BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ DUNG
CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI-CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THAC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ DUNG
CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI-CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 834.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Xuân Thủy
Hà Nội, Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cho vay hộ gia đình tại
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh thành phố Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất
cứ cơng trình khoa học nào. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 20
HỌC VIÊN CAO HỌC
Nguyễn Thị Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, dưới
sự hướng dẫn tận tình của các Thầy Cơ, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ kinh tế
với đề tài “Chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành Luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ từ các thầy cơ, gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè trong suốt q trình học tập và cơng tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cơ giáo Khoa Sau đại học và
khoa Tài chính – Ngân hàngtrường Đại học Thương mại, đặc biệt là TS. Vũ Xuân
Thủy - Người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trong
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành Phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi
trong q trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu viết luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành luận văn, tuy nhiên sẽ khơng tránh khỏi
những sai sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để Luận văn
được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..............................9
1.1. Hoạt động cho vay hộ gia đình của Ngân hàng chính sách xã hội ................9
1.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội và vai trị của Ngân hàng chính sách xã hội .9
1.1.2 Đặc điểm hộ gia đình vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội .................12
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cho vay hộ gia đình của Ngân hàng
chính sách xã hội .....................................................................................................15
1.1.4. Hình thức cho vay hộ gia đình của Ngân hàng chính sách xã hội .............19
1.2. Chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng chính sách xã hội...............20
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng chính sách xã
hội..............................................................................................................................20
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng chính
sách xã hội ................................................................................................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ gia đình của Ngân hàng
chính sách xã hội .....................................................................................................25
iv
1.3.1. Nhân tố môi trường bên trong .......................................................................25
1.3.2. Nhân tố môi trường vĩ mô..............................................................................26
1.3.3. Nhân tố môi trường ngành ............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...........................................................................................................................29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội .29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh .....................................29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ..............................30
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCSXH Chi nhánh ...........................................33
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội .....................................................................................................38
2.2.1. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội theo tiêu chí định lượng ............................................................38
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội thơng qua tiêu chí định tính .....................................................44
2.3. Đánh giá chung thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH
Chi nhánh TP Hà Nội .............................................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................67
3.1. Định hướng phát triển của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội......................67
3.1.1. Định hướng phát triển chung của NHCSXH và Chi nhánh giai đoạn 20202025 ...........................................................................................................................67
3.1.2. Định hướng cho vay hộ gia đình của Chi nhánh giai đoạn 2020-2025 ......69
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội .....................................................................................................70
v
3.2.1. Giải pháp xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp .........................................70
3.2.2. Giải pháp tăng mức bình quân cho vay ........................................................71
3.2.3. Giải pháp đảm bảo hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn tránh phát sinh nợ
xấu, nợ quá hạn........................................................................................................71
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tại điểm giao dịch xã ................73
3.2.5. Giải pháp từ kết quả khảo sát ........................................................................74
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................78
3.3.1 Đối với Chính phủ ...........................................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với các NHCSXH Việt Nam .........................................................78
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội ...............................................79
3.3.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác. .........80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐD
: Ban đại diện
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
CT-XH
: Chính trị xã hội
DTTS
: Dân tộc thiểu số
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐQT
: Hội đồng quản trị
KTXH
: Kinh tế xã hội
LĐ-TB&XH
: Lao động Thương binh và Xã hội
NHCSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM
: Ngân hàng thương mại
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng của NHCSXH Hà Nội .......33
Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu của NHCSXH Hà Nội..............................35
Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn của NHCSXH Hà Nội ..........................................35
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của NHCSXH Hà Nội ..............................................37
Bảng 2.5: Tình hình cho vay hộ gia đình từ năm 2017-2019 ...................................38
Bảng 2.6. Vịng quay vốn tín dụng tại NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội qua 3 năm
2017-2019..................................................................................................................39
Bảng 2.7. Kết cấu dư nợ cho vay tại NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội qua 3 năm
2017-2019..................................................................................................................40
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn tại NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội qua 3 năm
2017-2019..................................................................................................................41
Bảng 2.9. Vốn bị xâm tiêu, chiếm dụng tại NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội qua 3
năm 2017-2019 ..........................................................................................................43
Bảng 2.10. Tình hình quản lý dư nợ ủy thác qua 4 tổ chức Hội tại NHCSXH chi
nhánh TP Hà Nội qua 3 năm 2017-2019...................................................................46
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra trong cho vay hộ nghèo và các ĐTCS tại NHCSXH chi
nhánh TP Hà Nội qua 3 năm 2017-2019...................................................................49
Bảng 2.12. Kết quả kiểm tra vốn vay tại NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội qua 3 năm
2017-2019..................................................................................................................50
Bảng 2.13. Đặc điểm mẫu điều tra ............................................................................51
Bảng 2.14. Thông tin về các chương trình cho vay hộ gia đình, thời gian vay, quy
mơ vay và mục đích sử dụng vốn vay .......................................................................53
Bảng 2.15. Những khó khăn khi sử dụng vốn vay từ cho vay hộ gia đình chính sách ....54
Bảng 2.16. Đánh giá của người vay về nhân tố độ tin cậy .......................................58
Bảng 2.17. Đánh giá của người vay về nhân tố sự bảo đảm .....................................59
Bảng 2.18. Đánh giá của người vay về nhân tố hiệu quả phục vụ ............................60
Bảng 2.19. Đánh giá của người vay về nhân tố sự cảm thông ..................................61
Bảng 2.20. Đánh giá của người vay về nhân tố cơ sở vật chất hữu hình ..................62
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của NHCSXH Hà Nội………………..……….32
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới “của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan
tâm đặc biệt cho nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, mục tiêu này đang được thực hiện
bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu rất đáng
khích lệ, được nhân dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng Quốc tế đánh giá cao.
Trong các chính sách hướng tới hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách, tín
dụng ưu đãi là một chính sách ln được ưu tiên lựa chọn.
Chính sách tín dụng ưu đãi trong thời gian qua đã khơng ngừng được hồn
thiện theo hướng bám sát sự thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội và nhu cầu
thiết thực của người nghèo. Để đưa những ưu đãi của Đảng, Nhà nước tới người
nghèo và các đối tượng chính sách khác một cách kịp thời, đúng đối tượng và có
hiệu quả, Chính phủ đã quyết định thành lập NHCSXH vào năm 2002 trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Sau gần 20 năm được triển khai hoạt
động rộng khắp, với mục tiêu hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
các chính sách tín dụng ưu đãi đã được khẳng định tính đúng đắn, phù hợp và kịp
thời của nó trong việc hỗ trợ cải thiện cuộc sống của người dân khắp nơi.
Các chương trình cho vay đối với hộ gia đình được NHCSXH Chi nhánh TP
Hà Nội triển khai trong thời gian qua đã mang lại cho các hộ gia đình có cơ hội
thốt nghèo bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống. Góp phần thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh tiến trình xây dựng nơng thơn mới. Đến nay tổng dư
nợ các chương trình cho vay đối với hộ gia đình trên địa bàn đạt trên 4600 tỷ đồng.
Tổng số hộ gia đình cịn dư nợ tại NHCSXH Hà Nội là trên 180 nghìn hộ gia đình;
bình quân số tiền vay là gần 26 triệu đồng/hộ.
Mặc dù, cho vay đối với hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các chương
trình cho vay của NHCSXH Hà Nội. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, chủ thể hộ
gia đình chưa được quy định rõ tại các quy định pháp luật, gây rủi ro trong hoạt
động cho vay hộ gia đình. Thêm vào đó, nợ q hạn đối với các chương trình cho
2
vay hộ gia đình cịn cao, chủ yếu do đối tượng vay là hộ nghèo. Thêm vào đó,
phương thức cho vay đối với hộ gia đình tại NHCSXH chủ yếu là thông qua các
đơn vị uỷ thác khiến cho việc bình xét cho vay khơng đúng đối tượng, việc sử dụng
vốn vay không hiệu quả,…. Điều này khiến cho chất lượng cho vay hộ gia đình tại
chi nhánh NHCSXH TP.Hà Nội cịn cần được nâng cao hơn nữa. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH TP
Hà Nội là yêu cầu cấp thiết”” đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân
hàng chính sách xã hội - Chi nhánh thành phố Hà Nội” được tác giả lựa chọn
nghiên cứu.
2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng cho vay tại NHCSXH không phải là một chủ đề mới. Đến nay, đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Một số cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài như:
Đào Thanh Bình và cộng sự (2017), “Chất lượng tín dụng đối với học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam nhìn
từ phía sinh viên: Nghiên cứu thực nghiệm tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”,
Tạp chí Cơng thương, Số 10, tháng 9/2017. Nghiên cứu này tìm hiểu, phân tích và
đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của chương trình cho vay này từ phía sinh
viên đang theo học tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và đã được tham gia vào
chương trình tín dụng này. Trên cơ sở những đánh giá của sinh viên về hạn mức,
quy trình giải ngân cũng như những kênh thơng tin và hình thức hỗ trợ trong việc sử
dụng vốn vay, nghiên cứu tập trung đề xuất một số giải pháp giúp sinh viên có thể
dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này một cách đúng, đủ, kịp thời... bên cạnh việc
triển khai các chương trình, dự án tư vấn hướng nghiệp để góp phần giải quyết việc
làm cho sinh viên, giúp họ sớm có thu nhập để trả gốc và lãi vay, từ đó đẩy nhanh
quay vịng vốn nhằm thực hiện được mục tiêu khơng để HSSV nào phải bỏ học vì
khó khăn về tài chính.
3
Nguyễn Hữu Thu (2019), “Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo
của các tổ chức tín dụng tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí tài chính ngày 16/07/2019.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên
cạnh một số chỉ tiêu đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng
cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Từ
thực trạng nêu trên, để nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các
TCTD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã đề xuất 05 giải pháp cần được các
TCTD triển khai thực hiện, trong đó giải pháp tăng cường cơng tác đào tạo, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ tín dụng, coi đây là nhân tố quyết
định đến chất lượng tín dụng là giải pháp cấp bách cần thực hiện trước tiên.
Nguyễn Văn Đức (2016), “Cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính
sách Xã hội Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học
Thương Mại. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cho vay học sinh,
sinh viên. Bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, luận án đã khảo sát thực
trạng và đánh giá hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam giai đoạn 2007-2014; kết hợp với kết quả điều tra xã hội học đối
với các đối tượng trực tiếp liên quan đến chương trình cho vay học sinh, sinh viên
được xử lý bằng phần mềm SPSS đã cho thấy những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân trong quá trình triển khai chương trình cho vay học sinh, sinh viên. Từ đó,
luận án đã đề xuất một hệ thống gồm 7 nhóm giải pháp và 4 kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam trong tương lai.
Từ Hồng Hạnh (2017) “Quản lý cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam theo phương thức ủy thác qua Hội Nơng dân tại tỉnh Hồ Bình”,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Luận văn sẽ nghiên cứu và đề cập đến các
vấn đề về cho vay hộ nghèo theo phương thức ủy thác, đồng thời phân tích thực tế
cơng tác quản lý cho vay hộ nghèo theo phương thức ủy thác tại tỉnh Hịa Bình. Đồng
thời đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả của công tác quản lý
4
cho vay hộ nghèo theo phương thức ủy thác qua Hội Nơng dân tỉnh Hịa Bình trong
thời gian tới.
Nguyễn Đình Quyền (2017), "Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội". Luận văn thạc
sỹ, Trường Đại học Thương Mại . Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội.
Nguyễn Hồng Thắm (2018), “Cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà
Nội”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đi sâu phân tích
thực trạng cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội thông qua hệ thống
các chỉ tiêu như dư nợ cho vay, cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay, tỷ trọng dư nợ
cho vay HSSV, số lượng HSSV thuộc đối tượng vay vốn,… Từ đó, chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh
TP Hà Nội.Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Đỗ Minh Đức (2018), “Phát triển cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Thương Mại. Luận văn đã hệ thống hóa có chọn lọc một số lý thuyết cơ bản phát
triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH làm định hướng để tiếp
cận đề tài nghiên cứu. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho
vay giải quyết việc làm của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội giai
đoạn 2013-2017. Rút ra kết luận về những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân
hạn chế trong quá trình triển khai hoạt động tín dụng cho vay GQVL của NHCSXH
chi nhánh Thành phố Hà Nội. Từ đó, luận văn đưa ra đề xuất, giải pháp để phát
triển hoạt động cho vay GQVL hơn nữa tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà
Nội.
Bùi Công Vũ (2019), “Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn tiếp cận thực trạng Nghiên cứu, phân tích thực trạng cho vay hộ nghèo
của ngân hàng CSXH Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
5
cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh ngân hàng CSXH Thành phố Hà Nội.
Tăng Tiến Sỹ (2019), “Chất lượng tín dụng hộ nghèo và hộ cận nghèo tại
NHCSXH tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn
tiếp cận chất lượng tín dụng hộ nghèo và hộ cận nghèo dưới góc độ ngân hàng và
khách hàng vay vốn để làm rõ hơn nhu cầu của đối tượng chính sách đối với
chương trình tín dụng hộ nghèo và hộ cận nghèo. Thơng qua đó, phân tích, đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo và hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Phú
Thọ để tìm những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo và hộ cận nghèo tại NHCSXH
tỉnh Phú Thọ.
Các cơng trình nghiên cứu “trước đã tạo tiền đề về cơ sở lý luận, phương pháp
thực hiện đề tài như khái niệm, đặc điểm NHCSXH, chất lượng cho vay tại
NHCSXH, các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay tại NHCSXH,…. Tuy nhiên,
hiện nay các cơng trình nghiên cứu trước đây chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng
tín dụng chung tại NHCSXH hoặc nghiên cứu về một chương trình cho vay cụ thể
tại NHCSXH, mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu về cho vay đối với đối tượng
hộ gia đình hoặc chất lượng cho vay hộ gia đình, đặc biệt là chất lượng cho vay hộ
gia đình tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2017-2019. Do đó, đề tài thể
hiện tính mới và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ gia đình tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà
Nội.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ cần thực hiện gồm:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về NHCSXH và chất lượng cho vay hộ gia
đình tại NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến chất lượng cho vay hộ gia
đình tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
6
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho vay hộ gia
đình tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chất lượng cho vay hộ gia đình của Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình trong giai đoạn
2017-2019; Các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng cho vay hộ gia đình dưới góc độ ngân
hàng cho vay và khách hàng vay. Tại NHCSXH Hà Nội có rất nhiều chương trình
cho vay đối với hộ gia đình, nhưng trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu 3 chương trình cho vay đặc trưng nhất đối với cho vay hộ gia đình, đó là
cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo và cho vay hộ mới thoát nghèo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu phục vụ luận văn được thu thập từ hai nguồn chính gồm: dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp.
*Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng, thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2017-2019; Các tài liệu lý thuyết và thực tiễn từ các sách giáo trình,
nghiên cứu tương tự về đề tài, các văn bản pháp lý, các bài báo đăng tải trên các
trang web… cũng được sử dụng trong luận văn.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp đọc tài liệu và tổng hợp.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp điều tra khảo sát:
7
- Đối tượng điều tra: các khách hàng đang sử dụng chương trình cho vay hộ
gia đình tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Phương thức chọn mẫu: thuận tiện.
- Nội dung điều tra: điều tra sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
cho vay hộ gia đình tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
thơng qua mơ hình SERVPERF.
- Thời gian điều tra: tháng 8/2020.
- Cách thức điều tra:
Phiếu điều tra được thiết kế sẵn với các thông tin gắn với nội dung chất lượng
cho vay hộ gia đình tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
Phiếu điều tra được gửi trực tiếp đến các khách hàng đang sử dụng chương trình
cho vay hộ gia đình tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội. Số
lượng phiếu phát ra là 180 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 167 phiếu.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
* Phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp:
- Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh đảm bảo đạt
được các yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và logic.
Cơng cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: máy tính, phần mềm Excel.
- Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh các
chỉ tiêu giữa các năm về dư nợ cho vay, doanh số cho vay, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá
hạn,… nhằm đánh giá chất lượng cho vay hộ gia đình của Chi nhánh tăng trưởng
như thế nào qua các năm.
Phương pháp tỷ lệ %: Phương pháp phân tích này dùng để tính tỷ trọng các
hoạt động cho vay trong cho vay hộ gia đình.
* Phương pháp phân tích và sử lý dữ liệu sơ cấp
8
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê câu trả lời
của các đối tượng điều tra khác nhau trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra một số kết
luận về thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình” tại Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội Thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân
hàng chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ gia
đình tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội
9
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Hoạt động cho vay hộ gia đình của Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1 Ngân hàng chính sách xã hội và vai trị của Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng chính sách xã hội
Trên thế giới, “nhiều quốc gia có NHCSXH, nhưng nhận thức về mơ hình
Ngân hàng tham gia thực hiện chính sách xã hội có nhiều quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Để có thể chuyển tải vốn tới các đối tượng
thụ hưởng chính sách xã hội phải là một loại hình ngân hàng chính sách của Chính
phủ được thành lập chỉ để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi dành riêng cho
mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Để có thể chuyển tải vốn tới các đối tượng thụ
hưởng chính sách xã hội, Chính phủ có thể thơng qua hệ thống NHTM thuộc sở hữu
Nhà nước để thực hiện các chương trình tín dụng chỉ định của Chính phủ.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: Người nghèo và các đối tượng chính sách xã
hội khác khơng nhất thiết phải được hưởng ưu đãi về lãi suất mà điều cần thiết đối
với họ chính là được ưu đãi về các điều kiện vay vốn khác. Do đó, theo họ có thể
thành lập NHTM cổ phần để cho vay đối với người nghèo với lãi suất hoàn toàn
theo cơ chế thị trường (Ngân hàng Grameen ở Bangladesh).
Các quan điểm về mơ hình Ngân hàng tham gia thực hiện chính sách xã hội
trên đây có khác nhau và sự vận dụng chúng có hiệu quả hay khơng cịn tùy thuộc
vào việc chúng có phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước.
Trong xu thế phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, ở mỗi quốc gia
đều nảy sinh tình trạng có những ngành hàng, những khu vực kinh tế, những đối
tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện tiếp cận với dịch
vụ của các NHTM. Ví dụ, các ngành hàng mang tính lợi ích cơng cộng, vùng sâu,
vùng xa địa hình khó khăn hiểm trở, bị chia cắt, điều kiện khí hậu tự nhiên khắc
nghiệt…, chịu chi phí lớn, rủi ro cao, hơn nữa đòi hỏi vốn đầu tư lớn thời gian dài,
10
lợi nhuận thấp hoặc khơng có lợi nhuận. Tuy nhiên, những ngành hàng, những khu
vực kinh tế và những đối tượng khách hàng này khơng thể bị bỏ rơi, nó buộc phải
có sự hỗ trợ của Chính phủ để tồn tại và phát triển bởi tính xã hội của nó: nhằm đảm
bảo sự phát triển kinh tế cân bằng giữa các vùng, miền, giữa các thành phần, đảm
bảo sự chênh lệch giàu nghèo không quá lớn và nhằm giải quyết các mục tiêu chính
trị - xã hội. Để giảm thiểu những mặt trái khuyết tật của cơ chế thị trường và giải
quyết các mục tiêu nêu trên, Chính phủ đã sử dụng cơng cụ tín dụng chính sách.
Như vậy, tín dụng chính sách là các khoản cho vay theo chỉ định của Chính
phủ. Đây là việc cho vay có tính chất phi thương mại đối với các hoạt động bán tài
chính khơng địi hỏi phải đáp ứng các điều kiện tiêu chí thương mại, nhưng lại có
tác động xã hội chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia.
Tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các kênh tín
dụng hoặc thiết lập các Ngân hàng chuyên biệt để:
- Cho vay các khu vực kinh tế ưu tiên;
- Cho vay các ngành kinh tế có tính chất chiến lược;
- Cho vay các cơng trình có tính khả thi về tài chính nhưng địi hỏi vốn lớn,
thời gian dài (cơng trình cơ sở hạ tầng, đường xá…);
- Cho vay xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn và các khu vực
xã hội.
Các ngân hàng được thiết lập để thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách của Chính phủ được gọi là Ngân hàng Chính sách.
Ngân hàng Chính sách được chia làm 2 loại:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển được gọi là Ngân
hàng Phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội được gọi là Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất về
NHCSXH là loại hình Ngân hàng chuyên biệt được các Chính phủ thiết lập nhằm
11
cung cấp các khoản cho vay ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng, ngành nghề,
khu vực kinh tế được đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội đối với nền kinh tế
NHCSXH là một tổ chức tín dụng chuyên biệt thực hiện cho vay theo các
chính sách của Nhà nước vì vậy NHCSXH đóng một vai trị quan trọng trong nền
kinh tế, xã hội:
Thứ nhất, là công cụ để Nhà nước thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng hồn chỉnh thì khoảng cách
giàu nghèo càng lớn, do đó mỗi quốc gia cần phải có chính sách hợp lý để quan tâm
và bảo đảm cho vấn đề con người, an sinh xã hội cho người nghèo, vùng nghèo …
đó là vấn đề sống cịn của chế độ, cơng bằng và tiến bộ xã hội. Với mục đích hướng
sự giúp đỡ đến các đối tượng, khu vực trên, NHCSXH đã góp phần thực hiện mục
tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định,
dân giàu, nước mạnh, được thể hiện qua việc:
- Đối với các đối tượng chính sách: Đã tạo ra một kênh tín dụng được sử dụng
một cách hiệu quả cho những đối tượng, khu vực chính sách hơn các loại hình cấp
phát vốn hỗ trợ khác do:
+ Việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có hồn trả
nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính tốn hiệu quả; vốn được sử dụng quay
vịng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi từ nguồn tín dụng ưu đãi này. Mặt
khác, người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra
thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ.
+ Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại, tự nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh của mình tạo tiền đề hịa nhập sản xuất hàng hóa.
Từng bước giúp người dân nghèo tự vươn lên, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình, giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
- Đối với khu vực khó khăn, những ngành nghề, những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực công cộng mà bản thân hoạt động đó khơng có lãi nhưng lại
rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải có sự trợ giúp
12
thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi, tạo tiền đề cho các vùng kinh tế
kém phát triển do môi trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp
cận với nền kinh tế thị trường, rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các ngành, vùng
kinh tế phát triển khác.
Thứ hai, làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính – ngân hàng khi tách rời tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Với xu thế cải tổ hệ thống NHTM
thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng cổ phần hóa thì việc tách bạch tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại là một việc làm tất yếu vì bản thân các NHTM
khơng thể giành nổi chi phí để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Việc tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
ngân hàng, giúp các NHTM khơng cịn phải chịu áp lực từ những khoản vay theo
chỉ định có rủi ro cao và chi phí lớn. Từ đó giúp các NHTM phát triển cả về chất
lượng cũng như quy mô, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn của Nhà nước cho tín
dụng chính sách ngày càng có tính chuyện biệt, minh bạch và hiệu quả hơn.
1.1.2 Đặc điểm hộ gia đình vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội
Theo Bộ luật dân sự năm 2015, hộ gia đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi
các thành viên của một gia đình có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong
quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Những hộ gia đình mà
đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó
trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng có tài sản chung.
Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
nên hoặc được tặng cho chung và tài sản riêng của các thành viên nhưng được thoả
thuận gộp vào khối tài sản chung. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử
dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. Việc định đoạt tài sản là tư
liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên
từ đủ mười lãm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa
số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
13
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ
có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân
sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện
của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung
của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Trong quan hệ vay vốn đối với NHCSXH, các thành viên của hộ gia tình là
chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn hoặc uỷ quyền cho người đại
diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn. Việc uỷ quyền phải được lập
thành văn bản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thơng báo cho NHCSXH biết.
Trường họp thành viên của hộ gia đình tham gia quan hệ vay vốn không được các
thành viên khác uỷ quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan
hệ vay vốn do mình xác lập, thực hiện.
Các hộ gia đình được vay vốn tại NHCSXH phải thuộc một trong các diện
sau: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ sản
xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, trong đó hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo là những diện hộ gia đình mang nét đặc trưng nhất của tín dụng chính sách vì
vậy trong đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu 3 diện hộ nêu trên.
Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Trong đó, quy định về hộ nghèo và hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo như sau:
* Hộ nghèo
Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
14
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo
- Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, tiêu chí mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
* Hộ mới thoát nghèo là hộ nghèo, qua điều tra, rà soát hàng năm có thu nhập
cao hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Hộ mới thoát nghèo nhưng có mức thu nhập thuộc đối tượng hộ cận nghèo;
+ Hộ mới thốt nghèo có thu nhập cao hơn chuẩn hộ cận nghèo theo quy định
của pháp luật.
15
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay hộ gia đình của Ngân hàng
chính sách xã hội
1.1.3.1. Khái niệm cho vay hộ gia đình của Ngân hàng chính sách xã hội
Theo lý thuyết kinh tế tiền tệ, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
(Nguyễn Minh Kiều, 2013).
Cho vay là một hoạt động thường xuyên và chủ yếu của những tổ chức tín
dụng, nghiệp vụ cho vay đem lại phần lớn thu lãi cho tổ chức tín dụng.
Cho vay thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
Đối tượng cho vay rất đa dạng từ cá nhân, doanh nghiệp đến các tổ chức.
Từ quan điểm trên, khái niệm về cho vay hộ gia đình được tổng kết lại như
sau:
Cho vay hộ gia đình là loại hình cho vay đối với đối tượng đặc biệt là hộ gia
đình nghèo và các hộ gia đình chính sách khác. Cho vay hộ gia đình là việc
NHCSXH sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay hộ
gia đình nghèo và các hộ gia đình chính sách khác nhằm mục đích và thời gian theo
thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ gia đình của Ngân hàng chính sách xã hội
Hoạt động cho vay hộ gia đình của NHCSXH khơng thể giống như hoạt động
cho vay thơng thường mà nó phải chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
Một là, đây là cho vay khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu của cho vay chính sách là khơng vì mục tiêu lợi nhuận
mà là góp phần thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh
tế - chính trị - xã hội, thể hiện như sau:
16
- Về nguồn vốn: được Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn hoạt
động cho vay đối với hộ gia đình.
- Về tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với hộ gia đình: được Nhà nước
chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập.
- Về mục tiêu của cho vay đối với hộ gia đình: Giúp hộ gia đình cải thiện chất
lượng cuộc sống, thốt nghèo.
Hai là, cho vay theo hướng thương mại nhưng không phải là thương mại thuần
túy.
Vì cho vay hộ gia đình cũng cần tồn tại lâu dài và phát triển bền vững, điều đó
chỉ có thể thực hiện được khi nó tuân theo tính quy luật vốn có của nó và có cơ chế
để hướng tới tự chủ về nguồn vốn, bảo toàn vốn và phát triển được vốn.
Cho vay chỉ định và bao cấp nặng nề tự nó sẽ khơng tồn tại và phát triển được
mà nó hồn tồn phụ thuộc vào nguồn vốn và tài trợ từ bên ngoài dẫn đến sẽ gặp
khó khăn trong hoạt động.
Bao cấp tín dụng tự nó đã làm méo nó các cơ chế tín dụng như cho vay chỉ
định do vay cần phải qua nhiều cấp xét duyệt, quyết định cho vay chủ yếu dựa vào
chính quyền các cấp, sự luân chuyển vốn và huy động vốn là khơng thường xun.
Chính vì những lý do như trên mà cho vay hộ gia đình cũng phải theo hướng
thương mại nhưng không phải là thương mại thuần túy mà phải có lộ trình cho từng
giai đoạn theo sự phát triển chung của xã hội.
Ba là, thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để hộ gia đình có
thể tiếp cận được với cho vay Ngân hàng một cách dễ dàng. Việc phê duyệt cho vay
cần đảm bảo mục tiêu: xác định đúng đối tượng, xác định đúng nhu cầu vay vốn
nhưng phải tránh phiền hà và thủ tục rườm rà.
- Các hình thức đảm bảo tiền vay: Các hộ gia đình thường là hộ nghèo có rất ít
tài sản, do vậy u cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa,
máy móc và các tài sản khác là khơng thích hợp. Cho vay chính sách trong trường
hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay khơng cần tài sản đảm
bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như: