc biệt là các thực phẩm chứa nhiều
cholesterron và các chất béo bão hòa, các đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều chất béo đã
qua chế biến, ngừng uống rượu, bia., các thực phẩm khơng nên ăn: Thịt nguội, xúc
xích, giăm bơng, gà tây, thịt bị khơ, thịt heo xơng khói, các loại hạt tẩm gia
vị….Các thực phẩm nên ăn cá hồi, cá trích, cá ngừ, gà ta khơng da, các loại đậu và
cây họ đậu, sữa chua tách béo không đường, hạt tươi không muối, trứng, đậu
phụ…Uống rượu, bia điều độ (uống một non bia 330ml/ngày, rượu vang đỏ khoảng
150-200ml/ngày), ngưng hút thuốc lá.
Các trường hợp không thực hiện chế độ ăn theo chỉ dẫn của cán bộ y tế được
coi là không tuân thủ chế độ ăn.
- Tuân thủ hoạt động thể lực: Người bệnh thực hiện chế độ tập luyện theo
hướng dẫn của cán bộ y tế, đi bộ 30 phút mỗi ngày, tối thiểu 150 phút/tuần không nên
ngừng luyện tập 2 ngày liên tiếp, hoạt động thể lực trung bình bằng cách đi bộ nhanh,
đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp với tình trạng sức khỏe, thể lực
và lối sống của người bệnh.Hoạt động thể lực trung bình bằng cách đi bộ nhanh, đạp xe
5
đạp hoặc các bài tập tương tự phù hợp với tình trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của
người bệnh . Người già, mắc bệnh đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày như đi
bộ sau 3 bữa ăn mỗi lần 15 phút. Hoạt động thể lực có hiệu quả sẽ tạo cho những người
bệnh đái tháo đường điều chỉnh glucose huyết, giảm tình trạng kháng Insulin, đặc biệt
là các trường hợp thừa cân béo phì. Các trường hợp tàn tật vận động tại chỗ tối thiểu
mỗi ngày khoảng 30 phút.
- Tuân thủ điều trị dùng thuốc: Người bệnh phải dùng thuốc đúng liều, đúng
giờ, đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ, các trường hợp bỏ thuốc, dùng thuốc không theo
chỉ dẫn của bác sĩ được coi là không tuân thủ dùng thuốc.
- Tuân thủ khám định kỳ và kiểm soát đường huyết: Bệnh nhân thực hiện
khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ 1 tháng/lần và thực hiện kiểm tra đường
huyết 1 tháng/lần tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
- Tuân thủ điều trị chung gồm: (1) Không tuân thủ chế độ nào, (2) Tuân thủ 1
chế độ, (3) Tuân thủ 2 chế độ, (4)Tuân thủ 3 chế độ, (5) Tuân thủ 4 chế độ
+ Định nghĩa hoạt động thể lực: Hoạt động thể lực là bất kể một hoạt động
nào sử dụng hệ cơ. Với những người có cuộc sống tĩnh tại, hoạt động thể lực nhẹ
bao gồm đứng, đi vòng quanh cơ quan hay nhà, đi mua sắm hay chuẩn bị thức ăn.
Thời gian nghỉ ngơi, con người có thể thực hiện các hoạt động thể lực nhẹ, trung
bình, nặng phụ thuộc vào bản chất và cường độ hoạt động cũng như sở thích cá
nhân. Hầu hết những người có cuộc sống năng động thường hoạt động thể lực ở
mức trung bình hay nặng ở nơi làm việc hoặc ở nhà và qua các hoạt động đi lại.
Ngồi, đứng và các hoạt động thể lực nhẹ thực chất là các công việc thường ngày, có
ở tất cả các dạng hoạt động thể lực [22].
1.2. Nguyên tắc điều trị bệnh đái tháo đường type 2
1.2.1. Triệu chứng [19]
- Ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy sút cân.
- Những dấu hiệu ngoài da: ngứa là triệu chứng hay gặp, có thể ngứa tồn
than hoặc bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng về mắt: Giảm thị lực có thể gây mù lịa.
- Triệu chứng về tiêu hóa: Đi ngồi phân lỏng, đau bụng.
6
- Rối loạn chức năng gan: Gan to ra lâu ngày dẫn đến suy chức năng gan.
- Triệu chứng về hô hấp: Lao phổi, viêm phổi, áp xe phổi
- Tim mạch: Nhức đầu, lú lẫn, thoáng quyên, đau ngực đau khi gắng sức
hoặc cơn đau dữ dội điển hình đau như dao đâm, đau thắt bóp lấy ngực như trong
nhồi máu cơ tim.
- Biểu hiện ở chi dưới: hẹp hoặc tắc động mạch chi dưới.
- Triệu chứng về thận-tiết niệu: Đái buốt, phù, đái nhiều, xét nghiệm albumin
niệu từ 30-300mg/lit. Protein niệu>300mg/lit, protein niệu rất cao, tăng cholesterol.
Nếu nặng có thể dẫn đến suy thận.
- Triệu chứng cận lâm sàng: đường huyết tăng cao, Protein niệu, HbA1c tăng cao,
1.2.2 Biến chứng [19]
Biến chứng cấp
- Hạ glucose máu.
Biến chứng mạn
- Tim mạch:
- Mắt:
- Thận:
- Bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
1.2.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 2 [5]
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của Trung tâm Y tế huyện Tam Dương
ápdụng theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 ban hành kèm
theoQuyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành tài liệu chun mơn hướng dẫn chẩn đốn và điều trị đái tháo đường type
2, gồm:
a). Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (khơng uống nước ngọt, có thể uống nước lọc,
nước đunsơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ).
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥200 mg/dl (hay 11,1mmol/L).
7
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng
dẫncủa Tổ chức Y tế thế giới. Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm
pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa an trong 250-300
ml nước, uống trong 5 phút, trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có
khoảng 150-200 gam carbohydrate mỗi ngày.
c). HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phịng thínghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở NB có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose
huyếttương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).Nếu khơng có triệu
chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uốngnhiều, ăn nhiều, sụt
cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cầnđược thực hiện lặp
lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2sau lần thứ nhất có
thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩnđoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2
lần ≥ 126 mg/dL (hay 7mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được
chuẩn hóa quốc tế, có thể đoHbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
1.2.4. Phân loại đái tháo đường [5]
+ Đái tháo đường type 1: Đái tháo đường type 1 do tế bào beta bị phá hủy nên NB
khơng cịn hoặc cịn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (type A), 5% vô căn (type
B). Bệnh nhân bị thiếu hụt insulin, tăng glucagon trong máu, không điều trị sẽ bị
nhiễm toan ceton. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em và
thanh thiếu niên. Bệnh nhân cần insulin để ổn định glucose huyết. Người lớn tuổi có
thể bị ĐTĐ tự miễn diễn tiến chậm còn gọi là Latent Autoimmune Diabetes of
Adulthood (LADA), lúc đầu bệnh nhân cịn đủ insulin nên khơng bị nhiễm toan
ceton và có thể điều trị bằng thuốc viên nhưng tình trạng thiếu insulin sẽ năng dần với
thời gian. ĐTĐ type 1 tự miễn thường có các tự kháng thể (KT) trong máu trước khi xuất
hiện bệnh, lúc mới chẩn đoán: kháng thể kháng Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD
65), KT kháng Insulin (IAA), KT kháng tyrosine phosphatase IA 2(ICA 512), KT kháng
8
Zinc transpoeter 8 (ZnT8). Khi bệnh kéo dài, các kháng thể sẽ giảm dần. Những người
thân trong gia đình cũng có thể mang các kháng thể này [5].
Dấu ấn di truyền của ĐTĐ type 1: Mẹ bị ĐTĐ type 1 nguy cơ con bị là 3%,
nguy cơ cùng trứng là 25-50%. Gen mã hóa nhóm phù hợp tổ chức lớp II DR DQ có
liên quan đến tăng nguy cơ ĐTĐ type 1. [5].
Yếu tố môi trường của ĐTĐ type 1: virus quai bị, rubella bẩm sinh, thuốc
diệt chuột Vacor, hydrogen cyanide ở rễ cây sắn có liên quan đến ĐTĐ type 1. [5].
+ Đái tháo đường type 2:Đái tháo đường type 2 trước kia được gọi là ĐTĐ
của người lớn tuổi hay ĐTĐ không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường
hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao gồm nhưng người có thiếu insulin tương đối cùng với
đề kháng insulin. Ít nhất ở giai đoạn đầu hoặc có khi suốt cuộc sống bệnh nhân
ĐTĐ type 2 khơng cần insulin để sống sót. Có nhiều ngun nhân của ĐTĐ type 2
nhưng khơng có 1 ngun nhân chun biệt nào. Bệnh nhân khơng có sự phá hủy tế
bào beta do tự miễn, khơng có kháng thể tự miễn trong máu. Đa số bệnh nhân có
béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béo phì vùng bụng với vịng eo to. Béo phì nhất là béo
phì vùng bụng có liên quan với tăng acid béo trong máu, mô mỡ cũng tiết ra một số
hormon làm giảm tác dụng của insulin ở các cơ quan đích như gan, tế bào mỡ, tế bào
cơ (đề kháng insulin tại các cơ quan đích). Do tình trạng đề kháng insulin, ở giai đoạn
đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết insulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng insulin
kéo dài hoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐ type 2 lâm sàng sẽ
xuất hiện. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện khi giảm cân, hoặc dùng một số
thuốc nhưng khơng bao giờ hồn tồn trở lại bình thường. [5].
Nguy cơ ĐTĐ type 2 gia tăng với tuổi, béo phì, ít vận động. Bệnh cũng
thường xuất hiện ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ, những người có tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu và ở một số sắc tộc nhạy cảm như Mỹ da đen, Mỹ bản địa, người
Mỹ Gốc La tinh, Mỹ gốc Á, dân châu Mỹ La tinh, người gốc Nam Á, một số đảo
vùng Thái Bình Dương. Yếu tố di truyềnảnh hưởng mạnh trong bệnh ĐTĐ type 2, tỉ
lệ cùng bị ĐTĐ của hai người sinh đôi cùng trứng là 90%, hầu hết người ĐTĐ type
2 đều có thân nhân bị ĐTĐ. Có thể bệnh do ảnh hưởng của nhiều gen chi phối. Nếu
9
tìm được một gen cụ thể gây tăng glucose huyết, bệnh nhân sẽ được xếp vào thể
bệnh chuyên biệt của ĐTĐ [5].
1.2.5.Điều trị đái tháo đường type 2
+ Mục đích của điều trị đái tháo đườngcần đạt cho người đái tháo đường ở
người trưởng thành [5]
Mục tiêu
Chỉ số
HbA1c
< 7%*
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
80
Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ
<180 mg/dl (10.0 mmol/L)*
Huyết áp
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương
<90 mmHg Nếu đã có biến chứng
thận: Huyết áp <130/85-80 mmH
Lipid máu
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6
mmol/L), nếu chưa có biến chứng
tim mạch. LDL cholesterol <70
mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có
bệnh tim mạch.
Triglycerides
<150 mg/dL (1,7 mmol/L) HDL
cholesterol
>40
mg/dL
(1,0
mmol/L) ở nam và >50 mg/dL
(1,3 mmol/L) ở nữ. *
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c<6,5 % (48 mmol/mol) nếu có thể
đạt được và khơng có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại của
thuốc. Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ type 2 được
điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc khơng có bệnh tim
mạch quan trọng [5].
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c
<8% (64 mmol/mol) phù hợp với những NB có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng,
10
lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó
đạt mục tiêu điều trị [5].
Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn. [5].
+ Mục tiêu điều trị đái tháo đường type 2 ở người già (Bảng 1.2) [5]
Tình trạng sức
Cơ sở để
HbA1c Glucose huyết lúc Glucose lúc
khỏe
chọn lựa
(%)
Mạnh khỏe
Cịn sống lâu
đói hoặc trước ăn đi ngủ
Huyếtáp
(mg/dL)
(mg/dL)
mmHg
90-150
<140/90
100-180
<140/90
110-200
<150/90
<7.5% 90-130
Phức tạp/sứckhỏe Kỳ vọng sống <8.0% 90-150
trung bình
trung bình
Rất phức tạp/ sức Khơng cịn sống <8.5% 100-180
khỏe kém
lâu
* Đánh giá về kiểm sốt đường huyết [5]
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh
đáp ứng mục tiêu điều trị và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người được thay đổi liệu
pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa
bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
1.2.6. Điều trị [5]
a) Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể lực,
dinh dưỡng và thay đổi lối sống.
b) Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
- Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống của bệnh
nhân,các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền.
- Các nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo cho mọi bệnh nhân:
- Bệnh nhân béo phì, thừa cân cần giảm cân, ít nhất 3-7% so với cân nặng nền.
11
- Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ không chà
xát kỹ như vo gạo lứt, bánh mì đen, nui cịn chứa nhiều chất xơ….
- Đạm khoảng 1-1,5 gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy chức năng
thận. nên ăn cả ít nhất 3 lần/tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn đạm
từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ).
- Nếu chú trọng dùng các loại mỡ chứa acid béo không no một nối đôi hoặc
nhiều nối đôi như dàu o liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại mỡ trung
chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập mỡ.
- Giảm muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
- Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi ngày.
- Các yếu tố vi lượng: Nên chú ý bổ xung các yếu tố vi lượng nếu thiếu ví dụ sắt
ở bệnh nhân ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh tố B12
nếu chú ý đến tình trạng này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng bệnh lý thần
kinh ngoại vi.
- Uống rượu điều độ: Một lon bia (330 ml)/ngày, rượu vang đỏ khoảng 150200ml/ngày.
- Ngưng hút thuốc.
- Các chất tạo vi ngọt: Như đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng
chứng trái ngược; Do đó nếu sử dụng cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu.
- Đảm bảo đủ năng lượng để giữ cân nặng bình thường.
- Nhu cầu phụ thuộc vào: tuổi, giới, loại công việc (nặng hay nhẹ), thể trạng
(gầy hay béo). Đối với cân nặng lý tưởng (BMI = 22): 30 kcal/kg/ngày. Với người
lao động nhẹ cần 30 kcal/kg/ngày, lao động trung bình cần 35 kcal/kg/ngày, lao
động nặng cần 40-45 kcal/kg/ngày; nếu điều trị nội trú cần 25 kcal/kg/ngày; nếu cần
giảm cân, cần 20 kcal/kg/ngày.
- Bệnh nhân ăn thừa năng lượng hoặc thiếu năng lượng đều làm cho đường
máu rơi vào vùng nguy hiểm.
- Chế độ ăn phải cung cấp đủ nhu cầu các chất dinh dưỡng sinh năng lượng
theo một tỷ lệ cân đối: chất đạm (protid) chiếm 15-20% tổng năng lượng khẩu phần,
chất béo (lipid) chiếm 25-30%, chất đường bột (glucid): 55-60%.
12
- Chế độ ăn nên giàu chất xơ vì nó có tác dụng khống chế việc tăng glucoza,
cholesterol, triglycerid sau bữa ăn. Thực phẩm giàu chất xơ làm chậm lại q trình
hấp thu đường vào máu, qua đó giữ cho mức đường trong máu không bị tăng đột
ngột ngay sau bữa ăn, mà tiêu hóa hấp thu từ từ, giữ cho lượng đường trong máu
khơng xuống q thấp, có lợi cho q trình điều trị bệnh. Nên có chế độ ăn giàu
chất xơ, khoảng 30-40g/ngày.
- Các thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B (B1, B2, PP) cũng cần
có mặt trong khẩu phần ăn, vì các vitamin này giúp ngăn ngừa tạo thành thể cetonic.
- Khẩu phần ăn của người tiểu đường cần hạn chế muối (ít hơn 6g/ngày).
- Chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày (5-6 bữa/ngày) để góp phần khống chế
đường huyết, khơng để xảy ra tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường
huyết khi đói, nhất là với bệnh nhân có dùng thuốc hạ đường huyết. Với bệnh nhân điều trị
bằng insulin tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên cho ăn thêm
bữa phụ trước khi đi ngủ.
- Ăn đúng giờ, không bỏ bữa, ăn chậm nhai kỹ, không ăn quá nhiều trong
một bữa.
- Chế biến thức ăn dạng luộc và nấu là chính, khơng rán, rang với mỡ.
c) Chế độ hoạt động thể lực
* Nguyên tắc của hoạt động thể lực:
- Việc hoạt động thể lực là một trong những biện pháp điều trị và phải thực
hiện nghiêm túc hướng dẫn của các cán bộ y tế.
- Việc hoạt động thể lực phải phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe của
từng người.
- Loại hình thơng dụng nhất và dễ áp dụng nhất: Đi bộ tổng cộng 150 phút
mỗi tuần hoặc 30 phút mỗi ngày, không nên ngừng luyện tập 2 ngày liên tiếp, hoạt
động thể lực trung bình bằng cách đi bộ nhanh, đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục
tương tự, phù hợp với tình trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của người bệnh.
- Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ đi bộ sau 3
bữa ăn mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoẳng 60 phút mỗi ngày, tập
kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần [5].
13
* Mục đích hoạt động thể lực ở người ĐTĐ type 2
Hoạt động thể lực có hiệu quả tốt cho những người bệnh (ĐTĐ), nhằm điều
chỉnh glucose huyết, giảm tình trạng kháng insulin, nhất là những trường hợp thừa cân
béo phì [5].
d) Thuốc điều trị đái tháo đường type 2
+ Các yếu tố cần xem xét khi chọn lựa điều trị [5].
- Hiệu quả giảm glucose huyết.
- Nguy cơ hạ glucose huyết: sulfonylurea, insulin.
- Tăng cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea.
Giảm cân: GLP-1 RA, ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose
(SGLT2i), ức chế enzym alphaglucosidase (giảm cân ít).
- Khơng ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP-4, metformin.
- Giá thuốc: cân nhắc dựa trên chi phí và hiệu quả điều trị.
+ Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị [5].
- Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c.
Cần theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
- Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối
sống đơn thuần chỉ thực hiện ở những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến
chứng mạn và mức đường huyết gần bình thường.
- Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ
chế tác dụng khác nhau.
- Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể dùng
sulfonylurea trong chọn lựa khởi đầu.
- Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị
bằng sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh
nhân lớn tuổi..
1.2.7. Một số sai lầm của người bệnh đái tháo đường
+ Kiêng tất các các loại đường, tinh bột:
Rất nhiều bệnh nhân ĐTĐ nghĩ rằng chỉ cần kiêng tất cả các loại đường, tinh bột sẽ
mang lại những hiệu quả nhất định trong kiểm sốt đường huyết. Tuy nhiên điều đó
14
khơng hồn tồn đúng bởi một bữa ăn của người ĐTĐ cần phải có đầy đử các cấn đối các
thành phần tinh bột Protein, lipit…..
+ Điều trị cho mình bằng đơn thuốc của người quen.
+ Chỉ theo dõi đường máu bỏ qua mỡ máu và huyết áp.
+ Không mang sổ y bạ, đơn thuốc cũ đi khám.
+ Hết thuốc những khơng mua dùng tiếp vì sắp đến ngày khám lại.
+ Dùng mãi một đơn thuốc.
+ Tự chữa loét bàn chân ở nhà.
+ Khi bị ốm thì bỏ ln thuốc đái tháo đường.
+ Thích uống thuốc Đơng Y vì lành hơn và rẻ hơn.
1.2.8. Phịng ngừa và kiểm sốt biến chứng [5]
a)Thường xuyêntheo dõi huyết áp
Phải đo huyết áp định kỳ ở mỗi lần thăm khám. Nếu huyết áp tâm thu ≥
130mmHg hay huyết áp tâm trương ≥80 mmHg cần phải kiểm tra lại huyết áp vào
ngày khác.
Nếu có huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hay huyết áp tâm trương ≥90
mmHg. Cần phải được điều trị mục tiêu tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg và huyết
áp tâm trương < 90 mmHg phù hợp với đa số bệnh nhân đái tháo đường. Mục tiêu
huyết áp tâm trương < 90 mmHg. Có thể đặt mục tiêu huyết áp tâm thu cao hơn hay
thấp hơn tùy vào đặc điểm của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị. Bệnh nhân cịn
trẻ, có thể giảm huyết áp đến <130/90-80 mmHg nếu bệnh nhân dung nạp được.
Mục tiêu huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ và bệnh thận mạn có thể <130/80-85 mmHg.
Bệnh nhân có huyết áp tâm thu từ 130–139 mmHg và/hoặc tâm trương 80–89
mmHg cần điều trị bằng cách thay đổi lối sống trong thời gian tối đa là 3 tháng. Sau
đó nếu vẫn chưa đạt được mục tiêu huyết áp, cần điều trị bằng thuốc hạ huyết áp.
b) Thường xuyên theo dõi lipid máu
Đo chỉ số lipid máu: Cần kiểm tra bộ lipid máu ít nhất hàng năm. Nếu rối loạn
Lipid điều trị bằng cách thay đổi lối sống: Để điều chỉnh rối loạn lipid máu, thay đổi lối
sống tập trung vào giảm mỡ bão hòa, mỡ trans và lượng mỡ ăn vào; tăng acid béo n-3,
15
chất xơ hòa tan và stanols/sterols thực vật; giảm cân; khuyên bệnh nhân tăng hoạt động
thể lực để cải thiện lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường.
c) Phát hiện các biến chứng nhỏ và chăm sóc bàn chân
+ Bênh thận do đái tháo đường: Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá albumin
niệu và mức lọc cầu thận ở tất cả các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và ở tất cả các bệnh
nhân có tăng huyết áp phối hợp
+ Bệnh võng mạc do đái tháo đường:Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cần được khám
mắt toàn diện, đo thị lực tại thời điểm được chẩn đốn bệnh ĐTĐ. Nếu khơng có
bằng chứng về bệnh võng mạc ở một hoặc nhiều lần khám mắt hàng năm và đường
huyết được kiểm soát tốt, có thể xem xét khám mắt 2 năm một lần. Nếu có bệnh
võng mạc do ĐTĐ, khám võng mạc ít nhất hàng năm. Nếu bệnh võng mạc đang tiến
triển hoặc đe dọa đến thị lực, phải khám mắt thường xuyên hơn.
+ Bệnh thần kinh do ĐTĐ. Tất cả bệnh nhân cần được đánh giá về bệnh thần
kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu được chẩn đốn ĐTĐ típ 2 và 5 năm sau khi
chẩn đốn bệnh tiểu đường típ 1, sau đó ít nhất mỗi năm một lần.
+ Khám bàn chân: Thực hiện đánh giá bàn chân toàn diện ít nhất mỗi năm
một lần để xác định các yếu tố nguy cơ của loét và cắt cụt chi. Tất cả các bệnh nhân
ĐTĐ phải được kiểm tra bàn chân vào mỗi lần khám bệnh.
+ Điều trị các biến chứng: tham khảo các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị liên quan.
d) Sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu
+ Phòng ngừa nguyên phát: ĐTĐ có tăng nguy cơ tim mạch. Nam > 50 tuổi,
nữ > 60 tuổi có kèm ít nhất 1 nguy cơ tim mạch:
- Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch
- Tăng huyết áp
- Hút thuốc lá
- RLCH lipid
- Tiểu albumin
+ Phòng ngừa thứ phát: sau biến cố tim mạch
+ Thuốc điều trị:
- Dùng Aspirin 81-325-500 mg/ngày
16
- Dị ứng aspirin, không dung nạp aspirin: dùng clopidogrel 75 mg/ngày.
+ Tiêm vaxcin Bệnh nhân ĐTĐ cần được tiêm vacxin phịng cúm, phế cầu
trùng hàng năm. Ngồi ra cũng nên tiêm vacxin phòng viêm gan siêu vi B
1.3. Các phương pháp đo lường đánh giá tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ
Theo Liên đoàn ĐTĐ thế giới tuân thủ điều trị tức là bệnh nhân thực hiện
đầy đủ 4 tiêu chuẩn: Tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ tập luyện,
tuân thủ khám định kỳ và kiểm soát đường huyết. Tuy nhiên trên thực tếviệc đo
lường tuân thủ điều trị cho đến nay chưa có một quy chuẩn cụ thể nào vì vậy tuân
thủ điều trị đáp ứng được một số điều kiện như: Chi phí phù hợp, có giá trị, đáng tin
cậy, khách quan, dễ sử dụng (bảng 1.3) [37], [42].
Bảng 1.1. Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị của người bệnh [37], [42].
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
Gián tiếp
Phỏng vấn người bệnh Dễ thực hiện, chi phí
thơng quan bộ câu hỏi
Khơng khai thác được hết các
thấp, cung cấp thông tin thông tin mà chỉ dựa vào bộ
về các yếu tố rào cản câu hỏi
tuân thủ điều trị
Đánh giá theo quan Dễ thực hiện, chi phí Độ nhạy thấp, thường tỷ lệ
điểm của CBYT
thấp, độ đặc hiệu cao
tuân thủ cao hơn thực tế
Nhật ký của NB
Đơn giản hóa mối tương Khơng phải ln nhận được sự
quan với các sự kiện hợp tác của NB, có thể gây ra
bên ngoài và/hoặc ảnh sự thay đổi hành vi có tính
hưởng của thuốc
phản ứng
Số lượng viên thuốc Ước lượng tỷ lệ tuân Cần NB mang vỏ thuốc đến
dùng
thủ ở mức trung bình
khi tái khám, nhiều khi khơng
có sự tương quan giữa số viên
thuốc đã dùng và vỏ thuốc
Đáp ứng lâm sàng
Dễ thực hiện, chi phí Có nhiều yếu tố khác gây ra