MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................2
1. Khái niệm nhân cách người quản lý...............................................................2
2. Đặc điểm nhân cách của người quản lý..........................................................3
2.1. Tính thống nhất trong nhân cách của người quản lý................................3
2.2. Tính ổn định trong nhân cách người quản lý............................................3
2.3. Tính tích cực trong nhân cách người quản lý...........................................4
2.4. Tính giao lưu trong nhân cách người quản lý..........................................4
3. Cấu trúc nhân cách người quản lý..................................................................5
4. Những phẩm chất và năng lực cần có của người quản lý trong xã hội hiện
nay.......................................................................................................................6
4.1. Thể lực khỏe mạnh và tinh thần minh mẫn...............................................6
4.2. Trí tuệ và năng động.................................................................................7
4.3. Lịng nhiệt tình..........................................................................................8
4.3. Năng lực quan sát.....................................................................................8
4.4. Tính quyết đốn........................................................................................9
4.5. Thành thạo về chun mơn.....................................................................10
4.6. Tính trung thực.......................................................................................11
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................13
PHẦN MỞ ĐẦU
Nhân cách là tổng hòa các phẩm chất xã hội, được người lãnh đạo lĩnh hội
trong hoạt động giao tiếp, phản ánh giá trị xã hội của cá nhân người quản lý
trong cộng đồng. Nhân cách là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan
hệ giữ người lãnh đạo với cấp dưới. Trong cuộc sống, nhân cách tạo nên tư cách
chủ thể của cá nhân trong hoạt động và quan hệ xã hội, nhân cách là đặc trưng
của từng cá nhân, là bản chất thực của con người.
Nhân cách càng phát triển thì người quản lý càng có khả năng hoạt động một
cách độc lập, chủ động và mở rộng các quan hệ xã hội. Trong hoạt động quản lý
để thực hiện tốt trức trách, nhiệm vụ của mình, người quản lý phải khơng ngừng
trau dồi, rèn luyện năng lực và hoàn thiện phẩm chất nhân cách của mình để có
thể hồn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
Với những ý nghĩa đó, tơi đã chọn chủ đề: “Phân tích đặc điểm, cấu trúc
nhân cách của người quản lý. Trong xã hội hiện đại ngày nay người quản lý
cần có thêm những phẩm chất và năng lực nào?” để làm bài thi kết thúc học
phần của mình.
1
PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm nhân cách người quản lý
Nhân cách là một trong những phạm trù cơ bản của Tâm lý học, là đề tài thu
hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trong quá trình phát triển của các khoa
học, đặc biệt là khoa học xã hội nhân văn, đòi hỏi phải nghiên cứu nhân cách.
Cùng với các khoa học khác, tâm lý học đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
về nhân cách. Nghiên cứu nhân cách vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực
tiễn to lớn.
Có rất nhiều khái niệm về nhân cách của các nhà nghiên cứu, tuy nhiên chúng
ta cần làm rõ một số khái niệm cơ bản như khái niệm con người, chủ thể, cá thể,
cá tính.
- Con người: Vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội, Mặt tự nhiên và
mặt xã hội thống nhất với nhau tạo thành một cấu trúc chinh thể.
- Cá nhân: Là thuật ngữ dùng để chỉ một con người với tư cách đại diện cho
loài người, là thành viên của xã hội lồi người.
- Cá tính: Là thuật ngữ dùng để chỉ cái đơn nhất, cái độc đáo trong tâm lý hoặc
sinh lý của cá thể động vật hoặc cá thể người,
- Chủ thể: Khi cá nhân thực hiện một cách có ý thức, có mục đích một hoạt
động hay một quan hệ xã hội thì cá nhân đó được coi là chủ thể.
- Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội - tâm lý của cá nhân với tư
cách thành viên của xã hội, là chủ thể của các mối quan hệ xã hội và hoạt động
có ý thức.
Có thể nêu lên một định nghĩa về nhân cách như sau:
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân
quy định bản sắc và giá trị xã hội của cá nhân đó.
- Nhân cách khơng phải là tất cả các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ bao
hàm những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói
lên bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
- Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một
cấu tạo tâm lý mới.
- Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện
chứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân đó là đại biểu.
2
Nhân cách biểu hiện trên 3 cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá
nhân, cấp độ siêu cá nhân.
Nhân cách người quản lý là một kiểu nhân cách xã hội đặc thù, là tổ hợp
những đặc điểm, phẩm chất tâm lý ổn định tạo nên hai mặt Đức - Tài nhằm đảm
bảo cho hoạt động quản lý đạt được hiệu quả trong hoạt động khi thực hiện vai
trị của mình”.
Q trình hình thành, phát triển nhân cách là một q trình lâu dài, phức tạp
địi hỏi người quản lý phải tự tu dưỡng, rèn luyện, học tập.
2. Đặc điểm nhân cách của người quản lý
Nhân cách nói chung và nhân cách người quản lý nói riêng là một khái niệm
rộng và phức tạp, điều này thể hiện ở những đặc điểm sau.
2.1. Tính thống nhất trong nhân cách của người quản lý
Nhân cách người quản lý là một cấu trúc tâm lý tức là một chỉnh thể thống
nhất các thuộc tính, đặc điểm tâm lý xã hội của người quản lý. Trong đó, tính
thống nhất trong nhân cách người quản lý được thể hiện chủ yếu trong mối quan
hệ biện chứng giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài hay nói như Chủ tịch
Hồ Chí Minh, là sự thống nhất giữa “Hồng” và “Chuyên”. Sự thống nhất này cho
thấy, người quản lý bên cạnh những năng lực cần thiết phục vụ cho hoạt động
quản lý cần rèn luyện đạo đức, lối sống thông qua hành vi, cung cách ứng xử với
đồng nghiệp, cộng sự và cấp dưới. Điều đó khơng chỉ thể hiện trong cơng việc
mà trong cuộc sống hằng ngày. Chính vì thế, tính thống nhất trong nhân cách của
người quản lý là yếu tố định hướng cho người quản lý ý thức rèn luyện, giữ gìn
nhân cách cho mình. Bất kỳ một sự thiếu, yếu dù là phẩm chất hay năng lực đều
dẫn đến Nhân cách khơng hồn thiện của người quản lý.
Tính thống nhất của nhân cách thể hiện ở sự thống nhất giữa 3 cấp độ: cấp độ
bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. Đó chính là sự
thống nhất giữa tâm lý, ý thức với hoạt động, giao tiếp của nhân cách.
2.2. Tính ổn định trong nhân cách người quản lý
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân quy
định nên bản sắc và giá trị xã hội của họ, những thuộc tính tâm lý cá nhân này là
những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, bền vững, khó hình thành và khó
mất đi. Chính những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân người quản lý
tạo thành cấu trúc trọn vẹn và tương đối ổn định. Tuy nhiên, những thuộc tính
3
tâm lý cá nhân như tính cách, khí chất, năng lực đều có thể thay đổi theo các
chiều hướng khác nhau trong q trình người quản lý thực thi cơng việc của
mình.
Điều này cho thấy nhân cách người quản lý có tính ổn định nhưng khơng bất
biến. Người quản lý có thể bị tác động bởi những yếu tố chủ quan, khách quan,
những tác động bên trong hay bên ngoài mà phá vỡ sự ổn định vốn có trong nhân
cách của họ. Điều đó giải thích vì sao một số nhà quản lý khi đạt được chức vụ
hoặc quyền lợi nhất định lại không giữ được những phẩm chất tốt đẹp của mình,
dẫn đến thối hóa về mặt đạo đức, thực hiện các hành vị có hại cho tổ chức, cho
đất nước và đặc biệt họ đánh mất nhân cách của chính mình.
2.3. Tính tích cực trong nhân cách người quản lý
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm xã hội. Vì thế,
tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách được
biểu hiện trước tiên ở việc xác định một cách tự giác mục đích hoạt động, tiếp đó
là sự chủ động tự giác thực hiện các hoạt động, giao tiếp nhằm hiện thực hóa
mục đích. Tính tích cực trong nhân cách của người quản lý thể hiện ở ý thức rèn
luyện nâng cao năng lực công tác và giữ gìn đạo đức lối sống của họ, giúp họ
vượt qua những cám dỗ trong hoạt động của mình.
Tính tích cực trong nhân cách người quản lý cịn thể hiện ở khả năng tự điều
chỉnh và chịu sự điều chỉnh của xã hội. Tùy theo mức độ và loại hình hoạt động
mà mục đích của nó được nhân cách xác định là nhận thức hay cải tạo thế giới,
nhận thức hay cải tạo chính bản thân mình.
2.4. Tính giao lưu trong nhân cách người quản lý
Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt động
và trong mối quan hệ giao lưu với những nhân cách khác. Đặc điểm này đặc biệt
quan trọng đối với nhân cách người quản lý. Người quản lý muốn thực hiện tốt
vai trị của mình đều cần có sự giao lưu với nhiều đối tượng quản lý khác nhau.
Chính tính giao lưu của nhân cách giúp nhà quản lý tích cực tạo dựng và duy trì
các mối quan hệ xã hội, trong đó các mối quan hệ giao lưu hợp tác trong tổ chức,
khu vực và phạm vi quốc tế. Đây chính là con đường quan trọng tạo ra vị thế
riêng của nhà quản lý ở tổ chức mà họ điều hành. Tính giao lưu của nhân cách
người quản lý tạo cơ hội cho họ mở rộng các mối quan hệ làm ăn, hợp tác. Thực
tế cho thấy, nếu khơng có sự giao lưu hợp tác nhà quản lý không thể phát triển tổ
4
chức của mình, khơng thể điều hành hiệu quả cơng việc. Tính giao lưu cũng
chính là một trong những phẩm chất cần thiết của một nhà quản lý giỏi trong xã
hội ngày nay.
Cần phải nhấn mạnh, các đặc điểm trong nhân cách có mối quan hệ chặt chẽ,
bổ sung cho nhau. Nhân cách của nhà quản lý chỉ được xem là hoàn thiện khi
đảm bảo đầy đủ 4 đặc điểm nêu trên.
3. Cấu trúc nhân cách người quản lý
Cấu trúc nhân cách của người quản lý về cơ bản tương đồng với cấu trúc nhân
cách nói chung. Một số quan điểm về cấu trúc nhân cách như: A,G.Covalicy cho
rằng trong cấu trúc nhân cách bao gồm: các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm
lý và các thuộc tỉnh tâm lý cá nhân; K.K. Platonov cho rằng nhân cách bao gồm
4 tiểu cấu trúc sau:
+ Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học, bao gồm khí chất, giới tính, lứa tuổi và
cả những đặc điểm bệnh lý.
+ Tiểu cấu trúc các đặc điểm của các quá trình tâm lý: các phẩm chất trí tuệ, trí
nhớ, ý chí, đặc điểm của xúc cảm;
+ Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen...;
+ Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan,
niềm tin;
Quan điểm coi cấu trúc nhân cách bao gồm hai mặt thống nhất với nhau là đức
và tài (phẩm chất và năng lực), được xem là quan điểm gần nhất với cấu trúc
nhân cách của người quản lý.
Xuất phát từ quan điểm nhấn cách là sự thống nhất giữa hai mặt đức và tài,
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Tóm lại, cấu trúc nhân cách khá phức tạp, nhiều mặt. Tất cả mọi thành tố của
nhân cách có mối quan hệ qua lại và chế ước lẫn nhau tạo nên một chinh thể
tương đối ổn định nhưng cũng có tính cơ động. Điều đó cho phép con người vừa
5
biểu hiện phong cách, bản chất của mình, vừa mềm dẻo, linh hoạt trong hoạt
động và giao tiếp phù hợp với các điều kiện khác nhau.
4. Những phẩm chất và năng lực cần có của người quản lý trong xã hội
hiện nay
Phẩm chất là thuật ngữ có ý nghĩa chỉ mức độ làm nên giá trị của một con
người. Còn phẩm chất của nhà quản lý cũng chính là mức độ làm nên giá trị của
người quản lý.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của mội hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh
chóng đạt kết quả. Người quản lý cần có các nhóm năng lực chung và năng lực
riêng (năng lực chuyên biệt).
Năng lực và phẩm chất là hai yếu tố làm nên giá trị của người quản lý. Trong
xã hội hiện đại ngày nay thì người quản lý cần có thêm những phẩm chất và năng
lực như.
4.1. Thể lực khỏe mạnh và tinh thần minh mẫn
Một sức khoẻ dồi dào, cường tráng sẽ làm cho người quản lý có khát vọng,
mong muốn được làm việc để thực hiện những mục đích có ý nghĩa, làm việc với
lịng nhiệt tình và với hiệu quả cao. Chúng ta đều biết rằng, hiệu quả làm việc
của chúng ta như thế nào phụ thuộc vào điều kiện thể lực và thần kinh của chúng
ta. Khi không có sức khoẻ, khi thần kinh khơng tốt thì chúng ta sẽ làm việc uể
oải. thờ ơ trì trệ và mệt mỏi thường xuyên. Kết quả nghiên cứu của y học cho
thấy: Người bị bênh lao xương thường nóng nẩy, tàn ác và gắt gỏng. Những
người bị bệnh nan y thường bi quan, liều lĩnh. Những người bị bệnh thần kinh
thường bồng bột, lập dị và ngớ ngẩn. Tất cả những bất lợi về sức khoẻ này đều
gây khó khăn cho hoạt động quản lí của người quản lý, đều làm giảm hiệu quả
của hoạt động này.
Người quản lý cần phải ý thức được rằng công việc của họ luôn địi hỏi một
cường độ làm việc hơn mức bình thường. Lãnh đạo là một cơng việc vất vả. Nó
ln địi hỏi thời gian làm việc ở trên mức độ trung bình so với những người
khác.
Quản lí là cơng việc hết sức vất vả, cho nên các nhà quản lí cần có sức khoẻ
tốt. Do ln làm việc với một cường độ cao nên địi hỏi người quản lý phải có
khả năng chịu đựng và phải cố gắng lớn.
Công việc của người quản lý đòi hỏi phải nhiều khi phải giải quyết những tình
huống khẩn cấp, những tình huống khó khăn. Để giải quyết những tình huống
6
này địi hỏi người lãnh đạo phải có sức khoẻ tốt, khả năng chịu đựng tốt. Có thể
nói lãnh đạo là công việc sử dụng sức lực ở mức độ lớn - mức độ khơng bình
thường.
4.2. Trí tuệ và năng động
Trí tuệ là phẩm chất quan trọng hàng đầu của người quản lý. Bởi lẽ, trí tuệ
giúp người quản lý có khả năng phân tích tình huống một cách chính xác, khả
năng giải quyết các tình huống xuất hiện một cách kịp thời, cũng như khả năng
thích nghi với sự biến đổi của hoàn cảnh xã hội
Một người quản lý có trí tuệ năng động sẽ dễ dàng xác định được phương
hướng, mục tiêu, kế hoạch hoạt động của tổ chức và các biện pháp để thực thi
mục tiêu và kế hoạch đó.
Trí tuệ năng động cịn giúp người quản lý nhanh chóng thích nghi với những
hồn cảnh mới, tình huống mới và những thách thức mới. Những thách thức với
những người quản lý của chúng ta hiện nay không chỉ đến từ phía hồn cảnh
thực tiễn trong nước, mà cịn xuất phát từ phía bên ngồi do hội nhập khu vực và
quốc tế của chúng ta. Để chúng ta có thể tiến kịp và hồ nhập với trình độ phát
triển về kinh tế và khoa học cơng nghệ địi hỏi chúng ta phải năng động, sáng tạo
để nâng cao trình độ quản lí, nâng cao năng suất, hiệu quả lao động và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Trí tuệ năng động giúp người quản lý nhanh chóng tìm được những nguyên
nhân của những trở ngại, những thất bại mà tổ chức gặp phải, những biện pháp
để khắc phục chúng. Một trí tuệ tốt giúp người lãnh đạo dự kiến được những hậu
quả có thể xảy ra trong hoạt động thực tiễn của tổ chức và những biện pháp để
ứng phó với chúng.
Một trí tuệ sáng suốt, năng động cịn làm cho người quản lý tự tin hơn, quyết
đoán hơn khi ra các quyết định quản lí, cũng như thực hiện chúng.
Một trí tuệ sáng suốt, năng động là cơ sở cho sự sáng tạo của người quản lý.
Sáng tạo là yêu cầu không thể thiếu được của người quản lý. Sáng tạo bao giờ
cũng là tiêu chí của mọi sự phát triển. Cái mới bao giờ cũng là nhân lõi của sự
phát triển đi lên. Thói quen cổ hủ, lối mịn mn thuở là kẻ thù truyền kiếp của
sự tiến hóa, phát triển xã hội. óc sáng kiến là một thuộc tính quan trọng khơng
thể thiếu trong năng lực tổ chức của người lãnh đạo. Một người quản lý thường
xuyên tìm tịi cái mới, đổi mới phương thức làm việc thì sẽ tổ chức cơng việc của
tổ chức một cách có hiệu quả.
7
4.3. Lịng nhiệt tình
Nếu người quản lý chỉ xác định được mục tiêu hoạt động của tổ chức thì chưa
đủ, mà cịn cần có một xúc cảm mạnh mẽ thúc đẩy hy vọng và niềm tin về sự
chiến thắng, xúc cảm thể hiện sự thích thú trong cơng việc. Nói cách khác là
người lãnh đạo phải có lịng nhiệt tình. Một nhà bác học người Pháp đã nói: Con
người ta không mấy khi thành công nhờ sự may mắn, nhưng có thể thành cơng
bằng mồ hơi và nước mắt của mình.
Lịng nhiệt tình đối với mỗi con người là rất quan trọng. Bởi vì, lịng nhiệt tình
giúp cá nhân có thể chịu đựng được những gian khổ, có quyết tâm vượt qua
những khó khăn trở ngại và đặc biệt đối với người quản lý, lịng nhiệt tình có thể
lan truyền và ảnh hưởng đến những người dưới quyền.
Khi người quản lý có thể lực tốt, sức khoẻ tốt, tinh thần tốt thì dễ dàng có lịng
nhiệt tình và khi người quản lý có lịng nhiệt tình thì thường có sự sáng tạo. Sự
sáng tạo thường được khởi nguồn từ năng lượng dồi dào, trí tuệ sâu sắc, quyết
tâm và nỗ lực của cá nhân, cũng như của tập thể.
Trong nghiên cứu về sự lãnh đạo, người ta thường hay chú ý tới vấn đề trí tuệ
của người lãnh đạo. Điều này dễ hiểu, vì đó là vấn đề có tầm quan trọng hàng
đầu của sự lãnh đạo. Hoàn toàn đúng nếu chúng ta khẳng định: Những người
lãnh đạo tốt là những người nhiệt tình.
Một người quản lý tốt là người ln ln ý thức được là mình phải là người
nhiệt tình và cần phải như vậy. Sự nhiệt tình là một yếu tố và biện pháp quan
trọng nhằm ảnh hưởng tới những người thừa hành trong tổ chức. Bởi vì, những
người dưới quyền nhận diện người lãnh đạo qua chính những công việc mà anh
ta đã làm, qua cách thức và mức độ làm việc của anh ta.
4.3. Năng lực quan sát
Khi người quản lý có cái nhìn tổng qt, nắm được tình hình chung của tổ
chức, anh ta sẽ có khả năng đưa ra những phương hướng, chiến lược và kế hoạch
phát triển tổ chức mang tính dài hạn hơn, phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội.
Khi người quản lý có cái nhìn chi tiết thì anh ta có thể thấy được những mặt
mạnh và mặt yếu của các bộ phận, cũng như mỗi cá nhân trong tập thể của mình.
Qua đó có những biện pháp khắc phục mặt yếu và phát huy những ưu điểm của
họ. Năng lực quan sát những cái cụ thể sẽ giúp người quản lý gần mọi người
8
hơn, sâu sát mọi người hơn và khi đó tiếng nói của anh ta sẽ có hiệu quả hơn vì
nó phù hợp với các thành viên trong tập thể, nó khơng quan liêu và duy ý chí.
Người quản lý ln ln cần cái nhìn tổng qt và cái nhìn chi tiết. Hai yếu tố
này kết hợp với nhau bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình tổ chức
hoạt động của tập thể. Nếu thiếu một trong hai khả năng này thì hoạt động quản
lí của người lãnh đạo sẽ kém hiệu quả.
Người quản lý có năng lực quan sát có thể nhìn thấy được những kết quả mà
những người thừa hành sẽ đạt được, cũng như những hậu quả có thể xảy ra. Khả
năng quan sát cũng giúp người quản lý nhìn được tổng thể sự vận hành của các
bộ phận trong tổ chức, những mắt xích yếu nhất trong sự vận hành đó để có thể
điều chỉnh và khắc phục.
Một người quản lý có năng lực quan sát tốt là người thấy được cách thức và
hiệu quả làm việc của những người dưới quyền. Chỉ cần quan sát cách thức thực
hiện công việc của cấp dưới là người quản lý có thể thấy được người đó sẽ hồn
thành cơng việc như thế nào. Chỉ nhìn cách sắp xếp giấy tờ, sổ sách của một
nhân viên các phịng ban chức năng là người lãnh đạo có thể thấy có tác phong
làm việc của người đó cẩn thận hay cẩu thả và kết quả công việc sẽ đạt được ra
sao. Khi quan sát kết quả công việc mà cấp dưới hồn thành là người lãnh đạo có
thể biết được tinh thần trách nhiệm, phương pháp hồn thành cơng việc của họ
và qua đó có cơ sở để giao các nhiệm vụ tiếp theo hay những nhiệm vụ quan
trọng hơn.
Qua quan sát, người quản lý thấy được tính cách, ý thức trách nhiệm của
những người dưới quyền khi thực thi nhiệm vụ từ đó có thể giao cho anh ta
những cơng việc, kể cả những vị trí phù hợp với người đó.
Năng lực quan sát cịn giúp người quản lý thấy được những phức tạp, mâu
thuẫn nẩy sinh hoặc có thể nẩy sinh trong tổ chức. Các mối quan hệ trong tổ
chức luôn bị chi phối bởi những lợi ích của các cá nhân và các nhóm. Khi lợi ích
bị tổn hại, bị thiệt thịi thì những xung đột có thể xuất hiện. Khi quan sát cách
ứng xử, những biểu hiện bề ngoài của những người dưới quyền, người lãnh đạo
có thể nhận ra được tâm trạng thái độ của họ
4.4. Tính quyết đốn
Trong q trình tổ chức hoạt động chung của tập thể, tính quyết đốn của
người quản lý là cần thiết. Phẩm chất này thể hiện sự phát triển cao của ý chí.
9
Tính quyết đốn thể hiện qua những quyết định quản lí. Tính quyết đốn giúp
người lãnh đạo ra được những quyết định kịp thời trong những thời điểm cần
thiết. Trong bối cảnh tập thể thảo luận đa chiều, phức tạp, người lãnh đạo có tính
quyết đốn sẽ lựa chọn được những quyết định cần thiết. Tính quyết đốn cần
thiết khi giải quyết những khó khăn. Một người quản lý quyết đốn là người
khơng chùn bước trước khó khăn, gian khổ. Tính quyết đốn đặc biệt cần khi
giải quyết những vấn đề phức tạp của tổ chức. Chẳng hạn, khi tập thể muốn đưa
ra một quyết định quan trọng nào đó mà có nhiều ý kiến khác nhau, trong đó có
những ý kiến mang tính phe phái. Mặt khác, việc giải quyết vấn đề này gặp phải
nhiều khó khăn trở ngại, khơng ít người trong tập thể dao động, chùn bước... Khi
đó người quản lý cần có những quyết định mang tính quyết đốn cao. Đối với
các tập thể mà sự đa dạng, phức tạp về các quan điểm, về cách nhìn nhận các vấn
đề thì tính quyết đốn của người lãnh đạo càng trở nên cần thiết. Thường thì các
thành viên của tổ chức vẫn chờ đợi ở người quản lý những hành động mạnh mẽ,
cương quyết, hiệu quả và công bằng. Những hành động như vậy sẽ làm cho việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức tốt hơn.
Trong q trình ra quyết định, tính quyết đốn thể hiện ở sự cân nhắc lựa chọn
các phương án hành động và kết quả có thể xảy ra. Đây là hai điều kiện quan
trọng của quá trình ra quyết định. Để lựa chọn tốt giữa phương án hành động và
kết quả có thể xảy ra, người lãnh đạo cần có khả năng phán đốn.
Khi tính quyết đốn của người quản lý trở thành sự độc đốn thì sẽ tạo nên
những hậu quả khơng tốt. Nó sẽ làm cho những người dưới quyền chống lại
người lãnh đạo ở mức độ trực diện và gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự
tham gia của các thành viên trong tổ chức khi giải quyết các công việc của tập
thể.
4.5. Thành thạo về chuyên mơn
Có một phẩm chất mà người quản lý nào cũng phải cần có là sự hiểu biết về
chun mơn. Ở đây khơng chỉ nói tới sự am hiểu chun mơn bình thường mà sự
am hiểu sâu sắc về chun mơn. Đó là một yêu cầu đối với người quản lý của
một tổ chức.
Trình độ chun mơn của người quản lý khác với trình độ chun mơn có tính
chun nghiệp của một số người trong tổ chức. Chẳng hạn, sự hiểu biết của
người quản lý về công tác tổ chức sẽ khác với hiểu biết về vấn đề này của một
chuyên viên là công tác tổ chức - cán bộ cơ quan. Người quản lý chủ yếu nắm
được những nguyên tắc, quy định, chủ trương... về công tác tổ chức cán bộ để
10
chỉ đạo công tác này đi đúng hướng và kiểm sốt được xem cấp dưới của mình
có thực hiện đúng khơng, cịn một chun viên ngồi việc nắm được những điều
trên, anh ta cịn phải nắm được những cơng việc cụ thể, chi tiết và các bước thực
hiện của công tác này.
Khi người quản lý có trình độ chun mơn tốt sẽ có khả năng phối hợp chun
mơn của các thành viên trong tổ chức. Người quản lý có khả năng trình bày vấn
đề một cách rõ ràng, khả năng truyền đạt, giải thích cho cấp dưới và giám sát
cơng việc của các thành viên trong tổ chức, trước hết là những người quản lí các
cấp và các trợ lí.
Đối với một người quản lý, điều quan trọng là cần phải biết sử dụng sự thành
thạo về mặt chuyên môn như thế nào để phục vụ cho hoạt động quản lí cơ quan
được tốt. Hay nói cách khác, người lãnh đạo cần sử dụng trình độ chun mơn
của mình như một yếu tố để ảnh hưởng đến những người khác, để lôi cuốn mọi
người. Người lãnh đạo cần biết sử dụng những người có trình độ chun mơn
giỏi, kích thích họ để họ hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, sử dụng những
ý tưởng mới và sáng kiến của họ một cách hiệu quả nhất.
4.6. Tính trung thực
Tính trung thực phản ánh lòng trung thành của người quản lý với tập thể của
mình. Tính trung thực của người lãnh đạo khơng đồng nghĩa với việc anh ta phải
hồn tồn đồng tình với các quan điểm của tập thể và tập thể cũng khơng muốn
có một người lãnh đạo như vậy. Bởi vì một người quản lý như vậy là một người
khơng có chính kiến, khơng có sự năng động sáng tạo. Nhưng điều quan trọng là
người quản lý là người biết nghe và biết chọn lọc những ý kiến của các thành
viên trong tập thể.
Quần chúng mong muốn sự trung thực của người quản lý trước hết phải được
qua những kết quả và hành động thực tế. Quần chúng mong muốn người quản lý
phải là người kiên định, một nhân cách hồn thiện từ ăn mặc đến lời nói, phong
cách và hành động.
Có thể nói tính trung thực của người quản lý là một địi hỏi và thậm chí hơn
một đòi hỏi của các thành viên trong tổ chức đối với người lãnh đạo.
11
PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại, nhân cách có vai trị rất quan trọng đối với một người quản lý, vì
nhân cách là nhân tố quan trọng cho ta thấy những phẩm chất xã hội cần thiết để
cấu thành lên đạo đức, năng lực và phẩm chất của một người quản lý để nhằm
đáp ứng đòi hỏi với hoạt động theo trức trách, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm đối
với nhiệm vụ được giao.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia (2004), “Tâm lý học lãnh đạo – quản lý”, Nhà
xuất bản Lý luận chính trị Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Tuyết Mai (Chủ biên), “Tâm lý học quản ly”, Nhà xuất bản Lao
động Hà Nội, 2019.
3.Vũ Dũng (2009),”Tâm lý học quản lý”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà
Nội.
13