Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chuyên ngành kinh tế đối ngoại giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vnlogs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS

Hà Nội, năm 2022.


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn:

TS. Trịnh Tùng

Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Ngọc Ánh



Mã sinh viên:

5093106105

Lớp :

KTĐN 9A

Hà Nội, năm 2022

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khoá luận tốt nghiệp của em là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân em dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học trong thời gian học tập tại Học
Viện Chính Sách và Phát Triển và qua q trình thực tập tại Cơng ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Vnlogs.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2022
Sinh viên

Trần Thị Ngọc Ánh

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành khoá luận tốt nghiệp em đã nhận được
sự hướng dẫn, dìu dắt, tận tình bảo ban, giúp đỡ đến từ các thầy cô trong khoa Kinh

Tế Quốc Tế - Học Viện Chính Sách và Phát Triển, các anh chị trong CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi, và
lĩnh hội được vô vàn kiến thức thực tế hữu ích của doanh nghiệp trong lĩnh vực
logistics, đặc biệt là hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
biển, đây sẽ là tài sản vơ hình q giá mà em có được trong quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất tới thầy cơ tại Học
viện Chính sách và Phát Triển đặc biệt là những thầy cô Khoa Kinh Tế Quốc Tế của
trường đã tạo điều kiện cho chúng em cơ hội được tham gia thực tập, đến gần với
thực tế công việc chúng em phải làm sau khi tốt nghiệp, được tiếp xúc cũng như là
làm quen với môi trường công việc từ khi đang còn trên ghế nhà trường sẽ có nền
tảng tốt hơn cho cơng việc sau này. Và em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy Trịnh
Tùng đã tận tình hướng dẫn, cho em những lời khuyên, sự góp ý hữu ích để hồn
thành chun đề thực tế cũng như khố luận tốt nghiệp này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bản khố
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và bổ sung nâng cao kiến
thức của mình phục vụ tốt hơn cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2022
Sinh viên

Trần Thị Ngọc Ánh

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƢỜNG BIỂN ..............................................4
1.1. Khái quát chung về giao nhận vận tải .........................................................4
1.1.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa ..............................................................4
1.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hoá.............................................................5
1.1.3. Yêu cầu của hoạt động giao nhận hàng hoá ..............................................5
1.1.4. Phạm vi các dịch vụ giao nhận ..................................................................6
1.1.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận .....................10
1.1.6. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá ..............................................14
1.2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển ............................15
1.2.1. Cơ sở pháp lý của hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ...............15
1.2.2. Nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển ..................15
1.2.3. Một số chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................16
1.2.4. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
............................................................................................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa đƣờng biển .......20
1.3.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp ................................................................20
1.3.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................................21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS GIAI ĐOẠN 2019 – 2021. ...................24
iv


2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs .........................24
2.1.1. Thơng tin chung ........................................................................................24

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................24
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ...................................................25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ..................................27
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2019 – 2021. .......................................................................................................30
2.2. Quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu đƣờng biển của Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs. ....................................................................32
2.2.1. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu ........................................................32
2.2.2. Quy trình giao nhận hàng hố nhập khẩu................................................34
2.3. Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đƣờng biển của công ty giai đoạn 2019 – 2021. .................................................40
2.3.1. Kết quả dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường biển
của cơng ty giai đoạn 2019 – 2021. ...................................................................40
2.3.2. Cơ cấu khách hàng của công ty giai đoạn 2019 – 2021. .........................44
2.3.3. Các thị trường chính của cơng ty trong giai đoạn 2019 – 2021. .............45
2.3.4. Doanh thu theo cơ cấu hàng hoá giao nhận của công ty trong giai đoạn
2019 – 2021. .......................................................................................................46
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hố xuất
nhập khẩu đƣờng biển của cơng ty trong giai đoạn 2019 – 2021. ...................47
2.4.1. Các yếu tố bên trong công ty ....................................................................47
2.4.2. Các yếu tố bên ngồi cơng ty ...................................................................48
2.5. Đánh giá chung về hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu tại Cơng ty CP Xuất Nhập Khẩu Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021. ..........49
2.5.1. Ưu điểm và khả năng cạnh tranh của công ty ..........................................49
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân. .........................................................................51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VNLOGS.........................................................................................56

v



3.1. Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
đƣờng biển của ngành giao nhận Việt Nam. .....................................................56
3.1.1. Cơ hội .......................................................................................................56
3.1.2. Thách thức ................................................................................................57
3.2. Định hƣớng mục tiêu thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu đƣờng biển của Cơng ty CP Xuất Nhập Khẩu Vnlogs. ..........................57
3.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................57
3.2.2. Phương hướng ..........................................................................................58
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ giao nhận và xuất khẩu hàng
hóa đƣờng biển tại Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vnlogs. ..............................59
3.4. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các cơ quan có thẩm quyền .....................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................65

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Ký tự

1

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

2

VND

Việt Nam Đồng

3

VN

Việt Nam

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

C/O

Chứng nhận nguồn gốc xuất xứ

6

C/Q


Chứng nhận chất lượng

7

HBL

Vận đơn đường biển do công ty giao nhận đường
biển phát hành

8

MBL

Vận đơn đường biển do hãng tàu phát hành

9

HS

Mã phân loại hàng hoá quốc tế theo quy chuẩn

10

CP

Cổ Phần

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vnlogs ........................................................27
Bảng 2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty ................30
Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng hố xuất khẩu .................................................32
Sơ đồ 2.3. Quy trình hàng nhập khẩu........................................................................34
Sơ đồ 2.4. Quy trình logistics hàng nhập khẩu .........................................................34
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty giai đoạn 2019 – 2021. ......................................40
Biểu đồ 2.1: Doanh thu các loại hình dịch vụ năm 2019 - 2021 (tỷ đồng) ...............41
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu doanh thu của dịch vụ giao nhận đường biển theo xuất, nhập
khẩu của Công ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021. ....................................................43
Bảng 2.4. Doanh thu dịch vụ logistics theo tiêu chí phân loại khách hàng ..............44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường đường biển của công ty giai đoạn (2019 - 2021) ....45
Bảng 2.5. Doanh thu dịch vụ logistics theo các loại mặt hàng giai đoạn 2019-2021
...................................................................................................................................46

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập đa chiều và các nền kinh tế phụ thuộc lẫn
nhau, hoạt động ngoại thương đóng vai trị cầu nối quan trọng để liên kết các nền
kinh tế lại với nhau. Và với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo xu
hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa thì hoạt động giao nhận hàng hóa đã trở thành
cơng cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu và mở rộng thị trường
cho các hoạt động kinh tế quốc tế.
Hiện nay hội nhập quốc tế tại Việt Nam ngày càng phát triển sâu rộng, nhu
cầu xuất nhập khẩu tăng cao. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch nhưng với đà phát
triển nhanh như hiện nay, tiềm năng phát triển của ngành cảng biển và logistics

được dự đoán sẽ tăng trưởng mạnh trong các năm tới.
Do vậy dịch vụ giao nhận hàng hoá ngày càng phong phú đa dạng với nhiều
thành phần, nhiều dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp khác nhau và để hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phát triển thực sự tốt thì địi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự thúc đẩy và quản lý hiệu quả đối với dịch vụ giao nhận này. Thúc
đẩy dịch vụ giao nhận không những giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng tối đa
hiệu quả các nguồn lực mà còn giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội và đối phó với
thách thức từ sự thay đổi của mơi trường kinh doanh. Nó trở thành công cụ cạnh
tranh hữu hiệu giúp doanh nghiệp định vị thương hiệu trên thị trường.
Từ thực tế trên, trong quá trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Vnlogs, em nhận thấy tầm quan trọng của việc thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển. Cùng với những kiến thức được trang bị trong
trường, và với việc tìm hiểu thực tế tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs
và cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Trịnh Tùng và các anh (chị) của Cơng ty
em đã có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về những hoạt động logistics. Từ đó
giúp em thấy được những thách thức, hạn chế mà Cơng ty đang gặp phải. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs”. Với đề tài này
em hi vọng những nghiên cứu của mình về dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu sẽ giúp cho công ty phát triển hơn trong những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển.
1


Phân tích thực trạng hoạt động của dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs giai đoạn
2019 – 2021.
Đề xuất giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu đường

biển tại Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển tại Công ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Vnlogs.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu đường biển tại
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs tại Việt Nam và các khu vực khác trên
thế giới.
Thời gian: Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu
đường biển tại Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021.
Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển tại
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs.
Đề tài nghiên cứu không đi sâu vào nội hàm thúc đẩy mà chỉ nghiên cứu với
mục đích đề ra giải pháp giúp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu
đường biển tại Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu số liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khoá luận dựa trên các cơ sở dữ
liệu được thu thập từ:
+ Nguồn dữ liệu nội bộ Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs: Báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo của phòng
xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2019 – 2021.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài như các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ giao nhập trên các báo, tạp chí.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
cơng ty thơng qua việc so sánh doanh thu qua các năm. Từ đó đưa ra nhận định về
xu hướng kinh doanh của công ty và đưa ra các giải pháp thích hợp trong thời kỳ
kinh doanh sắp tới.
2



- Phương pháp phân tích: Dựa vào các số liệu thực tế của cơng ty để phân tích đánh
giá hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển của
công ty.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong các bảng, biểu đồ để phân tích so sánh
chi tiết các vấn đề, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá.
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi so sánh, phân tích và đánh giá hoạt động của cơng
ty thì cần phải tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận và đưa ra
các kế hoạch, mục tiêu trong thời gian tới để thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố
xuất nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty.
6. Kết cấu của khố luận
Trong đề tài này, ngồi phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của
khố luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu đường biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs giai đoạn 2019 –
2021.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Vnlogs.

3


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƢỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về giao nhận vận tải
1.1.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa
Dịch vụ giao nhận vận tải là những hoạt động năm trong khâu lưu thông phân
phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu

trình tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải gắn liền và song hành với q trình vận tải. Thơng qua giao
nhận các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ,
lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…. Với nội hàm rộng như vật nên
có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo các quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế
(FIATA) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là: “Bất kỳ loại
hình dịch vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hoặc phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
những điều đã nói ở trên, bao gồm các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh
tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo luật thương mại Việt Nam: “Dịch vụ giao nhận hàng hoá là một hành vi
thương mại, theo đó người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
người vận tải hoặc của người giao nhận khác”.
Tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến q
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể thực hiện các
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của một bên thứ ba
khác.
Phân loại
Căn cứ vào phạm vi hoạt động: bao gồm giao nhận trong nước và giao nhận quốc tế.
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh: giao nhận thuần tuý chỉ bao gồm việc gửi
hoặc nhận hàng. Giao nhận tổng hợp là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt
động như xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển.

4



Căn cứ vào phương thức vận tải: giao nhận bằng đường biển, đường hàng
không, đường sắt, đường thuỷ, đường ống, bưu điện, ô tô, vận tải liên hợp, vận
tải đa phương thức.
Căn cứ vào tính chất giao nhận: giao nhận riêng là người kinh doanh xuất
nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ giao nhận. Giao nhận chuyên
nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch
vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hố
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận cũng mang những đặc
điểm chung của dịch vụ. Dịch vụ là hàng hố vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đồng nhất, khơng thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm
riêng:
Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng
thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi
đối tượng đó. Nhưng giao nhận lại có tác động tích cực đến sự phát triển của sản
xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Mang tính thụ động: Dịch vụ giao nhận phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế
của chính phủ…
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hố xuất nhập khẩu. Mà thường
hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng
chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
Ngồi những việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ giao
nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên việc
hồn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố (cơ sở vật chất,
kinh nghiệm,…).
1.1.3. Yêu cầu của hoạt động giao nhận hàng hoá

Cũng như bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận hàng hố cũng có
những yêu cầu riêng mà người giao nhận phải đáp ứng mới thoả mãn được nhu cầu
của khách hàng. Một số yêu cầu:

5


Giao nhận hàng hoá phải nhanh gọn: Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi
từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian
giao nhận góp phần đưa ngay hàng hố vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn
vậy người giao nhận phải nắm chắc quy trình, kỹ thuật, chủng loại hàng hố, lịch
tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
Giao nhận chính xác, an tồn: Đây là u cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất
lượng và mức độ hồn thành cơng việc, bao gồm chính xác về mặt số lượng, chất
lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chín xác an
tồn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hố.
Bảo đảm chi phí thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là phương pháp cạnh tranh
hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật chất,
xây dựng và hồn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán
bộ nghiệp vụ.
1.1.4. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng, người nhận hàng muốn tự
mình tham gia bất kỳ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, cịn thơng thường người giao
nhận sẽ thay mặt họ lo liệu quá trình vận chuyển hàng hố qua các cơng đoạn.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người ký
hợp đồng phụ hoặc những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng sử dụng những
đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này bao gồm:
- Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:

+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và chuyên chở thích hợp
+ Lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp: giấy chứng nhận hàng của người giao
nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận…
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng
như ở bất kỳ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hố ( trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao
nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và

6


những luật lệ áp dụng nếu có ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi
hàng đến.
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu
cầu thì mua bảo hiểm cho hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh tốn phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường biển.
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng
thông qua những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao
nhận ở nước ngoài.
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hố nếu có
+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn

thất của hàng hố nếu có.
- Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhận hàng người giao nhận sẽ:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi người
nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chyển hàng hoá.
+ Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước nếu cần.
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí chính thức và những chi phí
khác cho hải quan và những nhà đương cục khác.
+ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+ Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên
chở về những tổn thất của hàng hố nếu có.
7


+ Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
Ngoài những dịch vụ đã nêu, người giao nhận cũng có thể làm một số những
dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác
như gom hàng.
- Gom hàng
+ Gom hàng là tập hợp hàng hố thành lơ lớn những kiện hàng lẻ của nhiều
người gửi ở một địa điểm nhất định đưa đến cho nhiều người nhận ở một địa
điểm khác qua đại lý của người gom hàng ở nơi đến để giao lẻ cho từng người
nhận.
+ Vai trò: Khi là người gom hàng, người giao nhận lấy danh nghĩa của mình
thực hiện dịch vụ và cấp vận đơn gom hàng của mình (House BL). Đối với
người có hàng gửi, người gom hàng là người chuyên chở, cịn đối với người
chun chở thực sự thì họ là người gửi hàng. Những người gửi lẻ, nhận lẻ
không trực tiếp giao dịch với người chuyên chở thực sự. Người gom hàng mua

buôn chỗ xếp của người chuyên chở thực sự và bán lẻ cho những người gửi
hàng riêng lẻ.
Lợi ích của việc gom hàng
Việc gom hàng có thể đem lại lợi ích cho mọi người liên quan như người xuất
khẩu/ người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận và cuối cùng là cho nền
kinh tế quốc dân.
- Đối với người xuất khẩu:
+ Người gửi hàng được hưởng lợi do họ được hưởng giá cước trả cho người
gom hàng thấp hơn giá cước mà họ thường phải trả cho người chuyên chở.
Điều này đặc biệt có lợi cho những chủ hàng nhỏ chưa có cơ sở kinh doanh
vững chắc và chưa đủ sức mạnh để lợi thế trong thương lượng giá cước với
các hãng tàu biển, hàng không, đường sắt,…
+ Người gửi hàng cảm thấy thuận lợi khi người giao nhận làm dịch vụ gom
hàng có thể gửi hàng đi tất cả các tuyến hơn là khi liên hệ với nhiều hãng
chuyên chở mà mỗi hàng chỉ kinh doanh trên một tuyến đường nhất định.
+ Người gom hàng thường cung cấp các dịch vụ vận tải đến tận kho và dịch vụ
phân phối, là những dịch vụ mà người chuyên chở và các hãng tàu thường
không làm.

8


- Đối với người chuyên chở:
+ Người chuyên chở tiết kiệm được giấy tờ, chi phí và thời gian do không phải
giải quyết các lô hàng lẻ.
+ Tận dụng hết khả năng chuyên chở vì người gom hàng đã gom hàng đóng
đầy các container và giao ngun các container.
+ Khơng phải lo bị thất thu tiền cước từ các chủ hàng lẻ, người gom hàng chịu
trách nhiệm thu ở người gửi hàng lẻ và đứng ra trực tiếp trả cho người chuyên
chở coi như họ là chủ hàng của toàn bộ lô hàng lẻ.

- Đối với người giao nhận:
Về tài chính, người giao nhận khi đóng vai trị là người gom hàng thì
được hưởng chênh lệch giữa tổng số tiền cước thu ở những người gửi hàng lẻ
với số tiền cước phải trả do người chuyên chở tính giá cước theo cước hàng
nguyên container thấp hơn. Người gom hàng cũng thường được hưởng giá
cước ưu đãi mà các hãng tàu và người chun chở khác dành cho họ vì họ
ln có khối lượng hàng hố lớn hơn và thường xun hơn để gửi.
- Trách nhiệm của người gom hàng
Khi đóng vai trị là người chun chở thì người gom hàng không những
phải chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hố trong suốt q trình vận
tải từ nơi nhận hàng để chở cho đến nơi giao hàng cuối cùng. Nói cách khác
họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất hư hỏng xảy ra khi hàng hố cịn
nằm trong sự trông nom của người chuyên chở thực sự. Nhưng trong thực tế
nhiều người giao nhận vẫn không chấp nhận trách nhiệm đó. Họ vẫn tiếp tục
coi như mình là đại lý và ghi rõ điều này vào vận đơn của mình. Nhiều người
giao nhận đặc biệt ở những nước có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, chấp
nhận trách nhiệm đó và nếu cần thì thực hiện quyền địi lại người chuyên chở
có trách nhiệm đối với tổn thất.
Những người giao nhận cấp vận đơn FIATA (vận đơn đi suốt do Liên
đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo để cho các hội viên của Liên
đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa phương thức) cần phải nhận trách
nhiệm đó. Theo điều khoản, khi đã biết rõ chặng đường chuyên chở đã xảy ra
tổn thất thì trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết định theo công ước
quốc tế hay luật lệ quốc gia. Nếu không biết rõ chặng đường đó thì trách
nhiệm của người giao nhận được giới hạn trong 2 SDR (Special Drawing
Right – Quyền rút vốn đặc biệt) cho một kilogram hàng mất hay hỏng. Họ
9


cũng chịu trách nhiệm về việc giao hàng chậm với mức bồi thường giới hạn

gấp đôi tiền cước hoặc trị giá hàng, mức nào thấp hơn thì áp dụng.
- Điều kiện để trở thành người gom hàng
Người giao nhận công ty vận tải muốn trở thành người gom hàng phải có
các điều kiện sau đây:
+ Phải có các phương tiện phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá bằng
container, kho bãi, thiết bị xếp dỡ ở cảng.
+ Phải có các đại lý có khả năng ở nước ngồi, vừa thơng thạo nghiệp vụ vừa
có nguồn hàng dồi dào để sớm gom lại, đưa container đến địa chỉ cuối cùng và
để phân phối hàng đúng cho người có quyền nhận.
+ Có vận đơn riêng dùng làm vận đơn nhà (House BL) – chứng từ gửi và nhận
những lô hàng lẻ. Vận đơn đó phải được nhận bảo hiểm tạo sự tin cậy cho
khách hàng và chịu những tổn thất xảy ra trong q trình chun chở mà
ngun nhân có thể là do sai sót của người giao nhận.
+ Có đội ngũ cán bộ hiểu biết luật lệ và nghề nghiệp vụ chuyển hàng hố bằng
container có đủ kinh nghiệm và kỹ thuật đóng gói hàng hố vào container để
đảm bảo an tồn cho hàng hố và tận dụng dung tích và trọng tải của
container.
+ Có quan hệ rộng rãi với người vận tải để ký các hợp đồng vận tải dài hạn với
giá cước ưu đãi.
+ Có đủ khả năng tài chính để lấy được tín nhiệm trước khách hàng.
- Các dịch vụ khác
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cịn có thể cung cấp
các dịch vụ khác phát sinh trong q trình vận chuyển, thơng báo cho khách
hàng về nhu cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, rào cản thị
trường…
Nhìn chung, dịch vụ giao nhận ngày nay không ngừng được mở rộng và
người giao nhận ngày càng đóng vai trị quan trọng trong vận tải và thương
mại quốc tế.
1.1.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận
Vai trò truyền thống của người giao nhận trong Thương mại quốc tế (người

giao nhận là đại lý, môi giới)
10


Ban đầu, người giao nhận chỉ đóng vai trị là đại lý thực hiện một số nhiệm vụ
do nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay mặt họ xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa, làm thủ tục
hải quan, thu xếp vận tải nội địa, thủ tục thanh tốn tiền hàng hóa,…
Sau này, do sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các
phương thức vận tải, phạm vi của dịch vụ giao nhận càng được mở rộng. Ngày nay,
người giao nhận không chỉ làm thủ tục hải quan hay thuê tàu mà còn cung cấp đầy
đủ các dịch vụ cho tồn bộ q trình vận chuyển và phân phối hàng hóa.
Khi người giao nhận đóng vai trị như một đại lý, nhiệm vụ của họ chủ yếu do
khách hàng xác định. Những nhiệm vụ này thường được quy định trong luật tục
hoặc luật dân sự về ủy quyền.
Quyền hạn của người giao nhận khi làm đại lý
+ Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng các
phương tiện và tuyến đường vận chuyển thông thường.
+ Cầm hàng đảm bảo thanh tốn các khoản khách hàng cịn nợ.
Mặc dù người giao nhận có quyền đại lý đối với chủ của họ, nhưng những
quyền này không thực sự đủ để bảo vệ họ trong thực tế hoạt động giao nhận ngày
nay. Vì lý do đó, tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo các điều khoản
và điều kiện đã biết và các điều khoản kinh doanh tiêu chuẩn của các hiệp hội giao
nhận quốc gia.
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý
Theo các điều khoản và điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của FIATA (Liên
đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế), người giao nhận phải:
+ Thực hiện ủy thác của khách hàng với sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng.
+ Tổ chức, sắp xếp việc vận chuyển hàng hóa ủy thác theo chỉ dẫn của khách
hàng.

Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là đại lý
Với tư cách là đại lý, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về những sai sót
của mình hoặc của nhân viên.
Trách nhiệm đối với khách hàng
+ Người giao nhận chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát, hư
hỏng vật chất về hàng hóa nếu việc mất mát, hư hỏng là do lỗi của họ hoặc
11


nhân viên của họ. Mặc dù theo các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người
giao nhận không chịu trách nhiệm đối với tổn thất hoặc thiệt hại gián tiếp
người giao nhận nên bảo hiểm những rủi ro đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu
nại.
+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm với khách hàng về những sai sót
nghiệp vụ: người giao nhận hoặc nhân viên của họ có thể có những sai sót
hoặc thiếu sót khơng cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng
như:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn không đúng theo chỉ dẫn của khách hàng.
- Quên mua bảo hiểm mà khách hàng đã có chỉ thị mua.
- Sai sót khi làm thủ tục hải quan gây nên chậm chễ về khai hải quan
hoặc gây tổn thất cho khách hàng.
- Gửi sai địa chỉ: chuyển hàng đến sai địa chỉ.
- Tái xuất không làm đủ thủ tục để xin lại thuế.
- Giao hàng mà không lấy các chứng từ liên quan đến hàng hố.
- Khơng thơng báo kịp thời cho người nhận hàng.
- Giao hàng không đúng chủ.
Trách nhiệm đối với hải quan
Hầu hết ở tất cả các quốc gia người giao nhận có giấy phép được tiến hành
cơng việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ
những quy định hải quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng nhằm

tránh thất thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những quy định này người giao nhận có
thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó khơng địi lại được từ phía khách hàng. Về
chi phí, người giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong q trình điều tra, khiếu
nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi phí giám định, chi phí
pháp lý, phí lưu kho.
Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Ngồi ra, người giao nhận còn phải giao dịch với các bên thứ ba trong quá
trình phục vụ khách hàng của mình:
- Các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Các bộ chủ quản
12


+ Các tổ chức xuất nhập khẩu
+ Cơ quan hải quan
+ Cơ quan cảng vụ
+ Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Các tổ chức dịch vụ liên quan
+ Người chuyên chở hay các đại lý hãng tàu
+ Dịch vụ xếp dỡ
+ Kho hàng
+ Dịch vụ bảo vệ
+ Dịch vụ ngân hàng
Người làm dịch vụ này, trên cơ sở uỷ thác của chủ hàng, người vận tải, hoặc
làm dịch vụ tiếp vận khác (gọi chung là khách hàng) tổ chức thực hiện một số hoặc
tất cả công việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, lập các chứng từ
và làm các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hố, kể cả bao bì đóng gói, ghi ký mã
hiệu và phân phối hàng hoá trong quá trình từ khâu sản xuất đến tay người tiêu
dùng cuối cùng.
Với vai trị mơi giới

Với vai trị mơi giới, người giao nhận chỉ là người trung gian giữa các khách
hàng là người chủ hàng hoặc người chuyên chở. Họ chỉ thực hiện nhiệm vụ là cầu
nối giữa khách hàng là chủ hàng hoặc người chuyên chở với nhau và từ đó được
hưởng phí mơi giới hoặc tiền thưởng của khách hàng. Trách nhiệm của người giao
nhận trong vai trị mơi giới này nhìn chung là rất thấp và hầu như không đáng kể.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trị là người mơi
giới nhưng lại nhận ủy thác từ khách hàng để thay mặt họ trong một phạm vi giới
hạn nhất định. Khi đó người giao nhận trở thành như một đại lý có quyền hạn nghĩa
vụ và trách nhiệm của người đại lý đã đề cập ở trên.
Với vai trò là người chuyên chở
Khi người giao nhận đã cung cấp dịch vụ vận tải, tức là đã nhận chuyên chở
hàng hóa từ điểm này đến điểm khác, bằng phương tiện của chính mình hay th
của người khác, thì họ khơng cịn đóng vai trị là đại lý nữa mà đóng vai trị là người
chun chở cho một bên chính của hợp đồng. Vì vậy, họ không được lợi dụng
những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm dành cho đại lý nữa mà phải chịu trách
13


nhiệm về việc thực hiện hợp lý của toàn bộ quá trình vận chuyển và chịu trách
nhiệm về việc hàng hóa bị tổn thất dù do lỗi của mình hay do hành vi hoặc khuyết
điểm của nhân viên hay đại lý của mình.
Nếu người giao nhận tự mình đứng ra vận chuyển hàng hóa và thực hiện các
dịch vụ giao nhận khác bằng chính phương tiện của mình hoặc th người khác thì
người đó được gọi là người chun chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với
khách hàng thì họ là người chuyên chở nhưng khi ký hợp đồng phụ thuê người
chuyên chở hoặc người khác thực hiện dịch vụ giao nhận (người nhận dịch vụ giao
nhận) thì được gọi là người chuyên chở hợp đồng. Nhưng dù là người chuyên chở
thực tế hay chuyên chở hợp đồng thì người giao nhận vẫn mang vị trí của người
chuyên chở.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở trong các trường hợp: họ

cung cấp dịch vụ gom hàng (gọi là người gom hàng), dịch vụ vận tải đa phương
thức (gọi là người kinh doanh vận tải đa phương thức) hoặc họ cung cấp dịch vụ
vận tải trọn gói (tự vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác nhau và các dịch
vụ để thực hiện quá trình vận chuyển đó).
1.1.6. Vai trị của hoạt động giao nhận hàng hố
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống hiện nay cũng như là sự mở rộng giao lưu
hợp tác thương mại giữa các nước đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trị quan
trọng.
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hố lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết
kiệm mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải
cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hoá xuất nhập khẩu do giúp các nhà
xuất nhập khẩu giảm các chi phí như chi phí đi lại, chi phí đào tạo, phí cơ hội,…
Tóm lại, nhờ hoạt động giao nhận mà các thủ tục chứng từ liên quan đến hàng
hoá được đơn giản hoá, thời gian vận chuyển được rút ngắn, khối lượng hàng hóa
trao đổi trong thương mại và vận tải quốc tế được tăng lên. Đặc biệt, hoạt động giao
nhận phát triển tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tế
sản xuất, lưu thông, phân phối cũng như phát huy lợi thế của các phương thức vận
tải.

14


1.2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý của hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên các cơ sở pháp lý như
quy định quốc tế, quốc gia xuất nhập khẩu…
Các công ước về vận đơn, vận tải: Công ước quốc tế và hợp đồng mua bán

hàng hóa. Ví dụ: Cơng ước Vienne 1980 và Thương mại Quốc tế.
Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải
các hợp đồng và tín dụng thư mới bảo đảm quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Ví dụ: luật, bộ luật, nghị định, thông tư
+ Luật thương mại 1997
+ Bộ luật Hàng hải 1990
+ Nghị định 25 CP, 200 CP, 330 CP
+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: Quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến xếp dỡ, giao nhận, vận chuyển hàng hóa tại các
cảng biển Việt Nam
1.2.2. Nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đƣờng biển
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển là do cảng thực hiện
trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác cho cảng.
Đối với hàng hố khơng qua cảng có thể là do cảc chủ hàng hoặc người được
chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải. Trong trường hợp đó, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và
chi phí thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ và thanh toán các khoản có liên
quan.
Việc xếp dỡ hàng hố trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và trả cho cảng các khoản phí, chi phí liên quan.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng hố theo phương thức đó.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng hóa đã rời bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng, chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình các
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận liên tục trong một
15


thời gian nhất định hàng hoá ghi trong chứng từ. Ví dụ như vận đơn gốc, giấy giới

thiệu của cơ quan…
Việc giao hàng có thể do cảng thực hiện theo ủy thác hoặc do chủ hàng trực
tiếp thực hiện.
1.2.3. Một số chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người bán
nhằm xác nhận việc hàng hoá đã được tiếp nhận để chở.
Vận đơn có 3 chức năng cơ bản:
- Là biên lai của người vận tải về việc nhận hàng để vận chuyển.
- Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển.
- Là chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa.
Nội dung vận đơn:
Mặt trước bao gồm: tên người gửi hàng lên tàu, tên tàu, số hiệu chuyến đi, tên
hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, tổng trọng lượng, tên người nhận hàng, hình thức
thanh tốn cước, tình trạng xếp hàng, số bản gốc được lập, ngày tháng cấp vận đơn.
Mặt sau: in sẵn các điều khoản áp dụng cho vận đơn.
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, do người bán xuất trình cho cơng ty
sau khi gửi hàng để u cầu thanh tốn, theo tổng số hàng ghi trên hóa đơn. Trên
hoá đơn ghi rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều kiện giao
hàng, phương thức thanh tốn, phương thức vận chuyển.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản và được dùng vào nhiều việc khác
nhau: hóa đơn được xuất trình cho ngân hàng để địi tiền hàng, xuất trình cho cơng
ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Nguyên tắc lập hóa đơn thương mại: căn cứ vào hàng hóa thực xuất với mức
giả hợp đồng.
Nội dung của hóa đơn thương mại:
- Tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu
- Ngày lập hóa đơn
16



×