KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài bài tập lớn: (Đề 1) Anh (chị) hãy trình bày hiểu biết về
nội dung, ý nghĩa và phương pháp lập dự toán linh hoạt trong
các doanh nghiệp hiện nay. Trên cơ sở đó hãy liên hệ thực tiễn
về việc lập dự toán linh hoạt tại một doanh nghiệp cụ thể và
đưa ra nhận xét.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2022
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG, Ý NGHĨA VÀ PHƯƠNG
PHÁP LẬP DỰ TOÁN LINH HOẠT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY.
................................................................1
1.1 Khái
niệm về dự toán linh hoạt ......................................................................... 1
1.2 Ý nghĩa về dự toán linh hoạt. ............................................................. 1
1.3 Phương pháp lập dự toán linh hoạt .................................................. 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN LINH HOẠT
TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG GIANG. ....................................................... 4
2.1 Giới thiệu về Cơng ty TNHH Sơng Giang ........................................ 4
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sông Giang.
4
2.3 Đặc điếm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Giang. .. 5
2.4 Thực trạng về việc lập dự tốn linh hoạt tại cơng ty TNHH Sơng
Giang. ......................................................................................................... 8
2.5 Nhận xét. ............................................................................................ 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG, Ý NGHĨA VÀ
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN LINH HOẠT TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY.
1.1 Khái niệm về dự toán linh hoạt.
Dự toán linh hoạt là những dự toán được lập với nhiều mức độ hoạt
động khác nhau trong cùng một phạm vi hoạt động.
Nếu dự toán tĩnh là dự toán được lập cho một mức độ hoạt động nhất
định thì dự toán linh hoạt được lập cho nhiều mức độ hoạt động nhằm cung
cấp thơng tin về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà đơn vị có thể đạt
được theo các phương án kinh doanh và khả năng có thể xảy ra.
• Phân biệt dự tốn tĩnh và dự toán linh hoạt:
Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt có 2 điểm khác nhau cơ bản:
- Thứ nhất, dự toán tĩnh chỉ hướng về một mức độ hoạt động cố định.
Cịn dự tốn linh hoạt khơng hạn chế ở một mức độ hoạt động cố định, chúng
được xây dựng theo một phạm vi các mức hoạt động đặc biệt, mà doanh
nghiệp có thể đạt được ở kỳ kế hoạch.
- Thứ hai, chi phí được xác định ở dự tốn tĩnh ln là gốc để so sánh
kết quả thực hiện mặc dù mức độ hoạt động ở kỳ kế hoạch và kỳ thực tế hồn
tồn khác nhau. Cịn dự tốn linh hoạt thì ngược lại, do được xây dựng từ
nhiều mức hoạt động nên chi phí của dự tốn này được xác định tương ứng
với các mức hoạt động của các mức hoạt động đó.
Vì vậy, kết quả thực hiện thuộc mức hoạt động nào sẽ được so sánh với
định mức ở mức hoạt động đó. Cho nên kết quả thu được từ q trình so sánh
sẽ có ý nghĩa phân tích hơn.
1.2 Ý nghĩa về dự tốn linh hoạt.
Dự tốn có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong
cơng tác kế hoạch hóa và kiểm soát. Tuy nhiên dự toán tĩnh và dự toán linh
1
hoạt có vai trị khác nhau, dự tốn tĩnh chỉ có tác dụng trong cơng tác kế hoạch
hóa cịn hầu như khơng có tác dụng trong hoạt động kiểm sốt. Do mức độ hoạt
động thực tế thường khác với mức độ hoạt động dự kiến nên so sánh dự toán tĩnh
với kết quả thực tế thường ít có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả kiểm sốt
chi phí, và thường dẫn đến những nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của
các bộ phận trong đơn vị. Trong khi đó, nhờ việc lập dự tốn linh hoạt, sau khi
kết thúc kì kinh doanh, đơn vị tiến hành xác định chi phí dự kiến cho mức độ
hoạt động thực tế để làm cơ sở so sánh với chi phí thực tế phát sinh. Chênh lệch
giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí được phép phát sinh cho mức độ hoạt
động thực tế đó sẽ giúp cho các đơn vị đánh giá các nhà quản lý đã thực hiện
trách nhiệm kiểm sốt chi phí của họ như thế nào.
1.3 Phương pháp lập dự toán linh hoạt
Cách lập dự toán linh hoạt được dựa trên những đặc điểm của chi phí
sản xuất chung, bao gồm:
+ Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí riêng biệt.
+ Các khỏan mục chi phí riêng này thường có giá trị rất nhỏ vì thế khơng
thực tế.
+ Các khoản mục này do nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
chịu trách nhiệm.
+ Các khỏan mục này thường linh hoạt về cách ứng xử tức là có một số
khỏan là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Vì những đặc điểm trên của chi phí sản xuất chung, các nhà quản trị doanh
nghiệp phải lập dự toán linh hoạt để lập kế hoạch và kiểm sốt chi phí sản xuất
chung. Quan điểm cơ bản của phương pháp lập dự toán linh hoạt là thơng
qua việc nghiên cứu các mơ hình ứng xử của chi phí trong các mức độ hoạt
động để xây dựng các mục tiêu tương lai. Muốn lập dự toán linh hoạt, cần xác
định:
2
+ Phạm vi hoạt động cho đối tương cần lập dự tốn.
+ Xác định cách ứng xử của chi phí hay phân tích các khỏan chi phí có
thể phát sinh trong phạm vi đó theo mơ hình ứng xử của từng loại chi phí.
+ Phân loại chi phí theo mơ hình ứng xử và xác định các đơn giá tính cho
từng loại chi phí biến đổi, cố định và hỗn hợp. Hay tính biến phí đơn vị dự tốn.
• Trình tự lập dự toán linh hoạt có thể khái quát qua các bước như
sau: - Bước 1: Xác định phạm vi phù hợp cho đối tượng được lập dự
toán.
- Bước 2: Xác định cách ứng xử của chi phí, tức phân loại chi phí thành
biến phí, định phí. Đối với chi phí hỗn hợp, cần phân chia thành biến phí và
định phí dựa trên các phương pháp ước lượng chi phí.
- Bước 3: Xác định biến phí đơn vị dự toán.
- Bước 4: Xây dựng dự toán linh hoạt.
Như vậy, để có thể tiến hành xây dựng dự tốn linh hoạt thì các chủ thể
của các doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động xây dựng dự tốn linh hoạt
thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuyển đổi theo
một trình tự cụ thể được nêu trên .
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN LINH HOẠT
TẠI CƠNG TY TNHH SƠNG GIANG.
2.1 Giới thiệu về Cơng ty TNHH Sông Giang
- Tên : Công ty TNHH Sông Giang.
- Tên giao dịch : SONG GIANG CO.,LTD.
- Loại hình hoạt động : Công ty TNHH Hai thành viên trở lên.
- Mã số thuế : 0600343506
- Địa chỉ : Xóm Mỹ Hòa, xã Hải Giang, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Giám đốc : Vũ Mạnh Hùng.
- Số điện thoại : 03503874637
- Ngày cấp giấy phép : 14/12/2005
- Ngày hoạt động : 14/12/2005 ( Đã hoạt động được 14 năm ).
- Cơng ty khi mới thành lập có vốn điều lệ là: 4.500.000.000 đồng.
- Tài khoản số : 48010000081970 ; 3207201001944
- Ngân hàng : NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM ĐỊNH ;
NH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HUYỆN HẢI HẬU.
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Sông Giang.
Công ty TNHH Sông Giang tiền thân là xí nghiệp gạch Sơng Giang.
Trụ sở của cơng ty đóng tại xóm Mỹ Hịa, xã Hải Giang, hyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định. Là một trong các công ty sản xuất gạch của miền Bắc với lịch sử
phát triển hơn 14 năm và có những đóng góp quan trọng trong quá trình phát
triển của đất nước. Được bao bọc bởi con sông Hồng xã Hải Giang, huyện Hải
Hậu là một vùng đất trù phú và được hình thành từ phù sa đỏ của Sơng Hồng.
Với lợi thế có nhiều vùng đất bãi, nơi đây rất phù hơp cho việc sản xuất vật
liệu xây dựng như gạch đỏ, gạch không nung.
Năm 2005, Công ty được thành lập và bắt đầu sản xuất gạch Tuynel
(gạch đỏ). Sản phẩm chủ lực của công ty lúc này là gạch lỗ trung và gạch lỗ
4
nhỏ. Quy mơ của xí nghiệp ngày càng phát triển và trở thành một doanh
nghiệp chủ lực của địa phương thu hút một lượng lớn lao động.
Năm 2013, công ty phát triển mở thêm gạch không nung sản phẩm lúc
này là gạch đặc, gạch lỗ và gạch bi đây là những loại vật liệu xây dựng không
thể thiếu trong ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2019, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu cơng trình xây
dựng địi hỏi phải có những ngun vật liệu chất lượng tốt đảm bảo tuổi thọ
cho các cơng trình được lâu dài. Vì vậy cơng ty vạch ra một số kế hoạch khoa
học đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như giá cả bằng cách nâng cao trình
độ kỹ thuật cho công nhân sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại phù hợp với
quy trình sản xuất mới chun mơn hố lao động bằng máy móc, cơng ty nâng
cấp sử dụng các thiết bị công nghệ mới dùng robot để gắp mộc sản xuất gạch
đỏ, gạch không nung. Nhờ những trang thiết bị hiện đại mà công ty đã hạn
chế được tình trạng gây ơ nhiễm cho nhân dân quanh khu vực xung quang nhà
máy, giảm bớt lao động thủ công, lao động chân tay tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Sản xuât ổn định, thu nhập của người lao động ln có xu
hướng tăng lên. Doanh nghiêp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc,
được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên, được các tổ chức đồn thể
cơng nhận là đơn vị thi đua vững mạnh.
2.3 Đặc điếm sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Sơng Giang.
• Lĩnh vực chính:
- Sản xuất các loại gạch: Gạch Tuynel 02 lỗ trung; gạch bê tông đặc;
gạch bê tông 02 lỗ; gạch bê tông lục lăng.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Sản xuất sản phẩm chịu lửa.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
5
• Đối tượng khách hàng
- Những sản phẩm tại công ty đang kinh doanh là những sản phẩm cơ
bản và cần thiết để hồn thiện ngơi nhà.Hiểu được điều đó,cơng ty đã có
những định hướng và khai thác cụ thể,đối tượng khách hàng là những đơn vị
xây dựng, đơn vị hoàn thiện nhà, chủ căn nhà, dự án,...
- Các cá nhân mua hàng ở đây chủ yếu là các chủ gia đình mua sản phẩm
cho chính ngơi nhà của họ .
• Thị trường tiêu thụ
Về thị trường tiêu thụ, nếu với những năm trước đây công ty mới chỉ tập trung
khai thác ở thị trường trong tỉnh, thì hiện nay với những sản phẩm mới hiện
đại, mẫu mã hơn công ty đã mở rộng thị trường khắp nơi trên cả nước có thể
kể tới như Hà Nội, Đà Nẵng, ....
• Quy trình sản xuất kinh doanh
Các bước sản xuất gạch Tuynel ( gạch đỏ )
Bước 1: Sơ chế đất: Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định
từ trại chứa được xúc đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế.
Công đoạn sơ chế lần lượt gồm: Tiếp liệu —> Tách đá —> Nghiền thô —>
Nghiền tinh.
Bước 2: Pha chế đất ( đất đồi, đất thịt ) và than: Sau khi sơ chế nguyên
liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn với than cám đá nhằm
đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân không đưa nguyên liệu vào
khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chưa nung).
Bước 3: Ra viên mộc: Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn
được vận chuyển lên trại phơi để phơi tự nhiên hoặc sấy phòng trong trường
hợp cần thiết cho đến khi sản phẩm đạt độ khơ thích hợp.
Bước 4: Robot gắp lên gng: Xếp phơi sản phẩm gạch mộc lên xe
goòng (đối với lò nung tuynel).
6
Bước 5: Đẩy vào lị sấy: Xơng – sấy trong lò nung trong một khoản thời
gian nhất định.
Bước 6: Đẩy vào lò đốt: Sau khi được sấy trong lò sản phẩm đó chuyển
sang lị đốt để đốt ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm được làm
nguội ngay trong lò cho ra thành phẩm.
Bước 7: Gạch thành phẩm: Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân
loại và vận chuyển vào bãi chứa thành phẩm.
Sơ đồ quy trình sản xuất gạch Tuyel ( gạch đỏ )
Sơ chế đấ t
Pha chế đất ( đất đồi, đất thịt) và than
Ra viên mộc
Robot gắp lên gòong
Đẩy vào lò sấy
Đẩy vào lị
nung
Gạch thành phầm
• Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty TNHH Sông Giang
7
2.4 Thực trạng về việc lập dự toán linh hoạt tại công ty TNHH Sông Giang.
Công ty TNHH Sông Giang lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 3/2022
ở mức tiêu thụ dự kiến là 10.000 viên gạch đỏ như sau:
- Giá bán đơn vị sản phẩm là: 1.500/1 đvsp
- Biến phí đơn vị sản phẩm là: 375/1 đvsp
- Tổng định phí là :7.500.000 đồng
Thực tế tháng 3/2022 cơng ty TNHH Sông Giang thống kê được các số
liệu sau:
- Số lượng sản xuất tiêu thụ thực tế là 12.500 viên gạch đỏ
- Giá bán đơn vị sản phẩm là: 1.875/1 đvsp
- Biến phí đơn vị sản phẩm là: 675/1 đvsp
- Tổng định phí là: 8.250.000 đồng
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự toán tĩnh tháng 3/2022
8
Chỉ tiêu
1 sản phẩm
1.Doanh thu
2.Biến phí
3. SDĐP
Tổng (10.000sp )
1.500
15.000.000
375
3.750.000
1.125
11.250.000
4.Định phí
7.500.000
5.Lợi nhuận thuần
3.750.000
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh thực tế tháng 3/2022
Chỉ tiêu
1 sản phẩm
1.Doanh thu
2.Biến phí
3. SDĐP
Tổng (12.500sp )
1.875
23.437.500
675
8.437.500
1.200
15.000.000
4.Định phí
8.250.000
5.Lợi nhuận thuần
6.750.000
9
Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tháng 3/2022
2.5 Nhận xét.
Dựa vào Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tháng 3/2022:
- Phần chênh lệch giữa thực tế và dự tốn linh hoạt cho ta thấy: cơng ty
TNHH Sông Giang đã thực hiện vượt mức kế hoạch doanh thu. Doanh thu thực
tế tăng so với dự toán linh hoạt là 4.687.500 đồng.Tuy nhiên biến phí cho phép
phát sinh để sản xuất và tiêu thụ 12.500 viên gạch đỏ là 4.687.500 đồng trong
10
khi thực tế phát sinh là 8.437.500 đồng, công ty đã kiểm sốt chi phí khơng
tốt với mức vượt chi là 3.750.000 đồng
- Phần chênh lệch giữa dự toán linh hoạt và dự tốn tĩnh cho ta thấy:
cơng ty TNHH Sông Giang đã tăng mức độ hoạt động sản xuất và tiêu thụ
nhiều hơn so với dự toán tĩnh, tất yếu làm biến phí sản xuất tăng thêm
937.500. Việc tăng mức độ hoạt động sản xuất và tiêu thụ đã làm cho công ty
đạt lợi nhuận thuần cao hơn so so với dự toán tĩnh là 2.812.500 đồng.
- Phần chênh lệch giữa thực tế và dự toán tĩnh cho ta thấy: công ty TNHH
Sông Giang đã thực hiện vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Lợi nhuận thuần thực tế
tăng so với dự toán tĩnh là 3.000.000 đồng. Tuy nhiên biến phí thực tế tăng
4.687.500 đồng so với dự tốn. Nếu căn cứ vào mức biến động chi phí này và kết
luận cơng ty TNHH Sơng Giang đã khơng kiểm sốt tốt chi phí và lãng phí
4.687.500 đồng và khơng hợp lí, do số lượng sản phẩm thực tế cao hơn so với
số lượng sản phấm đự toán tĩnh nên biến phí thực tế cao hơn so với dự tốn là
đương nhiên. Chính vì vậy chênh lệch chi phí này khơng thể sử dụng để đánh
giá việc kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp được, việc so sánh biến phí
giữa hai mức độ hoạt động khác nhau (12.500 viên gạch đỏ và 10.000 viên
gạch đỏ) là so sánh khập khiễng.
Như vậy, nếu chỉ so sánh đơn thuần giữa thực tế và dự toán tĩnh, chúng ta
chỉ thấy được lợi nhuận của cơng ty đã tăng thêm là 3.000.000 đồng và có thể
nhận định rằng công ty đã hoạt động tốt hơn so với dự kiến. Tuy nhiên, bằng
việc lập và phân tích dự tốn linh hoạt, chủng ta có thể phát hiện ra hiệu suất
hoạt động của công ty thực tế thấp hơn so với dự kiến với mức biến phí sản xuất
phát sinh chưa được kiểm soát tốt, vượt định mức cho phép. Việc phân tích này
là cơ sở định hướng cho công ty tiếp tục điều tra sự biến động của từng khoản
mục chi phí cụ thể theo từng nơi phát sinh chi phí, từng đối tượng chịu trách
nhiệm kiểm sốt chi phí nhằm có thể phát hiện các nguyên nhân gây ra
11
biến động phí để đưa ra các điều chỉnh hợp lý cho các kỳ kinh doanh tiếp
theo. Nhờ việc lập tốn dự tốn linh hoạt, các đơn vị có cơ sở hợp lý để đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch, qua đó hồn thiện việc đánh giá hoạt động của
các trung tâm trách nhiệm trong đơn vị.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Ngọc Quang (2014), Kế toán quản trị, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
[2]. Khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Slide kế toán quản trị 2, Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội.
13