TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
------- *** -------
BÀI TẬP NHĨM MƠN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
VÀ GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ACTIVITY BASED COSTING)
Lớp tín chỉ
: KTE310(GD2-HK1-2223).1
Nhóm thực hiện
: Nhóm 1
Mai Thị Trang Linh
2014210080
Nguyễn Đăng Quốc Huy
2011210045
Hà Minh Ngọc
2014210107
Chu Thị Phương Thảo
2014210132
Trần Hà Trang
2014210153
Trần Thị Ngọc Mai
2014210096
Nguyễn Thị Thuỷ
2114210120
Hà Nội, tháng 11 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................2
1.1. Kế tốn chi phí ......................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………..2
1.1.2. Vai trị của kế tốn chi phí ............................................................................2
1.2. Hệ thống kế tốn chi phí .......................................................................................3
1.2.1. Khái niệm…………………………………………………………………...3
1.2.2. Vai trò……...……………………………………………………………….3
1.2.3. Phân loại: Hệ thống kế tốn chi phí được chia thành 2 loại: .......................3
1.3. Nghiên cứu Hệ thống kế tốn chi phí theo phương pháp ABC: ..........................4
1.3.1. Khái niệm Kế tốn chi phí theo phương pháp ABC ......................................4
1.3.2. Đặc điểm Kế tốn chi phí theo phương pháp ABC .......................................5
II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP
ABC .................................................................................................................................6
2.1. Các mơ hình ABC trên thế giới và các bước thực hiện ........................................6
2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp ABC ............................................................ 11
2.3. Thực trạng áp dụng phương pháp ABC ............................................................ 13
III. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CAO SU ĐÀ NẴNG .....................................................................................................14
IV. BÀI HỌC RÚT RA……………………………………………………………...19
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học - cơng nghệ và xu hướng hội nhập, tồn
cầu hoá, nền kinh tế thế giới đang phát triển vượt bậc, khơng ngừng với tốc độ nhanh
chóng. Bên cạnh những cơ hội rộng mở, điều này cũng đặt ra những yêu cầu và thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững trong bối cảnh này.
Mục đích cốt lõi của bất cứ doanh nghiệp nào chính là tăng lợi nhuận. Đây cũng
là lý do những ý tưởng mới, những chiến dịch marketing độc đáo,...được đề ra. Tuy
nhiên, để tăng lợi nhuận không chỉ nhờ vào tăng doanh thu mà cịn cần giảm chi phí.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp trên thế giới đã chỉ ra tầm quan
trọng của kế toán quản trị và các phương pháp tính giá hữu hiệu, chuẩn xác nhất. Mơ
hình kế tốn dựa trên chi phí hoạt động (ABC - Activity-Based Costing) có thể được
coi là một trong những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này. Ngoài việc cung cấp những
thơng tin về chi phí một cách đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý trong việc ra các
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ABC cịn góp phần cải thiện hoạt
động doanh nghiệp; từ đó nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng hoạt động nhằm
tăng năng lực cạnh tranh và sức mạnh kinh tế trong nền kinh tế thị trường mở – khơng
chỉ ở phạm vi Việt Nam mà cịn mở rộng ra khu vực và toàn thế giới.
Do vậy, tiểu luận này sẽ đi sâu phân tích về các khía cạnh của phương pháp tính
giá ABC cũng như đưa ra những đánh giá, ứng dụng dựa trên những lý thuyết đã có
cũng như thực trạng áp dụng mơ hình này tại Việt Nam.
1
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Kế tốn chi phí
1.1.1. Khái niệm
Kế tốn chi phí là q trình thu thập, phân loại và ghi lại tất cả các chi phí liên
quan đến việc hoàn thành một mục tiêu kinh doanh hoặc dự án cơng ty cụ thể. Vị trí này
giúp một cơng ty hợp lý hóa quy trình sản xuất của mình để giảm chi phí và mang lại
lợi nhuận cao hơn cho doanh số bán sản phẩm riêng lẻ.
Các loại chi phí liên quan đến kế tốn chi phí là:
● Chi phí cố định
● Chi phí biến đổi
● Chi phí hoạt động
● Chi phí trực tiếp
● Chi phí gián tiếp
1.1.2. Vai trị của kế tốn chi phí
● Kiểm sốt hoạt động.
Kế tốn chi phí sẽ cung cấp thơng tin phản hồi về tính hiệu quả và chất lượng của
các cơng việc hồn thành được từ đó giúp nhà quản trị có thể kiểm soát được hoạt động
của Doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn.
● Tính giá thành sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Kế tốn chi phí giúp đo lường giá vốn của các nguồn lực đã sử dụng để sản xuất
ra một sản phẩm hay dịch vụ, tiêu thụ và chuyển giao sản phẩm hay dịch vụ đó cho
khách hàng.
● Kiểm sốt quản lý.
Việc cung cấp những thơng tin về chi phí đến các nhà quản trị ở các bộ phận khác
nhau, sẽ giúp cho nhà quản lý giảm được những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và ngược lại, những nhà quản lý – quản trị doanh nghiệp hoạt động tốt, có những
giải pháp hoạt động quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được những
chi phí, hạn chế được sự lãng phí và từ đó đạt được những mục tiêu kinh doanh.
2
● Kiểm sốt chiến lược.
Kế tốn chi phí cung cấp những thơng tin về kết quả tài chính và kết quả có tính
cạnh tranh lâu dài, các điều kiện thị trường, thị hiếu của khách hàng và ác cải tiến về
mặt kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống kế toán chi phí
1.2.1. Khái niệm
Hệ thống kế tốn chi phí là các quy trình và kỹ thuật được sử dụng bởi các nhà
quản trị, cung cấp các thông tin phù hợp với nhu cầu thơng tin chi phí của các nhà quản
trị như lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định quản
trị.
1.2.2. Vai trị
Hệ thống kế tốn chi phí cung cấp các thơng tin giúp cho việc ra quyết định như::
● Xác định chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm.
● Chức năng lập kế hoạch và kiểm soát.
● Đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động.
● Cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
Hệ thống kế tốn chi phí giúp các nhà quản trị:
● Đánh giá và khen thưởng đối với thành tích làm việc của nhân viên.
● Trình bày hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
● Quản lý việc tiêu thụ các nguồn lực của các hoạt động.
● Theo dõi các nguồn tài nguyên tiêu thụ của các sản phẩm và dịch vụ.
1.2.3. Phân loại: Hệ thống kế tốn chi phí được chia thành 2 loại:
Hệ thống kế tốn chi phí truyền thống:
● Kế tốn chi phí theo đơn đặt hàng
● Kế tốn chi phí theo quy trình
Hệ thống kế tốn chi phí hiện đại:
3
● Kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Activity based costing-ABC)
● Kế tốn chi phí theo mục tiêu (Target-costing)
● Kế tốn chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm (Life-cycle costing)
1.3. Nghiên cứu Hệ thống kế tốn chi phí theo phương pháp ABC:
1.3.1. Khái niệm Kế tốn chi phí theo phương pháp ABC:
a. Sự hình thành phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
Vào những năm 1980 , những hạn chế của phương pháp tính tốn chi phí truyền
thống đã trở nên phổ biến rộng rãi. Sau đó, nhiều thách thức bắt đầu đặt ra cho việc tính
tốn và áp dụng những hệ thống kế tốn chi phí mới. Do bước tiến bộ nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật và cơng nghệ cao, các dây chuyền sản xuất hiện đại đã trở nên phổ
biến, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, chi phí lao động đóng vai trị rất thấp trong
cơ cấu giá trị sản xuất, trong khi chi phí vận hành và phục vụ sản xuất lại gia tăng và
chiếm tỷ trọng lớn, việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên tiêu thức phân bổ giản đơn
trở nên khơng cịn phù hợp.
Hiện nay với xu hướng tồn cầu hóa, các doanh nghiệp sản xuất đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường. Để đưa ra được những quyết định chính
xác, những nhà quản lý phải có những thơng tin về chi phí đầy đủ, chính xác và được
cập nhật. Những hệ thống kế tốn chi phí truyền thống có khuynh hướng khiến cho việc
tính tốn chi phí khơng cịn chuẩn xác để đưa ra những kế hoạch đầu tư hiệu quả. Một
phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các nhược điểm của những
hệ thống tính giá thành truyền thống, đó là hệ thống tính chi phí theo hoạt động (ABC –
Activities Based Costing).
b. Khái niệm
Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Based Costing - ABC)
là phương pháp đo lường chi phí và hiệu quả của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
trên cơ sở mức độ tiêu thụ và các nguồn lực sử dụng bởi nhiều hoạt động khác nhau
làm phát sinh chi phí để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Phương pháp này được cho là đem lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt là
phục vụ cơng tác kiểm sốt chi phí, định giá sản phẩm và quản trị hiệu quả hoạt động.
4
Phương pháp ABC phân bổ các chi phí sản xuất chung theo một quy trình gồm 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định chi phí các hoạt động. Chi phí sản xuất chung được
phân bổ cho các hoạt động trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Giai đoạn 2: Xác định chi phí các sản phẩm, dịch vụ. Chi phí của các hoạt
động được phân bổ đến từng đối tượng xác định chi phí (sản phẩm, dịch vụ)
dựa vào mức độ sử dụng các hoạt động của các đối tượng đó.
1.3.2. Đặc điểm Kế tốn chi phí theo phương pháp ABC:
Về cơ bản phương pháp tính giá ABC khác với phương pháp truyền thống ở hai
điểm sau:
Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo ABC tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh trong
kỳ, kể cả các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, phương pháp ABC phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm
dựa trên mức chi phí thực tế cho mỗi hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kết quả là giá thành sản phẩm phản ánh
chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm.
Tóm lại, phương pháp kế tốn chi phí dựa trên các hoạt động đã cải tiến các hệ
thống xác định chi phí của một doanh nghiệp, đó là:
Phương pháp ABC làm thay đổi căn cứ để phân bổ các chi phí chung cho
các sản phẩm. Thay vì các chi phí được phân bổ theo lao động trực tiếp thì chúng được
phân bổ theo các phần của các nhân tố ngun nhân được dùng cho sản phẩm hoặc cơng
việc địi hỏi.
Phương pháp ABC thay đổi về bản chất rất nhiều loại chi phí sản xuất
chung ở chỗ những chi phí này được xem là có bản chất gián tiếp nhưng nay được gắn
liền với các hoạt động riêng biệt và do vậy được tính trực tiếp vào từng sản phẩm.
Phương pháp ABC khá phức tạp và tốn nhiều công sức hơn phương pháp truyền
thống nhưng với khoa học công nghệ thông tin phát triển như hiện nay đã làm giảm
nhiều thời gian, công sức cho việc áp dụng phương pháp này. Do vậy, phương pháp kế
tốn chi phí dựa trên hoạt động sẽ là tất yếu để các nhà quản trị doanh nghiệp vận dụng.
5
NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP
II.
ABC
2.1. Các mơ hình ABC trên thế giới và các bước thực hiện
Mơ hình ABC truyền thống
a.
Mơ hình ABC truyền thống được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận nền tảng của
phương pháp ABC. Theo đó, khi các hoạt động của một doanh nghiệp được nhận diện,
chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ vào các hoạt động (hay trung tâm hoạt động)
dựa vào các tiêu thức phân bổ nguồn lực. Sau đó, chi phí sẽ được phân bổ, hoặc truy
nguyên từ các tổ hợp chi phí hoạt động đến sản phẩm, dịch vụ theo tỷ lệ nhu cầu đối với
từng hoạt động của từng sản phẩm.
Các bước triển khai mơ hình ABC truyền thống
Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trong các đơn vị sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Các khoản chi phí này thường dễ nhận diện và được
tập hợp thẳng vào đối tượng xác định chi phí để xác định chi phí sản xuất sản phẩm.
Bước 2: Nhận diện các hoạt động
Nhận diện các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp là vấn đề cơ bản của phương pháp
ABC. Theo phương pháp này, mỗi hoạt động hoặc nhóm các hoạt động thường bao gồm
các khoản chi phí có cùng nguồn gốc phát sinh (cost driver). Do vậy, việc nhận diện các
hoạt động phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ của mỗi
doanh nghiệp có các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp khác nhau. Các hoạt động từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sẽ được nhận diện như vận hành
máy, chế tạo sản phẩm, kiểm tra sản phẩm, nghiệm thu,...
Các phương pháp được sử dụng để nhận diện và phân loại hoạt động được sử dụng
trong phương pháp ABC bao gồm:
6
Phương pháp Top- down: Một số đơn vị có thể sử dụng các nhóm phân tích để
xây dựng danh sách các hoạt động trên cơ sở những hiểu biết của họ quy trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Ưu điểm của phương pháp này là danh sách các hoạt động được
đưa ra nhanh chóng và khơng tốn kém. Một số lượng lớn các công ty thương mại sử
dụng phương pháp này để phát triển danh sách các hoạt động liên quan đến hoạt động
kinh doanh của họ. Công ty sẽ xem xét sự thay đổi của một biến số đến các chi phí qua
các năm bằng việc cho mỗi hoạt động trong danh sách đã được xác định trước biến đổi.
Phương pháp Phỏng vấn hay tham gia
Các đơn vị có thể bắt đầu sự phân tích các hoạt động của mình bằng việc phỏng
vấn người lao động của nhóm phân tích hoặc là các nhóm lao động đưa ra các hoạt động
liên quan đến công việc của họ. Xem xét và tập hợp các ý kiến phỏng vấn và các ý kiến
của các nhóm nhân viên đưa ra, đơn vị sẽ có được danh sách các hoạt động của mình.
Phương pháp này có thể cho ra danh sách các hoạt động nhiều hơn phương pháp Topdown. Bởi vì chính những người làm việc trong lĩnh vực đó sẽ nhận diện ra hoạt động
chính xác hơn. Một vấn đề cịn tồn tại trong phương pháp này là người lao động có thể
khơng đưa ra hoạt động chính xác thì nhà quản lý sẽ khơng có thơng tin hiệu quả trong
việc quản lý cơng việc quản lý cấp cao của mình. Một vấn đề nữa là người lao động có
thể đưa ra nhận diện sai lầm về cơng việc của mình, thì lúc này nhóm phỏng vấn sẽ sử
dụng phương pháp “kịch bản” để đưa ra các hoạt động hiệu quả.
Bước 3: Nhận diện chi phí gián tiếp và tập hợp chi phí cho từng hoạt động
Nhận diện các chi phí gián tiếp (các nguồn lực) và hạch tốn q trình sử dụng các
nguồn lực cho các hoạt động, còn gọi là tập hợp chi phí cho các tài khoản chi phí hoạt
động. Mỗi một hoạt động cần tập hợp chi phí riêng vào một tài khoản chi tiết chi phí
hoạt động.
Bước 4: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí cho từng hoạt động
Xác định nguồn phát sinh hay xác định tiêu thức phân bổ chi phí. Khi xác định tiêu
thức phân bổ chi phí cho các hoạt động phải đảm bảo các tiêu thức phân bổ đó phải có
mối quan hệ nhân quả với hoạt động.
Bước 5: Đo lường và xác định chi phí các hoạt động
7
Sau khi chi phí gián tiếp được tập hợp cho từng hoạt động, sẽ tiến hành xác định
chi phí cho từng hoạt động dựa trên cơ sở phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đơn vị hoạt
động theo tiêu thức đã xác định ở Bước 4 và kết quả đo lường tổng số tiêu thức phân bổ
của hoạt động.
Bước 6: Xác định chi phí sản phẩm, dịch vụ
Sau khi chi phí sản xuất chung được tập hợp và tính cho từng hoạt động, kế toán
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của các hoạt động cho các sản phẩm, dịch vụ.
Nếu hoạt động liên quan đến một loại sản phẩm thì kế tốn kết chuyển tồn bộ chi phí
đó cho đối tượng xác định chi phí thành. Nếu hoạt động liên quan tới 2 loại sản phẩm
trở lên thì phải đo lường số đơn vị hoạt động dùng cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở
đó phân bổ chi phí của từng hoạt động cho từng loại sản phẩm cụ thể. Cuối cùng, tổng
hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp để xác định giá thành sản xuất của sản phẩm,
dịch vụ.
b.
Mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD
Trong mơ hình này, các hoạt động được nhóm lại thành nhóm các hoạt động để
đảm bảo sao cho số lượng các hoạt động không quá nhiều. Sau đó, kế tốn sử dụng ma
trận chi phí - hoạt động (ma trận EAD) để phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động
và sử dụng ma trận hoạt động - sản phẩm (ma trận ADP) để tiến hành phân bổ chi phí
hoạt động cho sản phẩm.
Các bước triển khai mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD
Bước 1: Nhận diện và tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất thường bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Trong mỗi hoạt động, các chi phí này
có thể nhận diện ngay khi phát sinh chi phí và được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
xác định chi phí thành.
Bước 2: Nhận diện và tập hợp chi phí gián tiếp. Bước này địi hỏi việc phân chia
các chi phí chung thành các nhóm chi phí có tính chất đồng nhất.
Bước 3: Nhận diện các hoạt động.
8
Điểm mấu chốt trong việc nhận diện các hoạt động là phân loại các hoạt động theo
các cấp độ hoạt động. Dựa vào đó, kế tốn có thể xác định được các tiêu thức phân bổ
chi phí nguồn lực cho các hoạt động và phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng xác
định chi phí phù hợp.
Bước 4: Chọn tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực.
Sau khi các chi phí nguồn lực được tập hợp theo từng nhóm hoạt động thì sẽ tiến
hành lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí của từng nhóm hoạt động cho các đối tượng xác
định chi phí. Tiêu chuẩn phân bổ chính là nguồn sinh phí ở hoạt động đó.
Chi phí nguồn lực có thể được phân bổ trực tiếp hoặc ước lượng cho các hoạt
động. Phân bổ trực tiếp đòi hỏi đo lường mức sử dụng thực tế các nguồn lực của các
hoạt động. Trường hợp không thể đo lường mức sử dụng thực tế các nguồn lực, có thể
ước lượng tỷ lệ phần trăm thời gian lao động sử dụng cho mỗi hoạt động. Thông thường,
để mô tả mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động, người ta thiết lập ma trận Chi phí Hoạt động (EAD).
Bước 5: Tính tốn mức phân bổ
Trước tiên, tính tốn giá trị bằng tiền cho các hoạt động. Giá trị bằng tiền của các
hoạt động được tính theo cơng thức:
Tiếp theo, tính toán giá trị bằng tiền cho các sản phẩm theo công thức:
9
Bước 6: Tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
Tại bước này, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo cơng
thức sau:
Giá thành sản phẩm i = Chi phí trực tiếp sản phẩm i + Chi phí gián tiếp sản
phẩm i
c.
Mơ hình ABC theo thời gian (TDABC)
Đầu vào quan trọng nhất của mơ hình TDABC là thời gian (cơng suất) cần cho
việc thực hiện một hoạt động, chẳng hạn như xử lí một đơn hàng, thực hiện một hoạt
động sản xuất, hoặc phục vụ một khách hàng.
Xây dựng phương trình thời gian
Những doanh nghiệp đã vẽ sẵn sơ đồ quy trình đều có thể xây dựng phương trình
thời gian trực tiếp bằng cách ước tính thời gian cho từng hoạt động. Những doanh nghiệp
chưa có sơ đồ quy trình có thể bắt đầu ở mức độ đơn giản hơn bằng việc ước tính thời
gian tối thiểu để thực hiện quy trình, việc này được gọi là PO trong phương trình thời
gian:
10
Đối với những quy trình chi phí thấp hoặc ít có sự biến đổi chỉ cần một nhân tố.
Đối với những quy trình có chi phí cao hay biến đổi lớn, phương trình thời gian sẽ được
mở rộng.
Tính tốn tỉ lệ chi phí cơng suất
Ước tính tổng chi phí bộ phận: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho bộ phận là tử
số trong phép tính tỉ lệ cơng suất thực tế.
Ước tính cơng suất thực tế: Cơng suất thực tế là mẫu số trong phép tính tỉ lệ chi
phí công suất, là công suất thực tế của những nguồn lực thực hiện các cơng việc trong
bộ phận.
=> Mơ hình ABC sử dụng ma trận EAD và mơ hình TDABC được phát triển nhằm
khắc phục những hạn chế của mô hình truyền thống. Hai mơ hình này được cho là mang
lại những tiến bộ vượt bậc so với mơ hình ABC truyền thống trong việc hỗ trợ các nhà
quản trị phân tích và kiểm sốt chi phí, song lại khơng cần nhiều đầu tư về chi phí cũng
như nguồn lực để duy trì và vận hành hệ thống.
2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp ABC
a. Ưu điểm của phương pháp ABC
Phương pháp ABC hiện nay được cho là phương pháp xác định chi phí đáng tin
cậy nhất, là cơng cụ mạnh mẽ trong việc ra quyết định của các doanh nghiệp. Phương
pháp ABC đóng vai trị quan trọng như vậy bởi một số các ưu điểm của nó:
So với phương pháp xác định chi phí truyền thống, phương pháp ABC
khơng chỉ cung cấp thơng tin về chi phí, kết quả phân bổ chính xác hơn giúp đưa
ra giá thành một cách chính xác hơn mà cịn cung cấp thêm thơng tin về q trình,
ngun nhân phát sinh chi phí. Do đó có thế cung cấp thơng tin để xác định các
điểm có thể cắt giảm chi phí. Cũng như đánh giá khả năng sinh lời của sản phẩm.
Phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây
dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh
cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản
xuất và kinh doanh sản phẩm. Theo đó, ABC sẽ giúp các nhà quản lý tránh được
những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin khơng chính xác về giá thành như
trình bày ở trên ABC cịn cung cấp thơng tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng
11
sản phẩm, giúp cho nhà quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân
sách cũng như điều chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
trong điều kiện thị trường luôn biến động.
Số liệu của phương pháp ABC giúp các nhà quản trị nhìn rõ hơn mối quan
hệ giữa thời gian, chất lượng, công suất nhà xưởng, sự linh hoạt của các nhà quản
trị đối với những chi phí phát sinh. Vì vậy, phương pháp ABC là cơ sở nền tảng
của phương pháp quản trị hiện đại, gắn liền với triết lý mới trong quản trị là quản
trị dựa trên hoạt động (Activity based Management- ABM).
Vận dụng phương pháp ABC, kế toán quản trị có sự linh hoạt trong việc
sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho sản phẩm nhằm cung cấp thơng tin
đa dạng, phong phú về tình hình chi phí, giá thành đáp ứng được các nhu cầu sử
dụng thông tin khác nhau của các nhà quản trị.
Cuối cùng, việc áp dụng phương pháp ABC cịn góp phần hỗ trợ hoạt động
marketing trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ động xây dựng chiến lược marketing để định
hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các
mặt hàng mà doanh nghiệp khơng có lợi thế.
b. Nhược điểm của phương pháp ABC
Tuy phương pháp ABC có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp tính giá khác
nhưng phương pháp này vẫn tồn tại một số khuyết điểm khiến cho việc ứng dụng nó vào
trong thực tế cịn khó khăn.
Do phải trải qua quy trình dài, rắc rối và phân chia trong từng cơng đoạn
nên việc sử dụng phương pháp ABC địi hỏi phải dành nhiều thời gian, chi phí
và cơng sức để thực hiện. Nhiều doanh nghiệp đánh giá rằng nó q phức tạp,
khó ứng dụng vào cơng ty của họ. Khơng những thế trong nhiều trường hợp chi
phí sản xuất chung vẫn khơng thể phân bổ một cách chính xác hoặc tốn q nhiều
chi phí để thu thập thơng tin để phân bổ.
Thông thường khi áp dụng phương pháp ABC là việc áp dụng phương
pháp xác định chi phí hiện đại thiên về phục vụ kế tốn quản trị thì các doanh
nghiệp phải dùng thêm phương pháp truyền thống để phục vụ cho mặt kế toán tài
12
chính của doanh nghiệp. Vì vậy, điều này dẫn đến việc doanh nghiệp phải chi
thêm một khoản chi phí để ứng dụng song song cả hai loại phương pháp.
Việc vận dụng phương pháp ABC đòi hỏi phương pháp tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp cũng phải đạt tới trình độ quản lý theo hoạt động. Đặc biệt,
điểm hạn chế nhất của việc áp dụng mơ hình này là khối lượng cơng việc kế tốn
rất lớn và khá phức tạp
2.3. Thực trạng áp dụng phương pháp ABC
Kể từ khi ra đời vào những năm cuối của thế kỷ 20, phương pháp ABC đã và đang
được áp dụng phổ biến trên thế giới ở các quốc gia phát triển như: Mỹ, Úc, Trung Quốc,
Anh, Pháp,... nhưng trong khoảng thời gian đó thì việc áp dụng ở Việt Nam còn hạn chế.
Việc nghiên cứu phương pháp ABC ở Việt Nam từ lâu đã khơng cịn xa lạ nhưng để áp
dụng phương pháp này trong thực tế thì các doanh nghiệp vẫn cịn những ngần ngại.
Nhiều nhân tố được nghiên cứu thấy là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng phương
pháp ABC như: hạn chế nhận thức về phương pháp ABC, hạn chế nguồn lực, kỹ thuật
triển khai, tâm lý không muốn thay đổi của các nhà quản trị,...
Nhưng hiện nay, khi đã nhận ra lợi ích to lớn của phương pháp ABC cùng với sự
hỗ trợ lớn của khoa học công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin quản lý thì phương
pháp ABC đang dần được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp, tập đồn lớn ở Việt Nam,
điển hình như tập đồn Vingroup. Nhiều phần mềm kế tốn được sử dụng vì vậy việc
tách chí phí sản xuất chung thành nhiều phần rất dễ. Các doanh nghiệp, đặc biệt các tập
đoàn lớn trên thế giới và ở Việt Nam dùng phần mềm ERP rất nhiều vì vậy dễ dàng hơn
trong cơ sở để đưa ra các hoạt động, hoạt động sử dụng các nguồn lực nào. Việc đó góp
phần vào lợi thế của phương pháp ABC bây giờ. Vì vậy, theo các chuyên gia đánh giá,
nhu cầu sử dụng phương pháp ABC của doanh nghiệp lớn là vô cùng cần thiết và đối
với các doanh nghiệp nhỏ thì việc ứng dụng phương pháp ABC là thuận tiện, dễ dàng
khi đưa công nghệ thông tin vào.
13
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
III.
CAO SU ĐÀ NẴNG
1.
Xác định các hoạt động
Theo tài liệu tham khảo, quy trình sản xuất tại cơng ty có thể phân thành các hoạt
động sau: Hoạt động tạo bán thành phẩm, hoạt động nhiệt luyện, hoạt động ép đàn, hoạt
động thành hình, hoạt động lưu hố, hoạt động hoàn thành, hoạt động KCS, hoạt động
thiết kế sản phẩm, hoạt động hỗ trợ sản xuất (Các hoạt động tương tự nhau đã được tập
hợp vào trung tâm hoạt động nhằm giúp công tác ABC đơn giản hơn, đồng thời giúp
việc đo lường, tính tốn dễ dàng hơn)
2.
Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí
Theo phương pháp ABC, tồn bộ các chi phi phát sinh liên quan đến các hoạt động
được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
2.1.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
cụ thể. Do vậy đây là chi phi trực tiếp khơng cần phân bổ.
2.2.
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Với cách tính chi phí nhân cơng trực tiếp hiện nay tại công ty cổ phần cao su Đà
Nẵng, chi phi này cũng được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
2.3.
-
Chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định phục vụ cho hoạt động nào thì chi phí khấu hao tài sản cố định
được tính cho hoạt động đó. Các tài sản cố định dùng chung cho nhiều hoạt động sẽ
được trích và tính cho hoạt động hỗ trợ chung.
- Chi phí cơng cụ dụng cụ.
Cơng cụ, dụng cụ của công ty gồm nhiều loại, phục vụ cho các công việc khác
nhau. Chi phi dụng cụ dùng cho sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng hoạt động,
dụng cụ dùng cho khối văn phịng tính vào hoạt động hỗ trợ chung.
- Chi phi nhân viên phân xưởng
14
Lương tổ trưởng vẫn được tính vào chi phí nhân công trực tiếp do tổ trưỡng vẫn
tham gia sản xuất và nhận lương theo sản phẩm.
Tiền lương và các khoản trích theo lương gián tiếp của các bộ phận quản lý và các
phòng ban khác được tập hợp trực tiếp vào hoạt động KCS, hoạt động thiết kế sản phẩm,
hoạt động hoàn thành, hoạt động hỗ trợ sản xuất. Nhân viên phân xưởng hỗ trợ các hoạt
động sản xuất trực tiếp được phân bố vào hoạt động theo tổng giờ công được thực hiện
trong các hoạt động.
2.4. Chi phi tiền điện
Tất cả các hoạt động trong nhà máy đều sử dụng điện, bao gồm chi phi điện thắp
sáng, điện sinh hoạt, điện phục vụ sản xuất.
Chi phí điện được dùng cho khối văn phòng tương đối ổn định, phụ thuộc vào cơng
suất của các thiết bị điện. Chi phí điện được dùng cho các phân xưởng sản xuất phụ
thuộc vào cơng suất của máy móc thiết bị và được tính căn cứ trên lượng kwh tiêu hao
của từng hoạt động đo lường theo các loại máy móc thiết bị được sử dụng ở từng hoạt
động, công suất của từng loại thiết bị và thời gian hoạt động của từng thiết bị (được theo
dõi bởi các nhân viên quản lý máy móc) sau đó nhân với giá tiền điện bình qn 1kw/h.
Số KW của từng
Cơng suất của máy
=
hoạt động
*
kỳ
móc
Số giờ sử dụng
Số lượng SP có sử
=
máy trong kỳ
*
dụng HĐ
Tỷ lệ phân bổ
Thời gian sử dụng máy
cho một sản phẩm
Số KW của từng
=
Số giờ sử dụng máy trong
/
Tổng số KW
hoạt động
2.5.
Chí phí khác
Chi phí khác như: Chi phí bồi dưỡng, chi phí cho hội nghị, chi phí trợ cấp,... được
tính vào chi phí của hoạt động hỗ trợ sản xuất.
Coi nguồn phát sinh chi phí là nguyên nhân, chi phí tính cho đối tượng là hệ quả),
ta có bảng chi phí gián tiếp và nguồn phát sinh chi phí như sau:
15
Chi phí
Nguồn phát sinh chi phí
Khấu hao TSCĐ
Tính cho từng hoạt động
Cơng cụ dụng cụ
Tính cho từng hoạt động
Nhân viên phân xưởng
Thời gian lao động
Tiền điện
Số KW điện sử dụng
Chi phí khác
Tính cho hoạt động hỗ trợ chung
Dựa vào mối quan hệ giữa hoạt động và sản phẩm, ta có bảng về nguồn sinh phí
cho từng hoạt động:
Hoạt động
Nguồn sinh phí
Hoạt động tạo BTP
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hoạt động nhiệt luyện
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động ép đùn
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động thành hình
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động lưu hóa
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động hồn thành
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động KCS
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động thiết kế
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Hoạt động hỗ trợ sản xuất
Chi phí nhân cơng trực tiếp
16
Mơ hình tính giá dựa trên hoạt động của Cơng ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng:
3. Tập hợp chi phí cho từng hoạt động
Dựa vào phân tích và kết quả trên, ma trận EAD (Expense – Activity Dependence) được thiết lập. Trong ma trận này nếu hoạt động "i" tiêu dùng chi phí “j”
thì dấu “X” sẽ được đánh vào ơ (i;j)
Giá tiền của từng hoạt động được tính theo cơng thức:
TCA(i) = * EDA(i;j)
Trong đó:
TCA(i)
:
Tổng chi phí của hoạt động i
M
:
Số loại chi phí
Chi phí “j”
:
Giá trị bằng tiền của nhóm chi phí j
17
Hệ số tỷ lệ ở ô (i;j) của ma trận EDA
:
EAD(i;j)
4. Tập hợp chi phí của hoạt động cho từng đối tượng tính giá thành
Sau khi xác định được chi phí của từng hoạt động, kết chuyển và phân bổ các chi
phí này cho từng hoạt động theo ma trận APO. Trong đó, sản phẩm, dịch vụ “i” tiêu
dùng hoạt động “j” thì dấu “X” sẽ được đánh vào ơ (i;j).
Giá tiền của hoạt động cho từng đối tượng được tính theo cơng thức:
𝒋=𝟏
OCP(i) = ∑𝑴 𝑻𝑪𝑨(𝒋) * APD(i,j)
Trong đó:
OCP(i)
: Chi phí của sản phẩm i
TCA(j)
: Giá trị bằng tiền của hoạt động j
M
: Số hoạt động
APD(i,j) : Tỷ lệ ở ô (i;j) của ma trận EAD
5. So sánh hiệu quả khi áp dụng phương pháp ABC và khi áp dụng phương pháp
tính chi phí truyền thống
Sản phẩm
Phương pháp ABC
Phương pháp truyền thống
Lốp ô tô
2.554.048,2
2.543.172,66
Lốp xe máy
115.712,3
116.184,7
Lốp xe đạp
29.867,72
29.869,32
Săm ô tô
178.927,2
193.153,5
18
Yếm ô tô
55.539,6
59.019,98
Săm xe máy
25.102,9
24.936,62
Săm xe đạp
13.265,5
13.190,88
Tiêu thức được lựa chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung của hai phương pháp
khơng giống nhau vì vậy kết quả tính được cũng khác nhau. Hầu hết các sản phẩm đều
trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, các chi phí sản xuất chung có nguồn phát sinh chi phí
khác nhau. Do đó cần lựa chọn nhiều tiêu thức phân bổ mới tính sát và chính xác giá
thành. Điều này chứng tỏ nếu áp dụng phương pháp tính giá ABC sẽ phản ánh đúng hơn
giá thành cho từng loại sản phẩm. Từ đó nhà quản lý có cơ sở đưa ra những quyết định
đúng đắn nhất giúp giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho công ty.
IV.
BÀI HỌC RÚT RA
Bài học kinh nghiệm để áp dụng thành công phương pháp ABC trong các doanh
nghiệp:
Một là, ý chí quyết tâm cao của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp
là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để có thể áp dụng thành công phương
pháp ABC. Kinh nghiệm trên thế giới và kinh nghiệm của doanh nghiệp cho
thấy, yếu tố đầu tiên và quyết định để doanh nghiệp lựa chọn áp dụng phương
pháp ABC đó chính là quyết tâm của nhà quản trị cấp cao nhất trong doanh nghiệp.
Quá trình nghiên cứu áp dụng và triển khai sẽ phải đối mặt với nhiều mâu thuẫn
trong nội bộ trước khi chuyển được sang cái mới, nhà quản lý cấp cao ủng hộ thì
mới có thể giải quyết các vấn đề này.
Hai là, lựa chọn nhóm chuyên gia các lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động
là những người có chun mơn tốt, có khả năng kết nối nội bộ trong doanh
nghiệp. Nhân sự cho dự án ABC phải là những người có chun mơn tốt, phải am hiểu
và trung thành với tổ chức.
Ba là, lựa chọn được nhà tư vấn là cá nhân thực sự rất am hiểu về lý
thuyết làm nhiệm vụ tư vấn, dẫn dắt và phản biện. Đây cũng là yếu tố quan trọng
góp phần làm nên thành cơng vì nếu khơng có một đội ngũ tư vấn độc lập bên ngoài
19
thì doanh nghiệp sẽ khó có chỗ dựa để giải quyết các vướng mắc mà mình có thể
gặp phải. Các chuyên gia đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn có thể cung cấp các
giải pháp từ bài học mà các doanh nghiệp khác đã phải đối mặt.
Bốn là, lựa chọn đội ngũ công nghệ thông tin giỏi đáp ứng được các
tính huống xử lý thơng tin phức tạp, ưu tiên các ứng viên có tri thức về Big
Data. Đây là xu thế chung của kế toán quản trị trên thế giới. Nghề kế toán sẽ thay đổi
rất nhiều do việc ứng dụng Big Data. Các công ty cần tập trung xây dựng cho mình
một đội ngũ nhân sự giỏi cơng nghệ thông tin để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và
tương lai gần.
Năm là, đào tạo nhằm thay đổi nhận thức trong doanh nghiệp và từ đó biến
thành hành động và việc làm cụ thể. Các khóa học và hội thảo của các tổ chức
nghề nghiệp uy tín trên thế giới sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian
nghiên cứu.
Sáu là, khi triển khai áp dụng trong doanh nghiệp đang hoạt động cần lưu ý:
- Không được ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
- Khơng được tăng tải cho bộ máy, không được tăng nhân sự.
- Phải trực quan, dễ hiểu, tự động và phục vụ cho việc ra quyết định điều
hành (make decision).
- Kế toán quản trị thực sự phát huy trong thực tế, doanh nghiệp cần lựa
chọn nhân sự làm kế toán quản trị ngồi kiến thức chun mơn về kế tốn cần trang bị
bổ sung kiến thức về quản trị doanh nghiệp, về chiến lược kinh doanh, về công nghệ
thông tin, về công nghệ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
20
KẾT LUẬN
Phương pháp tính giá ABC là phương pháp tính mới, việc áp dụng phương pháp
tính giá này là cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Việc vận dụng phương pháp tính giá ABC giúp cơng ty tính giá thành một cách chính
xác hơn. Với phương pháp tính giá truyền thống, cơng ty chỉ chọn một tiêu thức phân
bổ là theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm cho việc phân bổ khoản chi phí này vào
từng sản phẩm khơng được chính xác. Vì chi phí ngun vật liệu trực tiếp khơng phải là
nguyên nhân gây ra tất cả chi phí gián tiếp, điều này làm cho giá thành một số sản phẩm
cao hơn so với chi phí thực tế và một số sản phẩm giá thành lại thấp hơn so với chi phí
thực tế. Do đó, có thể có những quyết định sai lầm trong việc định giá bán sản phẩm.
Ngược lại, phương pháp tính giá ABC phân bổ chi phí gián tiếp cho các đối tượng chi
phí dựa trên hoạt động tiêu dùng nguồn lực của đối tượng chi phí đó. Vì thế, hệ thống
tính giá ABC làm tăng tính chính xác của giá thành sản phẩm hơn phương pháp tính giá
truyền thống, từ đó giúp cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên không tránh
khỏi những sai sót trong q trình nghiên cứu. Nhóm chúng em kính mong nhận được
sự góp ý, nhận xét của thầy, cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Thu Giang (2012), Giáo trình Kế tốn quản trị, NXB. Khoa học và Kỹ
thuật.
2. Nguyễn Ngọc Quang (Chủ biên) (2012), Giáo trình Kế tốn quản trị, Nhà xuất
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Rohitohit Sharma và Janek Ratnatunga (1997), Traditional and activity based
costing systems.
4. Các mơ hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) trên thế giới và
kinh nghiệm áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, tạp chí Cơng thương.
5. Kế tốn chi phí dựa trên hoạt động (ABC- Activity- Based Costing), Viện đào
tạo Quốc tế Đại học Duy Tân.
6. Hoàng Tuấn Sinh (2013), Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) tại công ty TNHH MTV Tân Thành Thắng.
7. Trần Thị Kim Phượng, Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại cơng ty cổ phần
cao su Đà Nẵng.
22
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
1
Họ và tên
Hà Minh Ngọc
Mã sinh
viên
2014210107
2
Chu Thị Phương Thảo
3
4
2014210132
Nguyễn Đăng Quốc Huy 2011210045
Trần Thị Ngọc Mai
7
Lời mở đầu + Chương
2
Lời mở đầu + Bản
slide
Mức độ
hoàn thành
10
10
Chương 1
10
Chương 1
10
2014210096
Chương 2
5
6
Công
việc
Nguyễn Thị Thuỷ
2114210120
Mai Thị Trang Linh
2014210080
Trần Hà Trang
2014210153
10
Chương 3 + Thuyết trình
23
Kết luận + Tổng hợp +
Thuyết trình
10
10