BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
NGÀNH/ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ
QUẢN LÝ VÀ BÁN HÀNG SIÊU THỊ
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 609 /QĐ- CĐCNNĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
Nam Định, năm 2018
BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
GIÁO TRÌNH
NGUN LÝ KẾ TOÁN
NGÀNH/ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ
QUẢN LÝ VÀ BÁN HÀNG SIÊU THỊ
(Lƣu hành nội bộ)
Chủ biên: LÊ THỊ MINH PHƢƠNG
Nam Định, năm 2018
LỜI GIỚI THIỆU
Nguyên lý kế toán là cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của khoa học kế tốn nói
riêng và khoa học kinh tế nói chung. Học phần nguyên lý kế toán là học phần cơ sở
ngành cung cấp các kiến thức cơ bản về kế toán nhƣ một số vấn đề chung của kế toán,
phƣơng pháp chứng từ kế tốn, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tài khoản kế toán,
phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán, kế tốn một số q trình kinh doanh chủ
yếu, sổ và hình thức kế tốn. Những kiến thức cơ bản là nền tảng, giúp cho sinh viên
có thể học tốt các học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành và vận dụng
chúng vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên Khoa Kinh tế - Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định hệ cao đẳng các chuyên ngành: Kế toán, Quản trị kinh doanh và tài
chính ngân hàng học tập và thực hành ngun lý kế tốn, nhóm biên soạn khoa kinh tế
đã biên soạn cuốn giáo trình “Ngun lý kế tốn”.
Nội dung giáo trình gồm 2 phần lý thuyết và thực hành.
Phần lý thuyết gồm 7 bài , cụ thể nhƣ sau:
Bài 1: Những vấn đề chung về kế toán
Bài 2: Phƣơng pháp chứng từ kế tốn
Bài 3: Phƣơng pháp tính giá
Bài 4: Phƣơng pháp tài khoản kế toán
Bài 5: Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán
Bài 6: Kế tốn các q trình kinh doanh chủ yếu
Bài 7: Sổ kế tốn và hình thức kế tốn
Bố cục của từng chƣơng đƣợc trình bày theo 3 nội dung chính: Mục tiêu; nội
dung; câu hỏi ôn tập; bài tập.
Phần thực hành bao gồm 5 bài thực hành, trong mỗi bài thực hành là các bài tập
nhỏ giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng có liên quan đến các phƣơng pháp kế tốn.
Giáo trình đề cập đến tất cả những vấn đề về nguyên lý kế toán từ cơ bản đến
nâng cao. Từ đó, sinh viên vận dụng đƣợc những kiến thức đã đƣợc học vào nghiên
cứu các học phần chuyên mơn của ngành và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động thực
tiễn sau này.
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã cố gắng tập hợp đầy đủ những nội
dung của môn học. Tuy nhiên, đây là một mơn học có phạm vi rộng và phức tạp nên
khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy các cơ!
Tập thể tác giả biên soạn
1
Lời giới thiệu
1
Mục lục
2
Phần A – Lý thuyết
11
Bài 1: Những vấn đề chung về kế toán
11
1.1. Khái niệm về kế tốn
11
1.1.1. Kế tốn
11
1.1.2. Kế tốn tài chính
11
1.1.3. Kế tốn quản trị
11
1.1.4. Đơn vị kế toán
11
1.1.5. Kỳ kế toán
12
1.1.6. Thƣớc đo tiền tệ
12
1.2. Đối tƣợng của kế toán
12
1.2.1. Đối tƣợng kế tốn
12
1.2.2. Đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn
12
1.3. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của kế tốn
22
1.3.1. Vai trị của kế toán
22
1.3.2. Chức năng của kế toán
22
1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán
22
1.4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
23
1.4.1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
23
1.4.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục
23
1.4.3. Nguyên tắc giá gốc
24
1.4.4. Nguyên tắc phù hợp
24
1.4.5. Nguyên tắc nhất quán
25
1.4.6. Nguyên tắc thận trọng
25
1.4.7. Nguyên tắc trọng yếu
25
1.5. Các phƣơng pháp kế toán
26
1.5.1. Phƣơng pháp chứng từ kế tốn
26
1.5.2. Phƣơng pháp tính giá
26
1.5.3. Phƣơng pháp tài khoản kế toán
26
1.5.4. Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán
26
Bài tập
28
Bài 2: Phƣơng pháp chứng từ kế toán
30
2.1. Chứng từ kế toán
30
2.1.1. Khái niệ
30
2
2.1.2. Nội dung của phƣơng pháp chứng từ kế toán
31
2.1.3. Ý nghĩa của phƣơng pháp chứng từ kế toán
31
2.1.4. Ý nghĩa, tác dụng của chứng từ kế tốn
32
2.1.5. Tính chất pháp lý của chứng từ kế toán
32
2.2. Phân loại chứng từ kế tốn
32
2.3. Trình tự ln chuyển chứng từ kế toán
34
2.3.1. Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ
34
2.3.2. Kiểm tra chứng từ
35
2.3.3. Hoàn chỉnh chứng từ
35
2.3.4. Chuyển giao và sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán
35
2.3.5. Đƣa chứng từ vào bảo quản lƣu trữ
35
2.3.6. Huỷ chứng từ kế tốn
35
Bài tập
Bài 3: Phƣơng pháp tính giá
37
3.1. Khái niệm phƣơng pháp tính giá
37
3.2. Ý nghĩa phƣơng pháp tính giá
37
3.3. Nguyên tắc tính giá
37
3.3.1. Xác định đối tƣợng tính giá
37
3.3.2. Phân loại chi phí hợp lý
37
3.3.3. Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp
37
3.4. Quy trình thực hiện phƣơng pháp tính giá
39
3.4.1. Xác định đối tƣợng tính giá
39
3.4.2. Xác định chi phí cấu thành đối tƣợng tính giá
39
3.4.3. Tập hợp chi phí theo từng đối tƣợng tính giá
39
3.4.4. Xác định giá thực tế của các đối tƣợng tính giá theo phƣơng
pháp nhất định
39
3.5. Vận dụng nguyên tắc tính giá một số đối tƣợng kế tốn chủ yếu
40
3.5.1. Tính giá tài sản mua vào
40
3.5.2. Tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, vật tƣ xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh
42
3.5.3. Tính giá tài sản sản xuất
46
Bài tập
49
Bài 4: Phƣơng pháp tài khoản kế toán
52
4.1. Khái niệm phƣơng pháp tài khoản kế toán
52
4.1.1. Sự cần thiết của phƣơng pháp tài khoản kế toán
52
4.1.2. Khái niệm
52
3
4.2. Nội dung và kết cấu tài khoản kế toán
52
4.2.1. Kết cấu chung của tài khoản kế toán
52
4.2.2. Nội dung và kết cấu của một số loại tài khoản chủ yếu
57
4.3. Phân loại tài khoản kế toán
57
4.3.1. Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế
57
4.3.2. Phân loại theo công dụng và kết cấu
58
4.3.3. Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
59
4.3.4. Phân loại theo mức độ khái quát của đối tƣợng kế toán
60
4.4. Quan hệ đối ứng tài khoản
60
4.5. Hệ thống tài khoản kế toán
61
4.5.1. Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán
61
4.5.2. Giới thiệu bảng hệ thống tài khoản kế toán
61
4.6. Cách ghi chép vào tài khoản kế toán
68
4.6.1. Ghi đơn
68
4.6.2. Ghi kép
69
4.6.3. Quan hệ ghi chép tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
69
Bài tập
71
Bài 5: Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán
74
5.1. Khái niệm, ý nghĩa phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán
74
5.1.1. Khái niệm phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán
74
5.1.2. Ý nghĩa của phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán
74
5.2. Bảng cân đối số phát sinh
74
5.2.1. Khái niệm
74
5.2.2. Nội dung và phƣơng pháp lập
75
5.3. Bảng cân đối kế toán
75
5.3.1. Khái niệm
75
5.3.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế tốn
75
5.3.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế tốn
76
5.3.4. Nguyên tắc và phƣơng pháp lập
80
5.3.5. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán
80
5.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
80
5.4.1. Khái niệm
80
5.4.2. Nội dung và phƣơng pháp lập
80
Bài tập
83
Bài 6: Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu
87
6.1. Khái quát đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
87
4
6.1.1. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
87
6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh
87
6.2. Kế tốn q trình mua hàng
87
6.2.1. Nhiệm vụ kế tốn q trình mua hàng
88
6.2.2. Tài khoản sử dụng
88
6.2.3. Phƣơng pháp kế tốn q trình mua hàng
88
6.3. Kế tốn q trình sản xuất
91
6.3.1. Nhiệm vụ kế tốn q trình sản xuất
91
6.3.2. Tài khoản sử dụng
91
6.3.3. Phƣơng pháp kế toán
91
6.4. Kế tốn q trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
94
6.4.1. Kế tốn q trình tiêu thụ
94
6.4.2. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
96
6.4.3. Phƣơng pháp kế toán kết quả tiêu thụ
97
Bài tập
97
Bài 7: Sổ kế tốn và hình thức kế tốn
100
7.1. Sổ kế toán
100
7.1.1. Khái niệm
100
7.1.2. Ý nghĩa của sổ kế toán
100
7.1.3. Các loại sổ kế toán
100
7.1.4. Cách ghi sổ kế toán
102
7.1.5. Cách sửa sai trong ghi sổ kế tốn
104
7.2. Hình thức tổ chức sổ kế tốn
106
7.2.1. Hình thức nhật ký chung
106
7.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
108
7.2.3. Hình thức nhật ký chứng từ
111
7.2.4. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
112
Phần B – Thực hành
115
Bài thực hành số 1: Phân loại đối tƣợng kế toán
115
Bài thực hành số 2: Lập chứng từ kế tốn
118
Bài thực hành số 3: Tính giá một số đối tƣợng kế toán
120
Bài thực hành số 4: Định khoản và phản ánh vào tài khoản kế toán
123
Bài thực hành số 5: Lập một số báo cáo kế toán
125
Bài thực hành số 6: Hạch tốn một số q trình kinh doanh chủ yếu
126
Tài liệu tham khảo
128
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TT
Tên bảng, hình vẽ, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ về đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn
19
Mơ hình 3-1
Mơ hình hóa tính giá tài sản cố định
39
Mơ hình 3-2
Mơ hình hóa tính giá vật liệu cơng cụ dụng cụ, hàng hố
mua vào
40
Mơ hình 3-3
Mơ hình hóa tính giá hàng hố tiêu thụ
44
Mơ hình 3-4
Mơ hình hóa tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật
tƣ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
44
Mơ hình 3-5
Mơ hình hóa tính giá sản phẩm dịch vụ sản xuất
46
Sơ đồ 4-1
Sơ đồ về quan hệ đối ứng
58
Sơ đồ 4-2
Sơ đồ nguyên tắc chung của ghi kép
67
Bảng 5 - 1
Bảng cân đối số phát sinh
73
Sơ đồ 7-1
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
105
Sơ đồ 7-2
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
107
Sơ đồ 7-3
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
109
Sơ đồ 7-4
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
110
Sơ đồ 7-5
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
111
6
PHẦN A – LÝ THUYẾT
Bài 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN
Mục tiêu
- Trình bày đƣợc các khái niệm về kế toán, xác định đƣợc đối tƣợng của kế toán,
xác định đƣợc vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế toán và các nguyên tắc kế toán cơ
bản, các phƣơng pháp kế toán.
- Phân biệt đƣợc các đối tƣợng kế tốn.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KẾ TỐN
1.1.1. Kế tốn
Có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán nhƣ kế toán là ngơn ngữ trong kinh
doanh vì kế tốn có chức năng cung cấp thơng tin về tình hình tài chính của đơn vị cho
các đối tƣợng sử dụng thông tin khác nhau. Hay kế tốn là cơng cụ để quản lý kinh tế
vì những đối tƣợng khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Theo Điều 4 luật kế tốn Việt Nam có hiệu lực 01/01/2004: Kế tốn là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dƣới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu là dƣới hình thức giá trị.
Nhƣ vậy, khái niệm kế tốn đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
- Đối tƣợng của kế tốn là tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
- Phƣơng pháp thực hiện là công việc thu thập và xử lý truyền đạt thơng tin.
- Thƣớc đo chủ yếu của kế tốn sử dụng thƣớc đo tiền tệ.
- Mục đích của kế tốn là cung cấp thông tin cho các đối tƣợng khác nhau để ra
quyết định.
1.1.2. Kế tốn tài chính
Kế tốn tài chính là việc thu thập xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế - tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thơng tin của
đơn vị kế tốn.
Kế tốn tài chính là việc ghi chép số liệu kế tốn từ chứng từ gốc vào sổ kế toán
và tổng hợp số liệu trên báo cáo tài chính về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại một
DN, qua đó cho những đối tƣợng bên trong và bên ngoài DN thấy đƣợc tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.3. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị là việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là việc sử dụng số liệu của kế tốn tài chính để soạn các báo cáo
với mục đích lập kế hoạch hoạt động và kiểm soát.
1.1.4. Đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán là đơn vị mà ở đó có sự kiểm sốt các nguồn lực, tài sản và tiến
hành các công việc, nghiệp vụ cùng quá trình ghi chép, tổng hợp, báo cáo. Đơn vị kế
toán là một khái niệm cơ bản nhất trong kế toán, quy định phạm vi giới hạn của đơn vị
đƣợc kế toán. Khái niệm đơn vị kế toán quy định các nghiệp vụ của mỗi đơn vị phải
7
đƣợc tổ chức kế toán riêng biệt với các nghiệp vụ của những tổ chức, đơn vị và cá
nhân khác.
Trong cơ cấu nền kinh tế xã hội các đơn vị kế toán bao gồm:
- Các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nƣớc
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khơng sử dụng kinh phí Nhà nƣớc.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập và hoạt động theo
pháp luật, chi nhánh văn phòng đại diện của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
- Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
1.1.5. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi
sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế tốn, khóa sổ để kế tốn lập báo cáo
tài chính.
Khái niệm này dựa trên giả thiết hoạt động của đơn vị kế toán sẽ ngừng lại vào
một thời điểm nào đó để kế tốn có thể lập các báo cáo tài chính, tổng kết tình hình và
kết quả hoạt động mà đơn vị kế tốn đã đạt đƣợc tính đến thời điểm đó. Kỳ kế tốn
đƣợc xác định dựa vào sự phân chia thời gian của năm dƣơng lịch. Theo quy định
chung kỳ kế tốn chính thức là 1 năm (12 tháng) gọi là niên độ kế tốn. Ngồi ra tùy
theo yêu cầu quản lý, các quốc gia, đơn vị có thể quy định các kỳ kế tốn tạm thời nhƣ
tháng, quý, nửa năm. Cụ thể quy định hiện hành về kỳ kế toán tại Việt Nam:
- Kỳ kế tốn năm là 12 tháng, tính từ 0h ngày 01/01 đến 24h ngày 31/12 năm
dƣơng lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động kinh doanh đƣợc
chọn kỳ kế tốn năm là 12 tháng trịn, nhƣng khơng bắt buộc phải đúng theo năm
dƣơng lịch, có thể bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý đến hết ngày cuối cùng
của tháng cuối quý trƣớc của năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.
- Kỳ kế tốn q là 3 tháng bắt đầu từ 0h ngày 01 tháng đầu quý đến hết 24h
ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
- Kỳ kế toán tháng là một tháng tính từ 0h ngày 01 đến hết 24h ngày cuối cùng
của tháng.
Đối với mỗi kỳ kế toán tháng, quý, năm đơn vị kế toán sẽ lập báo cáo tài chính
tƣơng ứng là BCTC tháng, BCTC quý, BCTC năm tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.1.6. Thƣớc đo tiền tệ
Thƣớc đo tiền tệ là sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lƣờng các loại tài sản, hàng hoá,
vật tƣ và các hoạt động của đơn vị. Sử dụng khái niệm này kế toán giả thiết rằng sự
thay đổi của sức mua tiền tệ không đủ lớn để ảnh hƣởng đến việc đo lƣờng của kế tốn
điều này cũng có nghĩa kế tốn chỉ phản ánh những đối tƣợng có thể biểu hiện đƣợc
bằng tiền.
Thƣớc đo tiền tệ là thƣớc đo đƣợc sử dụng chủ yếu trong ghi chép kế toán và lập
báo cáo tài chính. Các đơn vị kế tốn phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
tiền do nhà nƣớc sở tại quy định. Trong trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến các đồng tiền khác cần phải quy đổi về đơn vị tiền tệ đã quy định để ghi chép
theo các nguyên tắc nhất định.
8
Tại sao kế toán phải dùng đơn vị tiền tệ? Vì kế tốn phản ánh các hoạt động kinh
doanh rất phong phú đa dạng. Chúng ta không thể lấy 2 cái nhà cộng 5 cái bàn. Vì vậy,
chúng ta phải quy đổi tất cả các đối tƣợng kế toán về một đơn vị thống nhất, đó là tiền
tệ, nhƣ vậy con số tổng hay hiệu mới có ý nghĩa.
1.2. ĐỐI TƢỢNG CỦA KẾ TỐN
1.2.1. Đối tƣợng kế tốn
Kế tốn nghiên cứu q trình sản xuất thơng qua sự hình thành và vận động của
vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả theo phạm vi
sử dụng nhất định.
Để hiểu hơn về đối tƣợng nghiên cứu của kế toán cần đi sâu nghiên cứu vốn
trƣớc hết trên hai mặt biểu hiện là tài sản và nguồn hình thành tài sản và sau nữa là q
trình tuần hồn của vốn.
Để nghiên cứu q trình tái sản xuất, hạch toán kế toán tiến hành nghiên cứu sự
hình thành và vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể, bởi vì bất kỳ một doanh
nghiệp một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn kinh doanh đều cần phải có
một lƣợng vốn nhất định. Lƣợng vốn đó biểu hiện dƣới dạng vật chất hay phi vật chất
và đƣợc đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác vốn của DN lại đƣợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Vì thế, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán cần tiến hành phân loại vốn của doanh nghiệp theo hai hình thái biểu hiện của nó
là tài sản và nguồn hình thành của tài sản cùng với quá trình vận động của vốn trong
kinh doanh.
1.2.1.1. Tài sản
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị biểu thị cho những lợi ích mà đơn
vị thu đƣợc trong tƣơng lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vơ hình gắn với
lợi ích trong tƣơng lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt lâu dài của đơn vị.
- Có giá trị thực sự đối với đơn vị.
- Có giá phí xác định.
Có nhiều cách phân loại tài sản trong các doanh nghiệp nhƣng nếu xét về mặt giá
trị và tính chất luân chuyển của tài sản, tài sản đƣợc chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn.
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN mà thời gian sử
dụng, thu hồi, luân chuyển thƣờng là trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp TSNH bao gồm:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
- Tiền mặt là tiền có tại quỹ của DN
- Tiền gửi ngân hàng là giá trị vốn bằng tiền mà DN đang gửi tại ngân hàng hay
kho bạc.
- Tiền đang chuyển là giá trị vốn bằng tiền DN đã nộp vào kho bạc, ngân hàng
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả đơn vị khác và đơn vị
khác chuyển tiền thanh toán nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo.
9
- Các khoản tƣơng đƣơng tiền phản ánh các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn
thu hồi khơng q 3 tháng kể từ ngày đầu tƣ có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
một lƣợng tiền xác định và khơng có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời
điểm báo cáo.
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
- Chứng khoán kinh doanh là việc sử dụng tiền để mua các loại cổ phiếu, trái
phiếu có thể mua bán trên thị trƣờng mà có thể thu hồi trong một năm hay một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Dự phòng giảm giá chứng khốn kinh doanh là việc tính trƣớc vào chi phí hoạt
động tài chính phần giá trị có thể bị giảm xuống trong tƣơng lai của các khoản đầu tƣ
tài chính ngắn hạn và phản ánh giá trị thuần của khoản đầu tƣ tài chính trên BCTC.
- Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn gồm các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
(các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi bên phát hành bắt buộc phải
mua lại tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai và các khoản cho vay nắm giữ đến
ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo
hạn khác.
Các khoản phải thu ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn của khách hàng là số tiền mà khách hàng đã mua sản phẩm
dịch vụ, hàng hoá của DN nhƣng chƣa thanh toán tiền.
- Trả trƣớc cho ngƣời bán ngắn hạn là số tiền doanh nghiệp đặt trƣớc cho ngƣời
bán để kỳ sau mua hàng.
- Phải thu nội bộ ngắn hạn phản ánh các khoản nợ (phải thu) của DN đối với cấp
trên hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một DN độc lập, các khoản mà đơn vị
cấp dƣới có nghĩa vụ phải nộp cho cấp trên hoặc cấp trên phải cho cấp dƣới.
- Phải thu về cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có tính chất tạm thời
- Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi là việc tính trƣớc vào chi phí giá trị các
khoản phải thu khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi đƣợc có kỳ hạn thu hồi cịn lại
dƣới 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tạm ứng là khoản tiền tạm ứng cho nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh.
- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn phản ánh tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp
mang đi cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn.
- Phải thu ngắn hạn khác
+ Các khoản phải thu về bồi thƣờng vật chất do cá nhân, tập thể gây ra đã đƣợc
xử lý bắt bồi thƣờng
+ Các khoản cho ngƣời khác mƣợn bằng tài sản phi tiền tệ.
+ Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa DNNN
+ Các khoản phải thu lãi đầu tƣ tài chính
+ Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên
- Tài sản thiếu chờ xử lý là trị giá tài sản thiếu đã phát hiện chƣa xác định đƣợc
nguyên nhân.
10
Hàng tồn kho
- Hàng đi đƣờng là những hàng hóa DN mua nhƣng cuối kỳ hàng chƣa về đến
kho DN.
- Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động, DN mua ngồi hoặc sản xuất sử
dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng theo quy định đối với tài sản cố định.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là chi phí bỏ ra nhằm mục đích chế tạo sản
phẩm hoàn chỉnh nhƣng tại một thời điểm chi phí này chƣa chế tạo ra sản phẩm
hồn chỉnh.
- Thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất do các
phân xƣởng sản xuất ra đã đƣợc kiểm nghiệm nhập kho
- Hàng hoá là giá trị các loại sản phẩm DN mua về với mục đích kinh doanh.
- Hàng gửi bán là hàng hóa của DN gửi các đơn vị khác hoặc gửi đại lý bán hộ
hiện khơng có ở kho của DN.
- Hàng hóa kho bảo thuế (chỉ dùng cho DN có hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu)
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh
doanh phần giá trị các khoản vật tƣ hàng hóa có khả năng bị giảm giá trong tƣơng lai.
Tài sản ngắn hạn khác
- Chí phí trả trƣớc ngắn hạn phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhƣng chƣa tính vào chi phí sản xuất kỳ này vì nó liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhiều kỳ hạch tốn, nó phải đƣợc tính cho hai hay nhiều kỳ kinh doanh.
- Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Thuế và các khoản phải thu nhà nƣớc phản ánh số thuế và các khoản nộp thừa
cho NN tại thời điểm báo cáo
- Giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ
của bên mua khi chƣa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán tại thời điểm báo cáo
- Tài sản ngắn hạn khác gồm kim khí quý, đá quý (không đƣợc phân loại là hàng
tồn kho), các khoản đầu tƣ nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời không đƣợc phân loại
là bất động sản đầu tƣ nhƣ tranh ảnh, vật phẩm khác có giá trị.
Thứ hai, tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là tài sản của DN có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi
trên một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Các khoản phải thu dài hạn
- Phải thu dài hạn của khách hàng phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh tại thời
điểm báo cáo.
- Trả trƣớc cho ngƣời bán dài hạn phản ánh số tiền đã trả trƣớc cho ngƣời bán
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho
đơn vị trực thuộc khơng có tƣ cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc.
11
- Phải thu nội bộ dài hạn phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và
đơn vị trực thuộc khơng có tƣ cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị
trực thuộc khơng có tƣ cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan
hệ thanh tốn ngồi quan hệ giao vốn có kỳ hạn thu hồi cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Phải thu về cho vay dài hạn phản ánh các khoản cho vay bằng khế ƣớc hợp
đồng thỏa thuận giữa hai bên không bao gồm khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn
có kỳ hạn thu hồi cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Phải thu dài hạn khác gồm: Các khoản đã chi hộ, tiền lãi cổ tức đƣợc chia, các
khoản tạm ứng, cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ, cho mƣợn mà DN đƣợc quyền thu hồi có kỳ
hạn thu hồi cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Dự phịng phải thu dài hạn khó địi là việc tính trƣớc vào chi phí giá trị các
khoản phải thu khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi đƣợc có kỳ hạn thu hồi cịn lại
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo quy định của Nhà nƣớc.
- Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể,
có đủ thời gian và tiêu chuẩn theo quy định của nhà nƣớc.
- Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê theo
phƣơng thức th tài chính
- Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có vật chất cụ thể, nó thể hiện
một lƣợng giá trị đã bỏ ra nhằm có đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ: Quyền sử dụng đất, chí
phí thành lập DN, giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển…
- Hao mịn TSCĐ phán ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong q trình sử dụng do
trích khấu hao.
Bất động sản đầu tƣ là những tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất; nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất; cở sở hạ tầng do ngƣời chủ sở hữu hoặc nhƣ đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá
Tài sản dở dang dài hạn
- Chi phí sản xuất kinh doanh dài hạn là chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho
nhƣng việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn, tạm ngừng vƣợt quá một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh trị giá TSCĐ đang mua sắm, chi phí
đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành chƣa
bàn giao hoặc chƣa đƣa vào sử dụng.
Đầu tƣ tài chính dài hạn
- Đầu tƣ vào cơng ty con là giá trị khoản đầu tƣ mà công ty mẹ đầu tƣ vào công
ty con.
- Đầu tƣ vào công ty liên doanh liên kết là giá trị khoản đầu tƣ của nhà đầu tƣ
vào công ty liên doanh liên kết.
- Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác phản ánh các khoản đầu tƣ vào vốn chủ sở hữu
của đơn vị khác nhƣng DN khơng có quyền kiểm sốt, đồng kiểm sốt ảnh hƣởng đáng
kể (ngồi các khoản đầu tƣ vào công ty con, liên doanh, liên kết)
12
- Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn là việc tính trƣớc vào chi phí hoạt động tài
chính phần giá trị có thể bị giảm xuống thấp hơn trong tƣơng lai của các khoản đầu tƣ
tài chính dài hạn và phản ánh giá trị thuần của khoản đầu tƣ tài chính trên BCTC.
- Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn phản ánh các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày
đáo hạn có kỳ hạn cịn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, nhƣ tiền gửi có kỳ
hạn, trái phiếu, thƣơng phiếu và các loại chứng khốn nợ khác.
Tài sản dài hạn khác
- Chi phí trả trƣớc dài hạn là những chi phí thực tế đã phát sinh nhƣng có liên
quan đến hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán nên sẽ đƣợc phân bổ vào chi phí
SXKD của các niên độ kế tốn sau.
- Tài sản thuế thu nhập DN hoãn lại phản ánh giá trị hiện có của tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Thiết bị, vật tƣ, phụ tùng thay thế dài hạn phản ánh giá trị thuần của thiết bị vật
tƣ, phụ tùng dùng để dự trữ thay thế phịng ngừa hƣ hỏng của tài sản nhƣng khơng đủ
tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ.
- Tài sản dài hạn khác nhƣ: Các vật phẩm có giá trị để trƣng bày, bảo tàng, giới
thiệu truyền thống lịch sử nhƣng không đƣợc phân loại là TSCĐ và khơng dự tính bán
trong vịng 12 tháng.
1.2.1.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thơng qua đó DN có thể khai thác hay
huy động để đầu tƣ tài sản và cho biết tài sản của DN do đâu mà có.
Nguồn hình thành nên tài sản bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Thứ nhất, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh tốn từ các nguồn lực của
mình. Đó là tồn bộ các khoản nợ phát sinh mà DN phải trả cho các chủ nợ nhƣng
chƣa trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ đƣợc dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh
doanh bình thƣờng của doanh nghiệp hoặc đƣợc thanh tốn trong vịng 12 tháng kể từ
ngày kết thúc kỳ kế tốn năm.
- Phải trả ngƣời bán ngắn hạn là khoản tiền mà DN mua hàng hoá dịch vụ chƣa
thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời cung ứng dịch vụ có kỳ hạn dƣới 12 tháng hoặc nhỏ
hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Ngƣời mua trả tiền trƣớc ngắn hạn phản ánh số tiền ngƣời mua ứng trƣớc để
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ … có nghĩa vụ cung cấp dƣới 12 tháng hoặc trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc là các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác mà DN phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣng chƣa nộp.
- Phải trả ngƣời lao động là các khoản lƣơng, thƣởng, trợ cấp BHXH và các
khoản khác của công nhân viên mà DN chƣa trả cho ngƣời lao động.
- Chi phí trả trƣớc ngắn hạn phản ánh các khoản nợ cịn phải trả do nhận hàng
hóa dịch vụ nhƣng chƣa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chƣa có đủ
hồ sơ tài liệu nhƣng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải đƣợc tính trƣớc vào chi phí SXKD
và sẽ phải thanh tốn trong vịng dƣới 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
13
- Phải trả nội bộ ngắn hạn phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh
tốn cịn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại
thời điểm báo cáo giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc khơng có tƣ cách pháp
nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong một DN.
- Phải trả theo tiến độ của hợp đồng xây dựng phản ánh phần chênh lệch giữa
tổng tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số
doanh thu đã ghi nhận lũy kế tƣơng ứng với phần cơng việc đã hồn thành đến cuối kỳ
báo cáo của các hợp đồng xây dựng cơ bản dở dang.
- Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn phản ánh doanh thu chƣa thực hiện tƣơng
ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp
theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại thời điểm báo cáo.
- Phải trả ngắn hạn khác phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh tốn
cịn lại khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại thời
điểm báo cáo nhƣ giá trị tài sản thừa chờ xử lý, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế phải nộp và các khoản nhận ký cƣợc ký quỹ ngắn hạn
- Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn phản ánh tổng giá trị các khoản DN đi vay
còn nợ các ngân hàng tổ chức, các cơng ty tài chính và các đối tƣợng khác có kỳ hạn
thanh tốn cịn lại khơng q 12 tháng.
- Dự phòng phải trả ngắn hạn phản ánh các khoản dự phịng cho các khoản dự
kiến phải trả khơng q 12 tháng hoặc chu kỳ sản xuất nhƣ: Dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, cơng trình xây dựng, dự phịng tái cơ cấu, các khoản trích trƣớc để
sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí tài ngun mơi trƣờng trích trƣớc.
- Quỹ khen thƣởng phúc lợi là quỹ đƣợc hình thành từ lợi nhuận sau thuế, đƣợc
sử dụng để khen thƣởng cho cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp và chi dùng cho
hoạt động phúc lợi công cộng trong doanh nghiệp.
- Quỹ bình ổn giá phản ánh tình hình biến động và giá trị quỹ bình ổn giá tại thời
điểm báo cáo của DN đƣợc phép trích lập quỹ bình ổn giá tính vào chi phí SXKD của
DN theo quy định của pháp luật.
- Giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ
của bên bán khi chƣa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán tại thời điểm báo cáo.
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh
doanh.
- Phải trả ngƣời bán dài hạn là khoản tiền mà DN mua hàng hoá dịch vụ chƣa
thanh toán cho ngƣời bán, ngƣời cung ứng dịch vụ có kỳ hạn trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Ngƣời mua trả tiền trƣớc dài hạn phản ánh số tiền ngƣời mua ứng trƣớc để mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ … có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng hoặc trên một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trƣớc dài hạn phản ánh các khoản nợ còn phải trả do nhận hàng hóa
dịch vụ nhƣng chƣa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chƣa có đủ hồ
sơ tài liệu nhƣng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải đƣợc tính trƣớc vào chi phí SXKD và
sẽ phải thanh toán trên 12 tháng hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh phản ánh số vốn KD đƣợc cấp trên giao ở các
đơn vị cấp dƣới khơng có tƣ cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
14
- Phải trả nội bộ dài hạn phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh tốn
cịn lại trên 12 tháng hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại thời
điểm báo cáo giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc khơng có tƣ cách pháp
nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong một DN.
- Doanh thu chƣa thực hiện dài hạn phản ánh doanh thu chƣa thực hiện tƣơng
ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện sau 12 tháng tiếp theo hoặc
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại thời điểm báo cáo.
- Phải trả dài hạn khác phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh tốn
cịn lại khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thƣờng tại thời
điểm báo cáo ngoài các khoản nợ đã phản ánh trong chỉ tiêu khác nhƣ: Các khoản
nhận ký cƣợc, ký quỹ dài hạn, cho mƣợn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả ngay dài hạn.
- Vay và nợ thuê tài chính dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản DN đi vay còn
nợ các ngân hàng tổ chức, các cơng ty tài chính và các đối tƣợng khác có kỳ hạn thanh
tốn cịn lại trên 12 tháng.
- Trái phiếu chuyển đổi phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do
DN phát hành tại thời điểm báo cáo.
- Cổ phiếu ƣu đãi phản ánh giá trị cổ phiếu ƣu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc
ngƣời phát hành phải mua lại tại thời điểm xác định trong tƣơng lai.
- Thuế thu nhập DN hoãn lại phải trả phản ánh số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
tại thời điểm báo cáo.
- Dự phòng phải trả dài hạn phản ánh các phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản dự kiến phải trả trên 12 tháng hoặc trên một chu kỳ sản xuất nhƣ: Dự phịng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, cơng trình xây dựng, dự phịng tái cơ cấu, các khoản trích
trƣớc để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí tài ngun mơi trƣờng trích trƣớc.
- Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ phản ánh số hiện có của quỹ phát triển
khoa học công nghệ của doanh nghiệp, quỹ này đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ
khoa học công nghệ ở Việt Nam
Thứ hai, vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, do các chủ sở hữu đóng
góp ban đầu và bổ sung thêm trong q trình kinh doanh, gồm có vốn kinh doanh, lợi
nhuận chƣa phân phối và nguồn vốn chủ sở hữu khác.
Vốn chủ sở hữu
- Vốn góp của chủ sở hữu phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu
vào DN
+ Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết phản ánh mệnh giá của cổ phiếu
phổ thông.
+ Cổ phiếu ƣu đãi phản ánh giá trị của cổ phiếu ƣu đãi theo mệnh giá nhƣng
ngƣời phát hành khơng có nghĩa vụ phải mua lại.
- Thặng dƣ vốn cổ phần phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá
cổ phiếu, chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ.
- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn
cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
- Vốn khác của chủ sở hữu phản ánh số vốn kinh doanh đƣợc hình thành do bổ
sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do đƣợc biếu tặng hoặc đánh giá lại TS.
15
- Cổ phiếu quỹ phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ tại thời điểm báo cáo.
- Chênh lệch đánh giá lại TS phản ánh giá trị chênh lệch khi có kiểm kê, đánh giá
lại tài sản đƣợc ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh số chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ hiện có
của DN phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích từ lợi nhuận để DN đầu tƣ phát triển, mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tƣ chiều sâu, nghiên cứu khoa học và đào tạo nâng cao trình
độ của ngƣời lao động.
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN phản ánh số quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu do
DN trích lập từ lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối.
- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN trong một thời kì nhất định.
- Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phản ánh tổng số vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại thời điểm báo cáo
Nguồn kinh phí và quỹ khác
- Nguồn kinh phí phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án đƣợc cấp nhƣng
chƣa sử dụng hết hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án.
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo.
1.2.1.3. Sự vận động của tài sản và nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị kế toán thƣờng xuyên
vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua mỗi một giai đoạn vận động của vốn thay
đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị. Sự vận động của vốn đƣợc thực hiện qua các
mơ hình sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: T → H → H’ → T’
Đối với kinh doanh thƣơng mại: T → H → T’
Đối với kinh doanh tiền tệ, tín dụng: T → T’
Các giai đoạn vận động của vốn sẽ khác nhau với lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Số lƣợng các giai đoạn cũng nhƣ thời gian vận động của mỗi giai đoạn có thể khác
nhau nhƣng các lĩnh vực kinh doanh đều giống nhau ở điểm vốn hoạt động ban đầu
biểu hiện ở hình thái giá trị và kết thúc thu hồi đƣợc vốn cũng dƣới hình thái giá trị.
Hơn nữa, mỗi giai đoạn vận động đều có 3 chỉ tiêu cần đƣợc phản ánh đó là chi phí,
thu nhập và kết quả hoạt động.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải có
một lƣợng vốn nhất định. Một mặt, lƣợng vốn đó đƣợc biểu hiện dƣới dạng vật chất
hoặc phi vật chất, đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, tài sản
đó lại đƣợc hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài
sản có thể do một hoặc nhiều nguồn hình thành khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài
sản có thể do một hoặc nhiều nguồn hình thành và ngƣợc lại một nguồn vốn có thể
tham gia hình thành nên một hoặc nhiều tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lƣợng, tại
bất kỳ thời điểm nào tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế
16
tốn cũng ln bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn đƣợc thể hiện qua
các phƣơng trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
(1.1)
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
(1.2)
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
(1.3)
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
(1.4)
1.2.2. Đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN do ngƣời làm kế toán báo cáo
thƣờng đƣợc sử dụng cho đối tƣợng bên trong và bên ngoài DN. Những đối tƣợng bên
trong là các vị lãnh đạo DN. Những đối tƣợng bên ngoài là chủ vốn, chủ nợ, cơ quan
tài chính, cơ quan thuế, nhà đầu tƣ, …
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động kế toán
Nhà quản lý
- Chủ DN
- Hội đồng quản trị
- Ban giám đốc
Đối tƣợng có lợi
ích trực tiếp
- Nhà đầu tƣ
- Chủ nợ
Đối tƣợng có lợi ích
gián tiếp
Cơ
Cơ
quan quan .....
Thuế
chức thống
năng kê
Sơ đồ 1- 1: Sơ đồ về đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn
Nhà quản lý doanh nghiệp cần thơng tin về tình hình tài chính cho hiện tại và
tƣơng lai. Những thông tin này giúp họ điều hành doanh nghiệp và đƣa ra những quyết
định kinh doanh hiệu quả. Nhà quản lý doanh nghiệp thƣờng quan tâm tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN và chú trọng đến vị thế tài chính do đó họ chú trọng
số liệu ghi trên các báo cáo tài chính nhƣ: Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối
kế toán để phục vụ cho việc điều hành và ra quyết định phù hợp nhất.
Đối tƣợng có lợi ích trực tiếp muốn nắm bắt đƣợc việc điều hành doanh nghiệp
đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào. Họ mong muốn có đƣợc thơng tin về lợi nhuận là bao
nhiêu, có khả năng trả nợ cho những khoản tín dụng khơng, từ đó để đƣa ra quyết định
đầu tƣ tăng thêm hay rút vốn kinh doanh, cho vay cho nợ hay không. Họ thƣờng đặt ra
một số câu hỏi sau đây:
- Số lãi trong kỳ bao nhiêu?
- Số tiền lãi tƣơng ứng với vốn đầu tƣ là bao nhiêu?
- Số tài sản hiện hữu có đủ để thanh tốn nợ khơng?
Đối tƣợng có lợi ích gián tiếp cần thơng tin để biết đƣợc lợi nhuận chính xác của
doanh nghiệp, các khoản thuế của doanh nghiệp đã nộp, phải nộp bao nhiêu, nguồn lực
đƣợc phân bổ nhƣ thế nào và các số liệu thống kê kinh tế.
17
Nhƣ vậy thơng tin kế tốn đƣợc tổng hợp và truyền đạt thơng qua hệ thống báo
cáo tài chính nhƣ: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, tờ khai quyết
toán thuế… nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của những đối tƣợng khác nhau.
1.3. VAI TRÕ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN
1.3.1. Vai trị của kế toán
Để theo dõi đo lƣờng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp
thông tin tài chính cần thiết cho việc đƣa ra quyết định của các đối tƣợng sử dụng
thơng tin kế tốn thực hiện một quá trình bao gồm các hoạt động chủ yếu nhƣ : Thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin.
Thơng tin do kế tốn cung cấp đƣợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Việc phân tích các hoạt động
kinh doanh thông thƣờng sử dụng các chỉ tiêu ghi nhận trong kế toán cùng với việc sử
dụng số tƣơng đối, đồ thị để thấy xu hƣớng về tình hình tài chính và mối liên hệ giữa
các thơng tin tài chính trong doanh nghiệp.
Về cơ bản, kế tốn là một phƣơng thức đo lƣờng và thông tin nhằm đáp ứng u
cầu thơng tin về kinh tế tồn xã hội. Các u cầu thơng tin kinh tế ít nhiều đều có
chung một thuộc tính là địi hỏi các thơng tin biểu hiện bằng tiền về tình hình và sự
biến động của tài nguyên kinh tế và tình hình sử dụng tài nguyên này.
1.3.2. Chức năng của kế toán
Để quản lý hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống công cụ
và mỗi một công cụ trong hệ thống phải đảm nhận một hay một số chức năng nhất
định phục vụ công tác quản lý một hay một số mặt của nền kinh tế xã hội. Kế toán một phân hệ của hệ thống hạch tốn phải thơng tin và kiểm tra q trình tái sản xuất xã
hội trên góc độ cụ thể là tài sản và sự vận động của tài sản trong từng đơn vị kinh tế.
Vị trí và nội dung trên đã quyết định hai chức năng cơ bản của kế toán nhƣ sau:
- Chức năng thơng tin: Kế tốn phải thu nhận thơng tin đầy đủ, trung thực khách
quan về tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị,
chọn lọc phân loại và ghi chép những thông tin đã thu thập đƣợc theo những phƣơng
pháp nhất định, sử dụng các phƣơng pháp thích hợp tính tốn, xác định các chỉ tiêu
kinh tế tài chính cần thiết và trình bày, báo cáo các thơng tin đã thu thập xử lý cho các
đối tƣợng cần sử dụng thông qua các biểu mẫu và sổ sách kế tốn. Nhƣ vậy, kế tốn
khơng chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lƣu trữ dữ liệu, mà quan trọng hơn là thiết lập
một hệ thống thông tin cho công tác quản lý, cho ngƣời ra quyết định.
- Chức năng kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính: Bao gồm việc
kiểm tra việc chấp hành các ngun tắc chính sách chế độ kế tốn, kinh tế tài chính
của nhà nƣớc tại đơn vị kế tốn. Kiểm tra việc chấp hành những quy chế, thủ tục, trình
tự … của đơn vị kế toán tại các bộ phận trong nội bộ đơn vị. Từ đó giúp Nhà nƣớc và
các nhà quản trị đơn vị thực hiện chức năng quản lý đối với đơn vị.
1.3.3. Nhiệm vụ của kế tốn
Để thực hiện đƣợc hai chức năng tổ chức thơng tin và kiểm tra giám sát các hoạt
động kinh tế tài chính trong các đơn vị và phát huy vai trị của mình trong hệ thống
cơng cụ quản lý kinh tế, luật kế toán quy định nhiệm vụ cụ thể của kế tốn gồm:
- Thu thập, xử lý thơng tin kế tốn theo đối tƣợng và nội dung cơng việc của kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
18
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh tốn
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế tốn.
- Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn, tham mƣu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế tốn.
- Cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp luật.
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN
Kế tốn là một mơn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tài
sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ tài sản và
các hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị đó. Thơng tin kế tốn cịn cần rất nhiều
cho đối tƣợng kế toán khác nhau, mặt khác một đối tƣợng nào đó có thể cần thơng tin
kế tốn của nhiều đơn vị khác nhau, thơng tin kế tốn phải đảm bảo vai trị là “ngơn
ngữ kinh doanh”. Do đó, để các đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn có chung cách
đánh giá về thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế tốn thì cần phải đặt ra
những nguyên tắc hƣớng dẫn thực hành việc ghi chép, xử lý và trình bày thơng tin trên
các báo cáo tài chính.
Các ngun tắc kế tốn đƣợc đúc rút từ những kinh nghiệm thực tiễn tổ chức
quản lý công tác kế toán cũng nhƣ hoạt động của ngƣời thực hiện cơng tác kế tốn và
kết hợp với sự nghiên cứu của những cơ quan chức năng, các chuyên gia kế tốn. Do
đó ngun tắc kế tốn đƣợc thừa nhận là những tuyên bố chung nhƣ những chuẩn
mực, mực thƣớc và những hƣớng dẫn để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và
đạt đƣợc các mục tiêu đầy đủ, dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh.
1.4.1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi
tiền hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền (vàng, bạc, đá quý, chứng khoán ngắn hạn,…)
Báo cáo tài chính đƣợc lập trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tƣơng lai.
Đây là nguyên tắc xun suốt trong q trình kế tốn của doanh nghiệp. Nguyên
tắc cơ sở dồn tích đối lập với nguyên tắc cơ sở tiền mặt. Theo cơ sở tiền mặt thì mọi
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận khi thực tế
thu chi tiền. Báo cáo tài chính đƣợc lập theo cơ sở tiền mặt sẽ không phản ánh đúng
thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hệ thống kế toán của
doanh nghiệp Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới quy định các doanh
nghiệp phải ghi chép kế tốn và lập báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích.
1.4.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Một doanh nghiệp khi thành lập đi vào hoạt động sẽ chỉ có thể xảy ra hai khả năng:
Thứ nhất, sẽ tiếp tục hoạt động liên tục, hay ít nhất sẽ không bị giải thể hoặc
ngừng hoạt động trong tƣơng lai gần.
Thứ hai, ngừng hoạt động.
Kế toán thừa nhận khả năng doanh nghiệp hoạt động liên tục.
Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính đƣợc lập trên cơ sở giả định doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai
19
gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng nhƣ không bắt buộc phải ngừng hoạt
động hoặc thu hẹp đáng kể quy mơ của mình.
Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu
nhập, chi phí của doanh nghiệp theo nguyên tắc giá gốc, không phản ánh theo giá thị
trƣờng. Mặc dù, giá trị thị trƣờng của những tài sản mà doanh nghiệp mua về để tồn
trữ hoặc đang sử dụng cho mục đích kinh doanh có thể thay đổi theo thời gian. Giả
thiết này đƣợc đặt ra với lập luận doanh nghiệp hoạt động liên tục nên tài sản đƣợc sử
dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh và không đƣợc bán, nên giá thị trƣờng của tài
sản là khơng thích hợp và không cần thiết để phản ánh. Mặt khác, nếu phản ánh tài sản
theo giá thực tế, báo cáo tài chính của đơn vị chỉ phản ánh đƣợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Mặt khác, nguyên tắc này còn làm cơ sở cho
phƣơng pháp tính hao mịn để phân chia giá trị tài sản cố định vào chi phí hoạt động
của doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó.
Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp chuẩn bị bán, sáp nhập, giải thể thì nguyên tắc
hoạt động liên tục sẽ không đƣợc vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính. Trong
trƣờng hợp này, các tài sản của doanh nghiệp sẽ phải phản ánh theo giá thị trƣờng.
Dấu hiệu về không hoạt động liên tục:
- Thua lỗ kéo dài và khoản lỗ gần bằng hoặc lớn hơn vốn chủ sở hữu và chủ sở
hữu khơng cam kết tiếp tục tài trợ.
- Khơng có khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn, ví dụ nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản
ngắn hạn.
- Các cổ đơng có ý định không tiếp tục kinh doanh
- Đang bị thƣa kiện mà kết quả sự việc chƣa đƣợc xác định, nhƣng có thể làm
cho doanh nghiệp phá sản nếu thua kiện.
1.4.3. Nguyên tắc giá gốc
Theo nguyên tắc này tài sản đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản đƣợc
tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả, hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Nhƣ vậy, khi vận dụng
nguyên tắc giá gốc chỉ đƣợc đánh giá, giá trị tài sản dựa trên căn cứ tiền mặt hoặc
tƣơng đƣơng tiền mặt. Nếu vật đền bù cho một số tài sản hoặc dịch vụ là tiền mặt thì
chi phí đƣợc đánh giá theo số tiền mặt chi ra để có đƣợc tài sản hoặc dịch vụ đó. Nếu
vật đền bù cho một tài sản hoặc dịch vụ không phải là tiền mặt (tài sản khác, tài trợ…)
thi chi phí đƣợc đánh giá theo giá trị tiền mặt tƣơng đƣơng giá thị trƣờng của vật trao
đổi hoặc vật nhận đƣợc.
Nguyên tắc giá gốc đƣợc quy định trên nền tảng của nguyên tắc hoạt động liên
tục. Với giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục nên trên báo cáo tài chính giá trị các
chỉ tiêu về tài sản, cơng nợ, chi phí…đƣợc phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản
đó, khơng phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trƣờng.
Ví dụ: Kế tốn phải dựa trên khái niệm giá thành vì giá thị trƣờng của tài sản khó
ƣớc tính. Nếu anh ta mua một đơi giày 175.000 đồng, thì rõ ràng giá thành đơi giày là
175.000 đồng kế toán sẽ ghi theo giá này.
1.4.4. Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng
ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
20
Chi phí tƣơng ứng với doanh thu bao gồm:
- Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ
và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
- Chi phí của các kỳ trƣớc hoặc chi phí phải trả nhƣng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Nhƣ vậy chi phí đƣợc ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, khơng phụ thuộc vào khoản chi phí
đó đƣợc chi ra trong kỳ nào.
Ví dụ: Công ty ABC đã mua một ô tô với giá 600 triệu đồng trong tháng 3 và đã
bán đƣợc 800 triệu đồng trong tháng 5. Trong tháng, công ty ABC ghi nhận 800 triệu
đồng là doanh thu bán ô tơ này. Nhƣ vậy, chi phí của cơng ty trong tháng 5 là 600 triệu
đồng. Số tiền 800 triệu đồng doanh thu và 600 triệu đồng chi phí liên quan tới cùng
một chiếc ơ tơ. Chi phí phù hợp với doanh thu.
1.4.5. Nguyên tắc nhất quán
Theo nguyên tắc nhất quán các chính sách, phƣơng pháp kế tốn doanh nghiệp đã
chọn phải đƣợc áp dụng nhất quán trong một kỳ kế tốn. Chỉ nên thay đổi chính sách
và phƣơng pháp kế tốn khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế tốn sau.
Trƣờng hợp có sự thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế tốn đã chọn phải giải trình
lý do và cơng bố đầy đủ ảnh hƣởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo
tài chính.
Thơng tin về đơn vị kế tốn trên báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để các đối
tƣợng sử dụng thông tin nhận thức đúng về tình hình tài chính làm cơ sở đề ra các
quyết định kinh doanh. Do đó, những thơng tin này phải mang tính ổn định và có thể
so sánh đƣợc giữa các kỳ với nhau, giữa kế hoạch, dự toán, với thực hiện… Nguyên
tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho thơng tin kế tốn có đƣợc tính chất trên.
1.4.6. Ngun tắc thận trọng
Thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc có những phán đốn cần thiết để lập
các ƣớc tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu
cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ đƣợc thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn.
Còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải đƣợc ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra. Cụ thể:
- Phải lập các khoản dự phịng đúng ngun tắc quy định.
- Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn.
- Chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
1.4.7. Nguyên tắc trọng yếu
Nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu nhập, xử lý và cung cấp đầy đủ
những thông tin có tính trọng yếu, cịn những thơng tin khơng trọng yếu, ít có tác dụng
hoặc có ảnh hƣởng khơng đáng kể tới quyết định của ngƣời sử dụng thông tin thì có
thể bỏ qua.
21
Thông tin đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu
độ chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính làm ảnh
hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng thơng tin. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai xót kế tốn đƣợc đánh giá trong
hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải đƣợc xem xét trên cả phƣơng diện
định lƣợng và định tính. Vận dụng nguyên tắc này những khoản mục có cùng nội dung
bản chất kinh tế không phụ thuộc vào quy mơ có thể đƣợc gộp lại thành một khoản
mục trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên vẫn có những khoản mục có thể quy
mơ rất nhỏ nhƣng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt mang tính trọng yếu thì
phải trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính.
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP KẾ TỐN
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và xuất phát từ những đặc điểm
cơ bản của đối tƣợng hạch toán kế tốn đã hình thành hệ thống phƣơng pháp hạch toán
kế toán gồm bốn phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
1.5.1. Phƣơng pháp chứng từ kế toán
Phƣơng pháp chứng từ kế tốn là một phƣơng pháp thơng tin và kiểm tra sự phát
sinh và hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế.
Để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã xảy ra và thực sự hình thành
kế tốn phải sử dụng chứng từ để thu thập thông tin và làm cơ sở cho việc kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi sổ kế toán nhằm đảm bảo số liệu kế toán
cung cấp là trung thực và đáng tin cậy.
Phƣơng pháp chứng từ kế toán trong một doanh nghiệp bao gồm quá trình lập
chứng từ, kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng từ theo cơ cấu tổ chức cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp và lƣu trữ chứng từ.
1.5.2. Phƣơng pháp tính giá
Phƣơng pháp tính giá là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và
phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Có thể
nói, tính giá là phƣơng pháp dùng thƣớc đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác
nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý để thực hiện các phƣơng pháp
khác của hạch toán kế tốn. Tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của các đối tƣợng
kế tốn.
Theo ngun tắc tính giá địi hỏi kế tốn phải hạch tốn theo giá thực tế phát
sinh. Trong thực tế kế toán thƣờng sử dụng giá tạm tính để phản ánh nghiệp vụ phát
sinh. Cuối kỳ kế tốn tính giá thực tế tiến hành điều chỉnh lại giá tạm tính.
1.5.3. Phƣơng pháp tài khoản kế toán
Phƣơng pháp tài khoản kế toán là phƣơng pháp thơng tin và kiểm tra q trình
vận động của vốn kinh doanh theo từng loại hoặc từng bộ phận của vốn.
Các đối tƣợng kế tốn vận động khơng hồn tồn độc lập mà có mối quan hệ và
tác động qua lại. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào hệ thống sổ kế
toán hay tài khoản, mối quan hệ này đƣợc gọi là đối ứng tài khoản và ghi sổ kép. Kết
quả nghiệp vụ phát sinh là biến động trên ít nhất hai tài khoản khác nhau đối ứng với
nhau và ghi hai lần cho nghiệp vụ đó.
22
1.5.4. Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán
Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán là phƣơng pháp khái quát tình hình vốn
kinh doanh và kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định.
Kế toán sử dụng phƣơng pháp này để sàng lọc, lựa chọn, liên kết những thông tin
riêng lẻ từ sổ sách kế toán theo các quan hệ cân đối của các đối tƣợng kế toán. Phƣơng
pháp này đƣợc thể hiện dƣới dạng các báo cáo tài chính nhƣ bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ...
Tuỳ thuộc vào trình độ của cán bộ và phƣơng tiện tính toán, yêu cầu quản lý,
cách vận dụng các phƣơng pháp trên cũng khác nhau. Cụ thể:
- Phƣơng pháp chứng từ kế tốn có hình thức biểu hiện tƣơng ứng là hệ thống
các bản chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ.
- Phƣơng pháp đối ứng tài khoản có hệ thống tài khoản (tổng hợp và phân tích
các quan hệ các quan hệ đối ứng chủ yếu và hệ thống sổ tài khoản)
- Phƣơng pháp tính giá có các sổ hạch tốn chi tiết chi phí, bảng kê chi tiết chi
phí, bảng phân bổ chi phí, thẻ (bảng) tính giá thành.
- Phƣơng pháp tổng hợp – cân đối kế toán có các báo cáo tài chính nhƣ: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
Mỗi phƣơng pháp có vị trí chức năng nhất định, song giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống phƣơng pháp hạch toán kế toán. Do đó,
trong cơng tác kế tốn, các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng một cách tổng hợp đồng bộ
Trong quản lý kinh tế muốn có những thơng tin tổng hợp về tình hình tài chính
của doanh nghiệp cần phải sử dụng phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán, nhƣng kế
toán chỉ có thể tổng hợp cân đối đƣợc trên cơ sở vận dụng mối quan hệ đối ứng để ghi
chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế tốn. Việc ghi chép vào tài khoản kế
tốn khơng thể tiến hành bằng thƣớc đo hiện vật mà phải bằng thƣớc đo giá trị do đó
cần phải tính giá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Song muốn
tính giá và ghi chép vào các tài khoản kế tốn cần có chứng từ hợp lệ, chứng từ ghi lại
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và làm căn cứ để ghi sổ kế tốn.
TĨM TẮT NỘI DUNG
1. Kế tốn có nhiều khái niệm khác nhau, mỗi khái niệm đề cập những khía cạnh
khác nhau của kế toán nhƣng theo Điều 4 luật kế toán Việt Nam, kế tốn là thu thập,
xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dƣới hình thức giá trị.
2. Phân biệt tài sản và nguồn vốn. Tài sản là hiện hữu (có hình thái vật chất hay
khơng có hình thái vật chất) và nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản.
3. Vai trị cơ bản của kế tốn là đo lƣờng và cung cấp thông tin về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chức năng của kế toán là chức năng thông tin và chức năng kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Nhiệm vụ của kế toán là thu thập xử lý thông tin, kiểm tra giám sát các nghiệp vụ
kinh tế tài chính, phân tích thơng tin, số liệu kế tốn, cung cấp thơng tin số liệu kế tốn
theo quy định của pháp luật.
4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản nhƣ: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, hoạt động liên
tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
23