TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
Mã lớp:
Số báo danh:
Họ và tên: Nguyễn Hữu Hải
005
TPD404-005
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
GV:
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN
NAY.
Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM SỐ
ĐIỂM CHỮ
Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
NỘI DUNG .................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................2
1.1 Khái niệm về động lực, tạo động lực: ..........................................................2
1.2. Bản chất của tạo động lực cho người lao động ..........................................2
1.3. Mục đích và vai trị của tạo động lực cho người lao động .........................3
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực của người lao động: ..........................4
1.5. Quá trình tạo động lực cho người lao động ................................................5
1.6 Ý nghĩa của việc tạo động lực cho người lao động ......................................6
1.7 Các học thuyết về tạo động lực ....................................................................6
1.8 Mối quan hệ giữa năng suất lao động, kết quả kinh doanh với động lực lao động.
............................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI .................10
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. .............................10
2.1 Sự cần thiết phải tạo động lực trong các doanh nghiệp nói chung. ...........10
2.2 Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động: .............................10
CHƯƠNG 3: .........................................................................................................11
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY. ......................................11
3.1. Mục đích của giải pháp. ............................................................................11
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình tiến hành thực hiện công tác tạo
động lực cho người lao động. ...........................................................................12
3.3 Các giải pháp cụ thể. ..................................................................................13
KẾT LUẬN ...............................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................18
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không những con người cần đến sự hỗ trợ
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật để đạt được thành công trong công việc, mà các mối quan
hệ giữa con người và con người cũng là một phần vô cùng quan trọng để tạo nên những
thành tựu ấy. Đứng trước nền kinh tế thị trường luôn biến động với nhiều cơ hội cũng như
thách thức như hiện nay, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để biến những mối quan hệ giữa
con người với con người tạo thành nguồn lực là vũ khí đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng cũng như có sự linh hoạt nhất định để duy trì và phát triển hoạt động của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực không phải là vấn đề đơn giản,
các Nhà lãnh đạo nhất thiết phải là người biết quản trị nguồn nhân lực thì mới có thể phát
huy hết khả năng và năng lực của nhân viên cấp dưới. Trong đó, điều cần làm nhất là
khuyến khích, động viên nhân viên dồn cả tâm sức vào công việc để đạt được những kết
quả tốt nhất có thể. Ngày nay ngồi việc đáp ứng yêu cầu về vật chất, những đãi ngộ
mang tính phi vật chất như ủng hộ tinh thần nhân viên, quan tâm đến đời sống của người
lao động còn là nguồn động lực vô cùng to lớn tác động tới tâm huyết của nhân viên đối
với doanh nghiệp. Có thể nói, việc tạo động lực cho người lao động trong giai đoạn kinh
tế thị trường mở như ngày nay cần phải đặc biệt trú trọng và đầu tư một cách cần thiết,
khoa học và kịp thời.
Với sự cạnh tranh khắc nghiệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được một cách bền vững cần quan tâm tới tất cả các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm. Để làm tốt những công việc này địi hỏi phải có những người lao
động giỏi và hăng say làm việc vì doanh nghiệp của mình. Là một nhà quản lý thì khơng
thể khơng quan tâm đến điều này, bởi lẽ kết quả làm việc được xem như là một hàm số
của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào những kinh nghiệm,
kỹ năng được huấn luyện và cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau một
quãng thời gian. Tuy nhiên, động lực lại không như vậy, nó cần phải thường xun duy
trì, điều này địi hỏi nhà quản lý phải hiểu thấu đáo và ứng dụng đúng cách các phương
pháp tạo động lực.
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong tạo động
lực cho cán bộ nhân viên lao động. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và cho đến
nay nó là một vấn đề cần được tháo gỡ và giải quyết đặt ra cho ban lãnh đạo các doanh
nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn nói trên, tơi quyết định chọn đề tài “Tạo
động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay” để làm đề tài tiểu luận kết
thúc học phần này.
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm về động lực, tạo động lực:
- Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người lực
làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao.
Khi bàn về động lực của người lao động trong tổ chức, các nhà quản lý thống nhất
ở một số điểm sau đây:
+ Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và với mơi trường làm việc,
khơng có động lực chung chung khơng gắn với công việc cụ thể nào.
+ Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Điều đó có nghĩa là khơng
có người có động lực và người khơng có động lực.
+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, động lực sẽ dẫn đến năng suất,
hiệu quả công việc cao hơn. Tuy nhiên không nên cho rằng động lực tất yếu sẽ dẫn đến
tăng năng suất và hiệu quả cơng việc bởi vì sự thực hiện cơng việc khơng chỉ phụ thuộc
vào động lực mà cịn phụ thuộc vào khả năng của người lao động, phương tiện và các
nguồn lực để thực hiện công việc.
+ Người lao động nếu khơng có động lực thì vẫn có thể hồn thành cơng
việc. Tuy nhiên, người lao động nếu mất hoặc suy giảm động lực thì sẽ khơng mất
khả năng thực hiện cơng việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức.
- Tạo động lực: được hiểu là hệ thống chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác
động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong làm việc.
1.2. Bản chất của tạo động lực cho người lao động
Bản chất của tạo động lực cung cấp các yếu tố thỏa mãn lợi ích của người lao
động:
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của nhà quản trị
áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
Nhà quản trị muốn nhân viên trong doanh nghiệp của mình nỗ lực hết sức vì doanh
nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả các biện pháp khuyến khích đối với người lao động,
đồng thời tạo ra mọi điều kiện cho người lao động hồn thành cơng việc của mình một
cách tốt nhất.
2
Tóm lại, bản chất của tạo động lực là hệ thống các biện pháp mang tính địn bẩy về
vật chất và tinh thần nhằm kích thích thúc đẩy người lao động làm việc với năng suất chất
lượng cao.
Như vậy, về bản chất của tạo động lực trong lao động chính là tạo sự quan tâm của
người lao động đối với kết quả lao động cuối cùng của công ty. Mối quan tâm của người
lao động tới công việc càng cao thì động lực lao động cũng càng lớn.
1.3. Mục đích và vai trò của tạo động lực cho người lao động
1.3.1 Mục đích tạo động lực
Nguồn lao động vơ cùng quan trọng đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp cũng
như tổ chức. Bởi vậy công tác tạo động lực được trú trọng nhằm các mục đích nhất định:
-Sử dụng hợp lý nguồn lao động: Người lao động khi có động lực sẽ làm việc tập
trung cao độ, tăng khả năng sáng tạo, hết mình vì cơng việc và đem lại hiệu quả sản xuất
cao cho doanh nghiệp.
-Thu hút và làm cho người lao động gắn bó với lao động: Khi có động lực, người
lao động cảm thấy minh được quan tâm, họ yêu nghề hơn, nhiệt tình hơn, gắn bó và làm
việc hết mình cho doanh nghiệp.
1.3.2 Vai trị tạo động lực cho người lao động
Động viên là chìa khố để cải thiện kết quả làm việc.”Bạn có thể đưa con ngựa ra
tới tận bờ sông nhưng không thể bắt nó uống nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát và con
người cũng vậy”. Con người chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên để làm
việc.
Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội trong công việc hay thu mình trong tháp ngà, người
ta cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính bản thân hay từ
các nhân tố bên ngồi. Động viên là kỹ năng có và cần phải học và không thể thiếu của
người quản lý nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và thành cơng.
Kết quả của cơng việc có thể được xem như một hàm số của năng lực và động lực
làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm, kỹ năng
được huấn luyện. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau một quãng thời
gian đủ dài.
Giúp người lao động làm việc hăng say hơn, có ý thức trách nhiệm hơn với cơng
việc và tất nhiên điều đó sẽ kéo theo hiệu quả công việc cũng được nâng cao. Người lao
3
động gắn bó hơn với tổ chức,coi đó như gia đình thứ hai của họ, như vậy sẽ khiến người
lao động có ý thức trung thành với tổ chức.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực của người lao động:
1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về người lao động:
- Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ chức: nếu
người lao động có thái độ tích cực với cơng việc và quan điểm tốt về tổ chức mình đang
làm việc thì họ sẽ làm việc hăng say hơn. Ngược lại người lao động mà khơng có tinh
thần làm việc hay có suy nghĩ tiêu cực về tổ chức như cho rằng doanh nghiệp mình khơng
có triển vọng phát triển, khơng phải là cơng ty tốt nhất.. thì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần
cống hiến của họ.
- Nhận thức của người lao động về giá trị và nhu cầu cá nhân: người lao động càng
ý thức cao về giá trị và nhu cầu bản thân thì càng có động lực lớn: một người mà có mong
muốn đến khao khát về một chiếc xe hơi thể thao thì chắc chắn họ sẽ nỗ lực làm việc để
sớm thực hiện ước mơ đó.
- Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động: năng lực sẽ giúp
chúng ta làm việc và nhận thức về năng lực sẽ giúp chúng ta dám nhận việc và dám thử
thách.
- Đặc điểm tính cách của người lao động : người có tính tự tin thì thường thích
mạo hiểm và nhận việc nhiều hơn, làm việc hăng say hơn người nhút nhát. Người có tính
nóng sẽ nhận những cơng việc địi hỏi cường độ lớn, họ ít chịu được áp lực, người có tính
linh hoạt lại là người phù hợp với các vị trí lãnh đạo, cơng việc khó và chịu được áp lực.
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức:
- Mục tiêu, chiến lược của tổ chức: nếu nhân viên cảm thấy mục tiêu, chiến lược
của tổ chức là có thể thực hiện được, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp
hay tổ chức mình thì họ sẽ có động lực cao trong làm việc để đóng góp cho việc thực hiện
chiến lược hay mục tiêu đó. Nếu ngược lại họ có thể cảm thấy dù mình có cố gắng đến
mấy thì cũng khơng với đến mục tiêu đó nên giảm động lực làm việc.
- Văn hóa của tổ chức: Những doanh nghiệp có văn hố đề cao thành tích cá nhân
thường tạo động lực cao cho cá nhân vì nó gắn với việc trao thưởng và ghi nhận thành
tích. Bên cạnh đó thì cơng ty có kỷ luật cao và hiệu quả cũng tạo được tác phong và tinh
thần làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho các nhân viên của họ.
4
- Lãnh đạo (quan điểm, phong cách, phương pháp): yếu tố nhà lãnh đạo có ảnh
hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của họ. Nếu người lao động tin tưởng vào tài năng,
quan điểm và phong cách của người lãnh đạo mình, họ có xu hướng cống hiến nhiều hơn,
họ thích làm việc hơn vì họ nghĩ rằng dưới sự lãnh đạo của những người này thì những
cống hiến của họ được công nhận và tổ chức ngày càng phát triển.
- Các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động, nhất là các
chính sách liên quan đến quản trị nguồn nhân lực.
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơng việc:
- Địi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp: Đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp phải phù hợp
với trình độ của người lao động, nên địi hỏi bằng hay cao hơn một bậc thì sẽ tạo động lực
cho người lao động.
- Mức độ chun mơn hóa của cơng việc: càng chun mơn sâu chi tiết thì thường
tạo sự nhàm chán, về lâu dài nó làm giảm hay triệt tiêu động lực của người lao động.
- Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc: phụ thuộc vào tính khí của mỗi
người, nếu họ thuộc tính nóng hay linh hoạt thì những cơng việc có độ mạo hiểm và rủi ro
cao sẽ tạo động lực cao cho họ, ngược lại những người thuộc tính trầm hay ưu tư thì thích
những cơng việc mang tính chất ổn định hơn.
- Mức độ hao phí về trí lực: điều này thì lại liên quan đến trình độ của người lao
động. Giao cho nhân viên dưới quyền công việc hao tổn nhiều trí lực trong khi họ có trình
độ thấp thì chắc hẳn chưa làm họ đã chán nản và công việc không thể thực hiện tốt được.
- Mức độ phức tạp của công việc: một khoảng cách vừa phải giữa trình độ nhân
viên và mức độ phức tạp của công việc sẽ là hợp lý tạo động lực cao cho người lao động.
Nếu xảy ra tình trạng cơng việc quá phức tạp, vượt xa trình độ người lao động sẽ làm họ
chán nản dẫn đến bề trễ, không hồn thành cơng việc.
1.5. Q trình tạo động lực cho người lao động
Xét theo quan điểm nhu cầu, quá trình tạo động lực cho người lao động bao gồm
các bước sau đây:
Nhu cầu
khơng
được
thỏa
man
Sự căng
thẳng
Các động
cơ
Hành vi
tìm kiếm
Nhu cầu
được
thỏa
mãn
Giảm
căng
thẳng
5
Hình a: Quá trình tạo động lực cho người lao động
Nhu cầu được hiểu là sự không đầy đủ về mặt vật chất hay tinh thần mà làm cho
một số hệ quả trở nên hấp dẫn. Hay nói cách khác, nhu cầu là cảm giác thiếu hụt không
được thỏa mãn nó và mong được đáp ứng.
Nhu cầu khơng được thỏa mãn tạo ra sự căng thẳng, và sự căng thẳng thường tạo
ra động cơ bên trong các cá nhân. Những động cơ này tạo ra một cuộc tìm kiếm nhằm có
được các mục tiêu cụ thể mà nếu đạt được, sẽ thỏa mãn nhu cầu này và dẫn đến giảm
căng thẳng.
Các nhân viên được tạo động lực thường ở trong tình trạng căng thẳng. Để làm
giảm sự căng thẳng này, họ tham gia vào các hoạt động. Mức độ căng thẳng càng lớn thì
càng cần phải có hoạt động để làm dịu căng thẳng. Vì vậy, khi thấy các nhân viên làm
việc chăm chỉ trong một hoạt động nào đó, chúng ta có thể kết luận rằng họ đang bị chi
phối bởi một sự mong muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà họ cho là có giá trị.
1.6 Ý nghĩa của việc tạo động lực cho người lao động
-Đối với cá nhân: Tạo động lực cho người lao động giúp người lao động có thể tự
hồn thiện bản thân. Khi có được động lực trong lao động thì người lao động sẽ có sự nỗ
lực nhiều hơn, để lao động học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trình độ để tự
hồn thiện mình. Tạo động lực cịn giúp người lao động hiểu và u cơng việc của mình
hơn.
-Đối với tổ chức: Tạo động lực làm tăng năng suất lao động của tổ chức, từ đó
tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, quyết định sự phát triển của tổ
chức.
-Đối với xã hội: Tạo động lực để tăng năng suất lao động của cá nhân cũng như
của tổ chức. Mà năng suất lao động tăng làm cho của cải vật chất của xã hội ngày càng
nhiều do vậy kinh tế có sự tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện cần cho sự
phát triển kinh tế, giúp con người có điều kiện thỏa mãn các nhu cầu của mình ngày càng
đa dạng phong phú. Tạo động lực gián tiếp xây dựng xã hội ngày một phồn vinh dựa trên
sự phát triển của các tổ chức kinh doanh.
1.7 Các học thuyết về tạo động lực
1.7.1 Học thuyết nhu cầu của Maslow
6
Theo Maslow nhu cầu của con người được chia thành 5 mức độ và tăng dần theo
hình thang. Trong đó được chia:
+ 3 nhu cầu tối thiểu:
-Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu như ăn mặc, ở, đi lại…
-Nhu cầu an toàn: Là các chế độ như BHXH, BHYT được đáp ứng đầy đủ cho
người lao động theo quy định của nhà nước
-Nhu cầu xã hội: là quan hệ nhân sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng
nghiệp với nhau trong cùng một đơn vị… một cách phù hợp và hợp tác.
+ 2 nhu cầu bậc cao:
-Nhu cầu được tôn trọng: sau khi những nhu cầu tối thiểu được đáp ứng người lao
động sẽ có những nguyện vọng như: có chức danh, địa vị của từng người lao động được
khẳng định ở những lĩnh vực nhất định.
-Nhu cầu khẳng định bản thân: những người lao động luôn muốn có được mơi
trường làm việc thoải mái, được giao những cơng việc mang tính chất thách thức để họ
chứng tỏ được năng lực của bản thân mình.
Hình b: Hệ thống nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Nhân lực tập 2 (2009) Tr.158 – PGS.TS Lê Thanh Hà-Nhà
xuất bản Lao động-Xã hội).
*) Ý nghĩa của học thuyết
+ Xác định được người lao động ở mức độ nhu cầu nào
7
+ Tìm cách đáp ứng dựa vào 2 cơ sở căn bản sau:
-Mục tiêu của tổ chức
-Khả năng tài chính trong từng thời kỳ
1.7.2 Học thuyết về sự tăng cường tích cực (BF Skinner)
Ơng cho rằng: người lao động đi làm có 2 thái cực hành vi là tích cực và tiêu cực.
Vì vậy, để quản lý họ thì các nhà quản lý phải xây dựng 2 công cụ là thưởng và phạt.
Theo đó, hành vi được thưởng có xu hướng được lập lại nhiều lần, còn hành vi bị phạt
thì phải được loại bỏ dần vì nếu nhấn mạnh quá vào phạt thì sẽ gây xu hướng tiêu cực
cho người lao động. Ngồi ra ơng cịn nhấn mạnh là khoảng thời gian xảy ra giữa hành
vi và việc tiến hành cơng cụ càng ngắn càng có hiệu quả.
*)Ý nghĩa của học thuyết
+ Xây dựng chuẩn mực hành vi: nhóm khuyến khích (tích cực) và nhóm tiêu cực.
+ Xây dựng hệ thống thưởng phạt gắn kết với những hành vi đã được ấn định.
+ Tuyên truyền giải thích cho người lao động hiểu rõ.
+ Thực hiện theo những điều đã cam kết,
1.7.3 Học thuyết về sự công bằng (Stacy Adams)
Quyền lợi (người khác)
Quyền lợi (cá nhân)
><
Đóng góp
Đóng góp
Trên cơ sở so sánh tỷ số trên họ đưa ra hành vi tương ứng của người lao động đối với
tổ chức.
*)Ý nghĩa của học thuyết
+ Tạo dựng và duy trì sự cân bằng nội bộ trong tổ chức.
+ Xác định đúng thực chất đóng góp của người lao động thơng qua hệ thống đánh giá
cơng việc.
+ Lấy đóng góp làm cơ sở cho việc đối xử với người lao động.
+ Không phân biệt đối xử với người lao động với những yếu tố khơng phảI do họ
kiểm sốt: giới, tuổi,…
1.7.4 Học thuyết về sự kỳ vọng (Victor room)
8
Theo ông:
1 nỗ lực 1 kết quả 1 phần thưởng Động lực Nỗ lực Kết quả thực
tế Phần thưởng Kỳ vọng
Theo ông khi người chủ công nhận kết quả làm việc của người lao động bằng cách
trao phần thưởng sẽ là cách tốt nhất để khuyến khích người lao động hăng say làm việc
hơn nữa.
*) Ý nghĩa của học thuyết:
+ Khuyến khích tạo ra kỳ vọng cao của người lao động đối với tổ chức.
+ Cho người lao động thấy rõ mối quan hệ giữa nỗ lực với kết quả làm việc, thể
hiện qua cách đánh giá thực hiện công việc một cách công bằng.
1.7.5 Học thuyết hệ thống hai yếu tố
Nhóm hai yếu tố tác động đến việc tạo động lực cho người lao động là: Môi trường
và động lực.
+ Các yếu tố thuộc môi trường: Điều kiện làm việc, sự hướng dẫn trong công việc,
quan hệ nhân sự, tiền lương, liên quan đến chính sách nhân sự – thực hiện chính sách
nhân sự trong tổ chức. Tác động của yếu tố này là làm ngăn ngừa sự không thoả mãn
trong lao động. Yếu tố này có trước và động lực có sau.
+ Các yếu tố động lực: thừa nhận thành tích, sự thăng tiến trong công việc, địa vị,
sự thành đạt, bản thân cơng việc người lao động đảm nhận có hấp dẫn hay tạo điều kiện
cho người lao động phấn đấu hay không? Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ trong công
việc.
*) Ý nghĩa của học thuyết
-
Nhấn mạnh yếu tố môi trường
-
Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ trong công việc.
1.8 Mối quan hệ giữa năng suất lao động, kết quả kinh doanh với động lực lao động.
Động lực lao động
9
Tăng NSLĐ
Kết quả SXKD
Hình c: Sơ đồ mối quan hệ giữa năng suất lao động, kết quả kinh doanh với động lực lao
động.
Động lực lao động là nguyên nhân dẫn đến việc tăng năng suất lao động. Từ việc
tăng năng suất lao động sẽ làm cho kết quả kinh doanh của Công ty sẽ tăng lên, người lao
động sẽ nhận được nhiều phần thưởng hơn, việc này sẽ kích thích nhân viên đóng góp
nhiều cho cơng ty.
Thơng qua sơ đồ trên, ta có thể thấy mối quan hệ 2 chiều giữa 3 nhân tố nói trên.
Ba yếu tố này ln đi kèm với nhau , từ yếu tố này được kích thich sẽ dẫn đến các yếu tố
cịn lại cũng được kích thích theo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
2.1 Sự cần thiết phải tạo động lực trong các doanh nghiệp nói chung.
Việc tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp là một phạm trù rất
rộng và mang tính chất trừu tượng. Việc kích thích người lao động hăng say làmviệc, tăng
năng suất lao động không những mang lại lợi ích cho người lao động mà còn cho cả tổ
chức. Từ đó năng suất lao động cá nhân tăng, sự đóng góp của cá nhân cho tổ chức tăng,
điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay, nhân sự là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong một tổ chức, doanh nghiệp
nào muốn đứng vững trên thị trường thì buộc phải quan tâm đến chính sách nhân sự của
mình. Thực tế đã chứng minh chỉ cần có một đội ngũ lao động phù hợp với mục tiêu kinh
doanh cộng thêm với cách quản lý hợp lý thì cơng ty đó có thể thành cơng trên thương
trường.
2.2 Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động:
Những kết quả đạt được:
Đầu tiên một kết quả chúng ta nhận thấy trong những năm gần đây là chế độ lương
thưởng đã có những tiến bộ đáng kể. Chúng ta khơng thể tự hào để nói ra là lương bổng
10
của chúng ta đã ngang hàng với các nước trong khu vực và trên thế giới nhưng cũng phải
công nhận rằng chế độ lương thưởng trong những năm gần đây đã bắt đầu đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của người lao động, nhất là khu vực tư nhân và liên doanh Đặc biệt những
người lao động làm trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì đã có những
người người nhận được mức lương ngang bằng với nước ngồi, có khi đạt tới 15000
USD/ tháng. Điều này nói lên rằng các doanh nghiệp đã hiểu rõ sự quan trọng của tiền
lương trong việc thu hút và giữ chân nhân tài.
Đầu tiên, đứng trên quan điểm của một sinh viên sắp ra trường, tham gia vào quá
trình tìm việc tại các cơng ty thì tơi ủng hộ quan điểm cho rằng khi mức sống đang cịn
thấp thì tiền lương là một yếu tố hàng đầu khi tơi tìm việc. Do vậy mà các công ty liên
doanh hay nước ngoài hiện nay vẫn chủ yếu dùng tiền lương làm cơng cụ chính để thu hút
cũng như tạo động lực cho người lao động. Có những vị trí tuyển dụng được chào mời với
mức lương lên đến tận 20000-30000USD tháng như giám đốc chi nhánh Việt Nam của
các tập đoàn lớn như Prudential
Ngay cả với các doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay bước cải cách lớn nhất đang
thực hiện chính sách nâng lương để tránh tình trạng “Chân trong chân ngoài” của người
lao động.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.
3.1. Mục đích của giải pháp.
Tạo động lực thực chất là giải quyết tốt mối quan hệ giữa công việc và thu nhập.
Công việc ở đây chính là sự thực hiện cơng việc của người lao động trong mối quan hệ
giữa những người trong tổ chức, với tổ chức và với chính cơng việc mà họ đang đảm
nhận. Càng giải quyết tốt mối quan hệ này bao nhiêu thì càng tạo được động lực cho
người lao động bấy nhiêu. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận, có nghĩa là sự thực hiện cơng
việc mà tốt thì thu nhập sẽ cao và ngược lại.
Giải pháp đưa ra không phải để giải quyết những hạn chế hay khó khăn cho một
đơn vị cụ thể, mà là giải pháp chung cho tồn bộ Cơng ty. Dựa vào những giải pháp
chung mà các cá nhân có trách nhiệm sẽ tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh để áp
dụng.
11
Những giải pháp này có thể thực hiện được trong thực tế, có một số mơ hình đã áp
dụng thành công trong thực tế và theo quan điểm của cá nhân tôi sẽ phù hợp với Công ty.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình tiến hành thực hiện công tác tạo
động lực cho người lao động.
*)Thuận lợi.
- Có đủ nguồn nhân lực để xây dựng các chính sách tạo động lực và hướng dẫn
việc thi hành các chính sách đó
- Cơng ty có sẵn một nền tảng khá vững chắc là tình hình kinh doanh của Cơng ty
khá ổn định. Số lượng, chất lượng lao động đang từng bước ổn định. Công ty đã thiết lập
được quan hệ kinh doanh với các bạn hàng quen thuộc trong và ngồi nước. Chính sự
thuận lợi của Cơng ty trong thời điểm hiện tại là một thuận lợi rất lớn cho Công ty tiến
hành các biện pháp nhân sự nhằm tạo động lực cho người lao động, giữ họ lại làm việc
với Cơng ty mình.
- Mặt khác các chính sách nhân sự của Công ty theo đúng những quy định của
pháp luật và thực tế trong sản xuât kinh doanh. Những quy định của Công ty không chỉ
đúng trên lý thuyết mà việc thực hiện các chính sách đó Cơng ty cũng thực hiện đúng theo
những điều mình đã cam kết. Vì vậy, nếu Cơng ty xác định sẽ dùng các chính sách đó thu
hút lao động, tạo động lực lao động cho người lao động thì Cơng ty chỉ cần nhấn mạnh
những điều mình đã thực hiện và những chính sách của Cơng ty hơn Cơng ty bạn ở chỗ
nào để cho người lao động khơng có cảm nhận rằng Cơng ty nào cũng có như thế. Cơng
việc đó tốn khơng nhiều chi phí mà lại đem lại hiệu quả cao.
- Nếu Công ty tiến hành tạo động lực lao động thì sẽ nhận được sự ủng hộ từ phía
người lao động và sự giúp đỡ của bạn hàng nếu các chính sách đó họ thấy rằng nó thiết
thực và đem lại cả lợi ích cho họ.
- Mối quan hệ giữa người lao động trong tổ chức thân thiện và cởi mở, tạo tâm lý
thoải mái cho mọi người trong q trình làm việc, phối hợp với nhau hồn thành cơng
việc được nhịp nhàng.
- Văn hóa doanh nghiệp đã tạo cho Cơng ty có một mơi trường làm việc lành
mạnh, giúp người lao động có điều kiện để cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho tổ chức
một cách tốt nhất.
- Công tác trả lương, trả thưởng đã làm thỏa mãn phần nào cuộc sống của người
lao động. Đã đảm bảo quy chế dân chủ trong quá trình xây dựng và áp dụng quy chế trả
lương.
12
- Công tác phúc lợi và dịch vụ đã được Công ty thực hiện khá tốt, người lao động
đã nhận được những quyền lợi chính đáng mà họ có quyền được hưởng, ngồi việc qui
định của nhà nước, Cơng ty đã có những chính sách hợp lý, có tình nghĩa đối với người
lao động đã có cơng đóng góp cho Công ty trong những năm qua không may gặp phải
những rủi ro, bất trắc trong cuộc sống.
*) Khó khăn.
Tiền lương – tiền công.
Việc áp dụng hệ thống thang, bảng lương của nhà nước theo hệ số đã được Công ty
điều chỉnh theo chức danh công việc. Điều này đã phần nào tách bạch được lao động giản
đơn và lao động phức tạp. Tuy nhiên nhiều vị trí vẫn hưởng mức lương cao nhưng chưa
tương xứng với mức độ hoàn thành cơng việc của mình. Có nghĩa là việc trả lương theo
thang bảng lương của nhà nước hiện hiện vẫn còn bất cập và cần được điều chỉnh. Giải
quyết tiền lương làm thêm giờ vẫn còn nhiều vướng mắc ơ một số bộ phận.
Các khoản khuyến khích.
-Hình thức tiền thưởng mà Công ty áp dụng vẫn chưa đa dạng, mới chỉ đáp ứng
được phần nào nhu cầu của nhân viên.
-Về công tác đào tạo cho người lao động trong Công ty, chất lượng sau đào tạo
chưa được nâng cao như mong muốn thậm chí một số người chỉ mang tính đối phó.
Ngun nhân là do kinh phí đào tạo cịn hạn hep, vì kinh phí cho vấn đề đào tạo là kinh
phí rất lớn.
3.3 Các giải pháp cụ thể.
Để giúp doanh nghiệp và cơng ty có thể gia tăng động lực cho người lao động một
số giải pháp tạo động lực cho người lao động đã được đưa ra. Đây đều là những giải pháp
hàng đầu và cần thiết cho bất cứ một công ty nào. Một số giải pháp tạo động lực cho
người lao động hiện nay là:
a)Khen ngợi, khuyến khích mọi nỗ lực và thành quả cơng việc của người lao động
Là người sử dụng lao động, các bạn phải ln nhớ đến việc khen ngợi và khuyến
khích nhân viên về hiệu quả làm việc tốt ngay cả khi họ chỉ mới làm được một nửa. Điều
này không chỉ giúp người lao động cảm nhận được sự trân trọng của bạn dành cho họ mà
cịn giúp họ có được cảm giác thành tựu khi làm việc.
Hãy tạo động lực cho người lao động bằng cách này thông qua việc khen ngợi,
tuyên dương và khuyến khích theo thời gian 1 tuần hoặc 1 tháng. Mốc thời gian này sẽ là
13
mục tiêu để người lao động nhìn vào và cố gắng. Rất nhiều công ty sau khi dùng cách này
đã có được hiệu quả cơng việc cao hơn hẳn.
Bên cạnh đó, các bạn cũng cần xây dựng chương trình dành cho nhân viên một
cách thân thiện cũng như trao tặng phần thưởng tháng để khuyến khích họ. Nếu chỉ khen
ngợi và tun dương bằng lời nói thì sẽ khơng tạo được động lực lao động lâu dài. Đưa ra
phần thưởng là một món quà, một số tiền hay một lợi ích thiết thực nào đó sẽ là điều đúng
đắn nhất.
b)Đối xử công bằng với mọi người lao động
Hầu hết mọi người lao động khi đi làm đều quan tâm đến sự công bằng trong đãi
ngộ của các công ty. Điều này thể hiện rõ nhất khi đưa ra mức lương cho nhân viên.
Người sử dụng lao động phải đưa ra một mức lương mà các nhân viên cảm thấy hợp lý,
tùy theo năng lực của mỗi người và trả thêm cho các cơng việc ngồi giờ. Khơng nên có
sự phân biệt về mức lương giữa những người có cùng hiệu suất công việc.
Nếu làm vậy, người lao động sẽ xác định rõ mục tiêu về thu nhập và tự mình có
động lực, kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đề ra cũng như buộc nhân viên phấn đấu để
đạt được các mục tiêu mà người sử dụng lao động đã vạch ra. Hãy đưa ra một đích đến
phù hợp với bản thân mỗi người lao động.
c)Quan tâm đến lo lắng và vấn đề cá nhân của người lao động
Một người sử dụng lao động tài ba là người biết quan tâm đến những lo lắng và
hiểu rõ được vấn đề cá nhân của người lao động. Những mối bận tâm này sẽ khiến người
lao động bị phân tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của mỗi người. Vì vậy,
người sử dụng lao động cần biết lắng nghe các ý kiến, sự giãi bày của từng nhân viên để
có những giải pháp phù hợp giải quyết các vấn đề này.
Quan tâm đến những nhu cầu của người lao động không chỉ giúp tạo động lực lao
động mà cịn tăng khả năng làm việc nhóm hiệu quả cũng như tạo được mối quan hệ hòa
đồng, tin tưởng giữa hai bên với nhau. Như vậy sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình làm
việc cùng nhau.
d)Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Một trong những giải pháp tạo động lực cho người lao động là tổ chức đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân sự. Có như thế, hiệu quả công việc mới ngày càng được
nâng cao. Với những kỹ năng được trang bị, đào tạo sẽ giúp các nhân viên hồn thành
cơng việc được tốt hơn đồng thời tăng khả năng thu hút và giữ chân nhân tài ở lại với
14
doanh nghiệp. Vừa tăng được chất lượng nhân lực lại là cơ hội để giúp kéo dài hợp đồng
lao động nên việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết.
Để nâng cao kỹ năng cho nhân viên, người sử dụng lao động có thể dùng nhiều
cách khác nhau như cung cấp tài liệu, nguồn lực để họ tự nghiên cứu học tập, hoặc tổ
chức các đợt tập huấn để giúp họ phát triển các kĩ năng của bản thân. Những sáng kiến
của các người lao động liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bởi họ là những người trực tiếp sản xuất các sản phẩm hay thiết kế các dịch vụ.
Người sử dụng lao động cần có chế độ để cân nhắc và lựa chọn những nhân viên
ưu tú, trung thành cho họ tham gia vào các kế hoạch đào tạo, nâng cao hiệu quả cơng việc
mà khơng lãng phí tài ngun, nguồn lực của doanh nghiệp.
e)Thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động bằng các hoạt động ngoại khoá
Việc buồn chán với công việc hiện tại sau một thời gian dài làm việc chính là điều
khơng thể tránh khỏi. Lúc này việc gắn kết quan hệ giữa các nhân viên với nhau là một
trong các giải pháp tạo động lực cho người lao động thường được các doanh nghiệp chú
trọng và áp dụng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi liên hoan, du lịch, hoạt động
ngoại khoá để giúp mọi người giao lưu và hiểu nhau hơn. Từ đó, tạo sự gắn kết với nhau
trong công việc.
Nếu người lao động có thể cùng nhau vui chơi, trị chuyện thì khơng chỉ giúp tinh
thần của họ được thoải mái mà còn giúp họ dễ dàng tiếp xúc với nhau trong công việc. Ở
nhiều công ty, mối quan hệ đồng nghiệp với nhau cũng là vấn đề không dễ giải quyết.
Những lúc đi chơi, đi ăn với nhau mọi người mới có thời gian thư giãn và dễ trị chuyện
cùng nhau hơn.
Ngồi ra, nếu nhân viên rơi vào bế tắc, khi họ đã khơng cịn cảm giác với cơng
việc hãy giúp họ tìm ra các lối đi mới, hướng đến một sự thỏa mãn cao hơn thậm chí là
cân nhắc việc thăng chức cho họ dựa trên những cấp bậc thành tựu mà họ đã đạt được.
Một trong những cách thúc đẩy tinh thần, tạo động lực cho người lao động không
thể bỏ qua đó là xây dựng trách nhiệm cho nhân viên. Hãy để cho họ nhìn được vai trị
của bản thân trong cơng việc. Nếu họ khơng hồn thành thì sẽ ảnh hưởng đến mọi người
như thế nào. Chỉ khi đó các người lao động mới có tinh thần tự giác và có trách nhiệm
trong cơng việc của mình hơn.
g)Trao đổi và thoải mái bày tỏ quan điểm
Chìa khố vàng để nâng cao hiệu suất cơng việc chính là giao tiếp. Rất nhiều ý
tưởng đã được người lao động đưa ra khi trao đổi, bày tỏ quan điểm trong các cuộc họp.
15
Bên cạnh đó, việc thể hiện quan điểm cá nhân cũng giúp người sử dụng lao động hiểu rõ
hơn về nhân viên của mình. Hãy nói về các kết quả cơng việc cũng như trao đổi, nói
chuyện với từng người, hiểu được quan tâm của họ, và cho họ những cách làm tốt hơn.
Bên cạnh đó, cũng nên khuyến khích người lao động trao đổi, đưa ra những ý kiến
sáng tạo của bản thân. Khi đó họ sẽ cởi mở và tự tin hơn trong việc đề xuất các ý kiến
hoặc đề nghị mà họ nghĩ là cần thiết. Đây không chỉ là giải pháp tạo động lực cho người
lao động mà còn là giải pháp giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển cách mạnh mẽ
hơn trong tương lai.
h)Tạo sự tin tưởng cho người lao động
Nếu người sử dụng lao động khơng có sự tin tưởng vào nhân viên của mình thì họ
sẽ khơng thể làm tốt cơng việc, nhiệm vụ được giao. Họ sẽ dễ rơi vào trạng thái tự ái,
chán nản trong công việc khi không được công nhận và tin tưởng. Điều này thường xảy ra
khi người sử dụng lao động không hiểu hết được giá trị lao động nhân viên của mình. Bên
cạnh đó, nếu nhân viên khơng tin tưởng người quản lý thì họ cũng khơng động lực để
cống hiến hết sức mình cho cơng việc. Vì thế , là chủ doanh nghiệp , nhà quản lý bạn cần
phải cho nhân viên thấy họ được tin tưởng đồng thời bạn cần chịu trách nhiệm với mọi lời
nói và giải thích để họ khơng thất vọng. Niềm tin sẽ được xây dựng nhanh chóng nếu bạn
làm mọi việc tốt nhất có thể.
16
KẾT LUẬN
Ngày nay, nhân sự đang là vấn đề được quan tâm rất nhiều của các tổ chức, việc
làm thế nào để kích thích, động viên người lao động cống hiến sức lực và trí tuệ của mình
cho tổ chức, là bài tốn mà các doanh nghiệp đang đi tìm câu trả lời?
Con người ai cũng có nhu cầu, từ các nhu cầu vật chất hằng ngày đến các nhu cầu
tinh thần và họ lao động, làm việc để thỏa mãn những nhu cầu đó. Lợi ích mà người lao
động nhận được tương xứng với những gì họ làm, họ cống hiến cho tổ chức thì mới tạo ra
động lực lao động mạnh mẽ đối với người lao động. Lúc đó, mới kích thích người lao
động say mê, tích cực với công việc, mới chủ động nắm bắt công việc, tạo ra sự thích thú,
sáng tạo và đem lại hiệu quả làm việc tốt với chất lượng và năng suất cao.
Bất kỳ một tổ chức nào, người lao động luôn là một nguồn lực vô cùng quan trọng,
là nguồn lực của mọi nguồn lực. Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới hiện nay,
vai trò của nguồn nhân lực lại quan trọng hơn bao giờ hết. Nó quyết định đến sự thành
bại, đến sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức. Vốn và công nghệ có thể huy động và
thực hiện được. Nhưng để xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhiệt tình, tận
tâm, hết mình vì tổ chức lại là một vấn đề khơng đơn giản. Tổ chức nói chung và các nhà
quản lý trực tiếp nói riêng ln có các biện pháp để xây dựng một đội ngũ nhân sự như
mong muốn và tạo động lực cho người lao động là một biện pháp hiệu quả. Công tác tạo
động lực cho người lao động vì thế mà rất cần thiết đối với mọi tổ chức. Quan trọng hơn
nữa khi tổ chức kích thích người lao động làm việc tích cực, hăng say và sáng tạo trong
công việc. Tổ chức sẽ khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất và phát huy mọi tiềm năng của
nguồn nhân lực của mình, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,...
“Nguồn nhân lực - chìa khố của sự thành cơng”, điều đó thực sự đúng trong giai
đoạn hiện nay và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trước cánh cửa hội nhập kinh tế quốc
tế. Nguồn nhân lực trở thành tài sản quý giá nhất, là yếu tố quyết định sự thành công của
các doanh nghiệp. Tạo động lực cho người lao động đã, đang và sẽ trở thành vấn đề thu
hút sự quan tâm của hầu hết các nhà quản trị nhân lực trong doanh. Công tác tạo động lực
cho người lao động được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, cố
gắng phấn đấu học tập nâng cao trình độ để nâng cao kết quả làm việc, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty. Mặt khác, khi chính sách tạo động lực của công
ty hợp lý, thỏa mãn những nhu cầu của người lao động sẽ làm cho người lao động n
tâm làm việc, gắn bó hơn với cơng ty. Vì thế, tạo động lực cho người lao động là một hoạt
động vô cùng quan trọng của mọi tổ chức.
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luanvan24, được tải tại địa chỉ />Lao động Việt nam, được tải tại địa chỉ />Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động, được tải tại địa chỉ
/>Thư viện số: Trường Đại học Lao động Xã hội (CS2), được download tại địa chỉ:
/> />
18