Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIÃI PHÁP THỨC ĐẨY DỊCH vụ GIAO NHẬN HÀNG
HĨA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY CỎ
PHẢN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÀU Tư JV - SYSTEM
Giáo viên hướng dẫn : ThS Bùi Qúy Thuấn
Sinh viên thực hiện : Hồng Lệ Thủy
Mã sinh viên
Khóa
:5063106150
:6
Ngành
: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành
: Kinh tế đối ngoại
HÀ NỘI - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khoá luận này là do bản thân em thực hiện và không sao
chép các cơng trình nghiên cứu của nguời khác để hồn thành sản phẩm của riêng
mình. Những thơng tin và số liệu đuợc sử dụng trong bài khố luận đều có nguồn
gốc và có tài liệu tham khảo rõ ràng. Em xin chịu trách nhiệm về tính xác thục của
khố luận.
Sinh viên
Hoàng Lệ Thuỷ
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu tài liệu và làm quen với môi truờng
công việc tại Công ty cổ phần thuong mại và đầu tu JV - System kết họp với quá
trình tìm hiểu, trau dồi kiến thức có đuợc dựa trên cơ sở lý thuyết với tình hình
thục tế của doanh nghiệp, em đã hồn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
“ Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
tại Công ty cỗ phần thương mại và đầu tư JV — System”
Đe có thể hồn thành khố luận tốt nghiệp hoàn chỉnh, em xin cảm ơn sụ
quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần và thuơng mại đầu tu JV System tại
Hà Nội cùng sụ giúp đỡ của các anh chị nhân viên tại công ty đã tạo mọi điều kiện
và đóng góp ý kiến quý báu cho em.
Em xin gửi lời cám ơn Ban lãnh đạo, q Thầy cơ tại Học viện Chính sách và
phát triển, Thầy cô khoa Kinh tế đối ngoại, đã cung cấp kiến thức nền tảng về xuất
nhập khẩu, logistic để cho em có thể vận dụng và thục hành ở một mơi truờng
ngồi giảng đuờng.
Em cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Bùi Quý Thuấn, nguời
đã hết lòng huớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em. Nhờ có sụ giúp đỡ tận
tình của Thầy mà em mới có thể hồn thiện bài khố luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khoá luận với tất cả nỗ lục của bản thân,
song bài làm cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đuợc
sụ chỉ bảo và đóng góp của Thầy Cơ để bài báo cáo đuợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC...............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ sơ ĐỒ........................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG..........................................................................3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng
khơng......................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hoá......................................................................3
1.1.2. Khái niệm giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không...............................4
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng.......5
1.2. Vai trị của hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng...............6
1.2.1. Đối với nền kỉnh tế.........................................................................................6
1.2.2. Đối với hoạt động giao nhận của doanh nghiệp.............................................7
1.3. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không..........................7
1.3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng và ký hợp đồng...............................................8
1.3.2. Tìm hiểu và hồn thiện hồ sơ của lô hàng......................................................8
1.3.3. Tiến hành các thủ tục giao hàng.....................................................................9
1.3.4. Lên chỉ phỉ cho lơ hàng..................................................................................9
1.3.5. Hồn tất thủ tục và thông báo chỉ phỉ cho khách hàng..................................9
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng
khơng của doanh nghiệp..........................................................................................10
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................................10
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp..............................................................14
Chương 2. THựC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ JV SYSTEM........................................................16
2.1................Tổng quan về công ty cổ phần và thương mại đầu tư JV System
...................................................................................................................... 16
2.1.1........................................................................................................Gi
ới thiệu về công ty...................................................................................16
2.1.2........................................................................................................ Qu
á trình hình thành và phát triển của cơng ty JV System..........................16
2.1.3........................................................................................................ Tầ
m nhìn và sứ mệnh..................................................................................17
2.1.4........................................................................................................ Lĩ
nh vực hoạt động kỉnh doanh của JV- System.........................................17
2.1.5.......................................................................Cơ cẩu tổ chức Công ty
................................................................................................................18
2.1.6...................................................Chức năng các bộ phận của Công ty
................................................................................................................18
2.1.7............................................................Giới thiệu về bộ phận Logỉstỉc
................................................................................................................20
2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần và thương mại
đầu tư VJ
System..................................................................................................................... 20
2.2.1 Phương thức kỉnh doanh......................................................................................20
2.2.2.
21
Cơ cẩu dịch............................................................vụ/ sản phẩm
2.2.3........................................................................Cơ cẩu thị trường kỉnh doanh
22
2.2.4.........................................Tình hình hoạt động kỉnh doanh của cơng ty JWN
24
2.2.5.....................................................................Tình hình tài chỉnh của Cơng ty
27
2.3...............Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơng ty JVVN
...................................................................................................................... 28
2.3.1............Cơng cụ hỗ trợ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
................................................................................................................28
2.3.2...................Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
................................................................................................................29
2.3.3. Thời gian thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
hàng không
tại JWN.........................................................................................................................33
2.4.
Thực trạng cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng
khơng của
cơng ty JVVN............................................................................................................... 34
2.4.1............Cơ cẩu dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
................................................................................................................34
2.4.2........................................................................................................Thị
trường.....................................................................................................34
2.4.4........................................................................Đổi tác và đối thủ cạnh tranh
37
2.5......Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ giao nhận
hàng
hóa
nhập khẩu tại Cơng ty JV System.................................................................39
2.5.1. Ket quả đạt được.........................................................................................39
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................................41
2.5.3. Nguyên nhân của những khó khăn...............................................................43
Chương 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH vụ GIAO NHẬN HÀNG HỐ
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU Tư JV SYSTEM..........................................................................................49
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường
hàng không.............................................................................................................49
3.1.1. Triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng ở
Việt Nam................................................................................................................. 49
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của JWN trong thời gian tới............50
3.2. Một số đề xuất nâng cao tình hình hoạt động của công ty...........................53
3.2.1. Giải pháp về thị trường - mở rộng thị phần tại các địa bàn thành phố lớn (TP
HCM, Hải Phòng..) trong nước...............................................................................53
3.2.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận - dịch vụ vận tải đa phương thức.55
3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ - thành lập nhóm vận chuyển riêng biệt để chủ
động trong giao nhận hàng hoá...............................................................................56
3.2.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại................................................................57
3.2.5. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực...........................................................58
3.2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý........................................................................59
3.2.7. Hạn chế sự ảnh hưởng của tỉnh thời vụ........................................................60
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................60
3.3.1. Đối tới cơ quan nhà nước.............................................................................60
3.3.2 Đoi với công ty...............................................................................................61
KẾT LUẬN............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65
PHỤ LỤC............................................................................................................... 67
V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
1
D/O
Delivery Order fee
Phí Lệnh giao hàng
ESCAP
Economic and Social
Comisson for Asia and the
Paciíic
Uỷ ban kinh tế xã hội Châu
Á Thái Bình Dưong
3
FIATA
International Eederation of
F reight
F orwarder
s
Associations
Liên đồn các Hiệp hội Giao
nhận Vận tải quốc tế
4
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thuong mại Thế
giới
5
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
6
HCNS
Hành chính nhân sụ
7
JVVN
Cơng ty cổ phần thuơng mại
và đầu tu JV - System
8
KH
Khách hàng
9
NV
Nhân viên
10
XNK
Xuất nhập khẩu
11
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
2
6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ sơ ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thị trường sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hố bằng
đường hàng khơng của cơng ty JVVN
23
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh doanh của công ty JVVN giai đoạn 2016-2018
24
Biểu đồ 2.3. Ket quả hoạt động kinh doanh của JVVN giai đoạn 2016 2018
26
Biểu đồ 2.4. Tình hình tài chính của cơng ty JVVN giai đoạn 2016 - 2018
27
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty JVVN
34
Biểu đồ 2.6. Doanh thu theo cơ cấu thị trường quốc tế của dịch vụ giao
nhận hàng hố bằng đường hàng khơng tại JVVN
37
Biểu đồ 2.7. Tốc độ tăng trưởng của JVVN giai đoạn 2015 -2018
40
Biểu đồ 2.8. Tốc độ tăng trưởng của VN qua các năm
45
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Đối tác hàng không và hàng biển của JV - System
38
Bảng 3.1. Giá trị sản lượng dự toán của ngành giao nhận vận tải hàng hoá
quốc tế tại VN
49
Bảng 3.2. Dự báo thị trường vận tải hàng hoá Việt Nam giai đoạn 2015 2020
50
Sơ đồ và hình vẽ
Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình giao nhận hàng hố bằng đường hàng không
8
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty JVVN
18
Sơ đồ 2.2. Các bước thực hiện giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
30
7
LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng
được mở rộng và giữ vai trị quan trọng. Vai trị đó ngày càng được khẳng định khi
Việt Nam tham gia kinh doanh quốc tế nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành, nền kinh
tế quốc gia có cơ hội phát triển. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của WTO, ký kết nhiều hiệp định thương mại với các quốc gia khác thì ngày càng
nhiều doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ đã nắm bắt xu thế đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời thu lợi nhuận, việc mở rộng giao
thương với các quốc gia, các đối tác nước ngoài là hoạt động tất yếu.
Những năm gần đây, dịch vụ vận tải, giao nhận quả thực đã phát triển rất
nhanh chóng ở nước ta. Sự phát triển của hoạt động vận tải, giao nhận có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu
thơng hàng hố xuất nhập khẩu giữa nước ta với các nước trên thế giới, tạo điều
kiện đơn giản hoá các thủ tục pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trong các lĩnh vực vận tải giao nhận, hoạt động chuyển phát nhanh hàng hoá
và chứng từ là một lĩnh vực mới mẻ nhưng đầy tiềm năng. Từ chỗ là hình thức độc
quyền của hệ thống bưu điện Nhà nước, đến nay loại hình này đã thu hút rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài như: DHL, TNT, Fedex và cả những doanh nghiệp trong
nước như AT Express, Netco, APS,., tham gia hoạt động. Loại hình chuyển phát
nhanh mang những đặc trưng chung của hoạt động vận tải giao nhận. Bên cạnh đó,
hoạt động chuyển phát nhanh này cũng mang những đặc điểm riêng. Từ thực tiễn
trên, em chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng
đường hàng không tại Công ty cỗ phần Thương mại và Đầu tư JV — System”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy dịch
vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không tại công ty JVVN. Đe thực hiện
mục tiêu nghiên cứu trên, bài khoá luận thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
- Giới thiệu khái quát về Công ty CP TM và ĐT JV - System
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty và dịch vụ giao
nhận hàng hố tại cơng ty cổ phần thương mại và đầu tư JV - System
- Đe xuất xây dựng một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa dịch vụ
giao nhận hàng hố bằng đường hàn khơng của Công ty trong thời gian tới.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hố
bằng đường hàng khơng tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV System.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Pham vi không gian: Công ty cổ phần TM và ĐT JV - System
Phạm vi thời gian: Hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không của công
ty giai đoạn từ năm 2008 — 2018 và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động dịch vụ
của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trước hết khoá luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng họp để phân tích
thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng và sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng để đánh giá sự vận động và phát triển của
thực trạng.
Ngồi ra, khố luận cịn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và coi hoạt
động giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng là một hệ thống con của các hệ
thống trong ngành Logistic. Việc phân tích thực trạng giao nhận hàng hố bằng
đường hàng khơng cho thấy những đặc trưng riêng để có những giải pháp, kiến
nghị thích họp giúp cho cơng ty JVVN phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành
Logistic.
5. Ket cấu của khoá luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khố luận gồm 03 chương sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng
khơng
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư
JV - System
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hố tại cơng ty CP TM
và ĐT JV - System
2
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HỐ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường
hàng khơng
1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hố
Vận chuyển hàng hố quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn
bán quốc tế, là một khâu không thể thiếu được trong q trình lun thơng nhằm đưa
hàng hố từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Do vậy, để hàng hóa đến tay người
mua, hàng hóa phải trải qua hàng loạt những giai đoạn như: thông quan xuất nhập
khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương
tiện,..Tất cả những cơng việc đó gọi là nghiệp vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của
FIATA về dịch vụ giao nhận: “Là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như
các dịch vụ tư vẩn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vẩn đề hải
quan, tài chỉnh, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hố”
Cịn theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ giao nhận hàng hố là
hành vỉ Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng) ” - Điều 163 Luật Thương mại
Nhìn chung cả Luật Thương mại Việt Nam và Quy tắc mẫu của FIATA đều
định nghĩa dịch vụ giao nhận theo hướng liệt kê tất cả các dịch vụ liên quan đến
quá trình vận chuyển hàng hoá từ tay người gửi hàng (nhà xuất khẩu) đến tay người
nhận hàng (nhà nhập khẩu) với hàng loạt các cơng việc như: bao bì, đóng gói, lun
kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng
hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận...
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng, người nhận hàng hay do
người chuyên chở đảm nhiệm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc
tế, phân công lao động quốc tế với mức độ và quy mơ chun mơn hố ngày càng
cao, giao nhận cũng dần được chun mơn hố do các tổ chức, doanh nghiệp giao
nhận chuyên nghiệp tiến hành.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
3
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao
nhận
có
thể
làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ
của
người
thứ ba khác.
1.1.2. Khái niệm giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
a. Khái niệm giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
Cũng giống như các phương thức giao nhận bằng đường biển, đường sắt hay
đường bộ, giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không cũng mang những đặc điểm
chung cơ bản của giao nhận nói chung. Từ định nghĩa về giao nhận như đã nêu có
thể hiểu rằng giao nhận hàng khơng là tập họp các nghiệp vụ liên quan đến quá
trình vận tải hàng không nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng
tới nơi nhận hàng.
Giao nhận hàng khơng thực chất là tổ chức q trình chun chở và giải quyết
các thủ tục liên quan đến quá trình chun chở hàng hố bằng đường hàng khơng.
Hiện nay dịch vụ giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng thường do đại lý
hàng hố hàng khơng và người giao nhận hàng khơng thực hiện.
Đại lý hàng hố hàng khơng là bên trung gian giữa một bên là người chuyên
chở (các hãng hàng không) và một bên là chủ hàng (người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu). Nói đến đại lý hàng hố hàng khơng, người ta thường gọi là đại lý
FIATA vì đây là đại lý tiêu chuẩn nhất. Đại lý hàng hoá FIATA là một đại lý giao
nhận được đăng ký bởi Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế, được các hãng hàng
không là thành viên của FIATA chỉ định và cho phép thay mặt họ.
Người giao nhận hàng không: Là người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
khơng. Người giao nhận hàng khơng có thể là đại lý FIATA hoặc không phải là đại
lý FIATA, dịch vụ mà người giao nhận thường làm chủ yếu là dịch vụ gom hàng.
b. Khái niệm người giao nhận hàng không
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là Người giao nhận (Forwarder,
Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi tự
đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hố của mình), chủ tàu (khi chủ
tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ kho
hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì
lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá...
4
Định nghĩa do Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) đưa
ra: “Người giao nhận vận tải là đại lý uỷ thác thay mặt nhà xuất nhập khẩu thực
hiện nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước, làm thủ tục thuế quan cho đến làm trọn
gói các dịch vụ của tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng”. Định nghĩa này
nhấn mạnh vào chức năng chính của người giao nhận là sử dụng hợp lý mạng lưới
vận tải, các loại hình vận tải để đưa hàng đến đúng địa chỉ.
Còn theo Luật Thương mại Việt Nam, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
là thương nhân có giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố vì theo
Điều 163 Luật Thương mại Việt Nam quy định “Giao nhận hàng hoá là một hành
vỉ thương mại.. ” đòi hỏi người đứng ra kinh doanh dịch vụ giao nhận phải có giấy
đăng ký kinh doanh và được coi là một thương nhân vì đã tham gia vào hành vi
thương mại.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người
giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người
giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch
vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hoá.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm
vận tải với nhau. Tốc độ của vận tải hàng không khá cao, tốc độ khai thác lớn, thời
gian vận chuyển nhanh, gấp 27 lần vận tải đường biển, 10 lần vận tải ô tô và 8 lần
vận tải tàu hỏa.
Vận tải hàng khơng an tồn hơn so với các phương tiện vận tải khác, thích hợp
với các loại hàng có giá trị cao, mau hỏng, các loại hàng q hiếm. Vận tải hàng
khơng ln địi hỏi sử dụng cơng nghệ cao, trang bị hồn hảo về kỹ thuật, các
phương tiện phục vụ cho việc vận tải như: sân bay, đài kiểm sốt, khí tượng,.. Đây
là một những yếu tố cấu thành nên giá cước hàng không.
Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các
phương thức vận tải khác. Vận tải hàng khơng đơn giản hố về chứng từ thủ tục so
với các phương thức vận tải khác.
Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng khơng cũng có những hạn chế như: Cước
vận tải hàng không cao; Vận tải hàng không khơng phù hợp với vận chuyển hàng
hố cồng kềnh, hàng hố có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp; Vận tải hàng khơng
địi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân lực phục vụ.
Vận tải hàng khơng đã đóng góp tích cực vào vận chuyển hành khách đường
dài, quốc tế và hàng hố có giá trị kinh tế cao. Vận tải hàng không đã trở thành
5
phương thức vận tải an tồn, phổ thơng và thuận tiện theo hướng thị
trường
mở,
gắn
liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới; đã mở mới nhiều
tuyến
bay quốc tế tầm trung và xa, tăng tỷ lệ đảm nhận vận chuyển hành khách
quốc
tế
đi/đến Việt Nam của các hãng hàng không trong nước. Phát triển vận tải
hàng
không cơ bản phù họp với chiến lược được phê duyệt.
1.2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Vận tải hàng không được định nghĩa là hình thức vận chuyển người, hành lý,
hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng các phương tiện di chuyển trên
không, mà ở đây chủ yếu là máy bay.
Hàng không kết nối mạng lưới giao thơng vận tải trên tồn thế giới. Đó là
điều vơ cùng cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du lịch. Nó đóng một vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển.
Là một trong những phương thức vận tải có vai trị và tầm ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế của đất nước, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa vừa góp phần giao thoa văn hóa và thúc đẩy dịch vụ du lịch.
Vận tải hàng không:
-
Ket nối hệ thống mạng lưới giao thông vận tải trên khắp thế giới. Đó là một
điều vơ cùng cần thiết trong hoạt động kinh doanh toàn cầu và ngành du lịch.
-
Vận chuyển hàng không chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu, theo thống kê năm
2015 tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng chiếm 742.000
tấn, trong đó vận chuyển đi quốc tế chiếm 588.000 tấn, vận chuyển nội địa
chiếm 154.000 tấn, tăng 18,5% so với năm 2013.
-
Ngành dịch vụ vận tải hàng không tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tổng cộng 30
triệu việc làm trên toàn thế giới.
-
Hiện nay hầu hết khách quốc tế đều sử dụng đường hàng không để đi du lịch.
-
Các công ty bán hàng cho biết để phục vụ thị trường kinh doanh thì việc sử
dụng vận tải hàng khơng là điều cần thiết.
-
Với một đất nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì vận tải hàng khơng
là một ngành có vai trị to lớn, giúp khai thác và thu hút được lợi ích từ nước
ngồi, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của cả nước.
6
1.2.2. Đối với hoạt động giao nhận của doanh nghiệp
Vận tải hàng không là một yếu tố quan trọng trong nhiều hệ thống logistic.
Bởi lẽ, logistics là sụ phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận bằng
các phuong thức vận tải khác nhau. Vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong
logistic. Khi thị truờng toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghê, đặc biệt là
việc mở cửa thị truờng ở các nuớc đang và chậm phát triển, logistics đuợc các nhà
quản lý coi nhu là công cụ, một phuơng tiện liên kết các lĩnh vục khách nhau của
chiến luợc doanh nghiệp. Đặc biệt quy trình sản xuất với quy mơ tồn cầu nhu hiện
nay, nếu khơng có một hệ thống logistics chun nghiệp, trong đó vận tải chiếm vai
trị quyết định thì hoạt động thuơng mại trên phạm vi quốc tế sẽ rất khó khăn, và
gần nhu khơng thể hồn thành đuợc.
Việc kết họp chặt chẽ giữa logistics và vận tải hàng hoá hàng không tạo nên
một hệ thống vận chuyển chuyên nghiệp làm tăng tính hiệu quả doanh thu khi vận
chuyển hàng hố của các hãng hàng khơng. Điều này làm cho thị truờng vận tải
hàng không ngày càng phát triển năng động, thuận lợi hon rất nhiều, làm gia tăng sụ
phát triển nền thuơng mại trong nuớc.
Tóm lại, với lợi thế về tốc độ vận chuyển nhanh, độ an toàn cao, ngành vận tải
hàng hố hàng khơng tuy non trẻ nhưng những giá trị mà nó đem lại cho nền kỉnh
tế Việt Nam nói chung, đối với các doanh nghiệp trong nước nói riêng là rất lớn. Và
vì vậy sự cần thiết của vận tải hàng không là không thể phủ nhận.
1.3. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng khơng
Vận tải hàng khơng đã đóng góp tích cực vào vận chuyển hành khách đường
dài, quốc tế và hàng hố có giá trị kinh tế cao. Vận tải hàng khơng đã trở thành
phương thức vận tải an tồn, phổ thông và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn
liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới; đã mở mới nhiều tuyến
bay quốc tế tầm trung và xa, tăng tỷ lệ đảm nhận vận chuyển hành khách quốc tế
đi/đến Việt Nam của các hãng hàng không trong nước. Phát triển vận tải hàng
không cơ bản phù họp với chiến lược được phê duyệt.
Đe đảm bảo cho hoạt động giao nhận hàng hoá được thực hiện một cách an
toàn và thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện nghiêm túc và đúng quy
trình theo các khâu của quy trình giao nhận hàng hố chung.
Quy trình giao nhận hàng hố gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau,
bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt các bước sau. Đe quy trình giao nhận
hàng hố được tiến hành thuận lợi, các doanh nghiệp phải làm tốt các công việc ở
mỗi bước là rất cần thiết.
7
Một quy trình giao nhận hàng hố bằng đường hàng không thông thường gồm
một số bước sau :
Sơ đồ 1.1. Quy trình giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng
1.3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng và kỷ hợp đồng
Khách hàng gửi yêu cầu đến bộ phận cung cấp dịch vụ giao nhận tại công ty.
Sau khi nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ từ khách hàng, nhân viên kinh doanh
sẽ tiến hành phân tích, hỗ trợ khách hàng để chọn lựa dịch vụ phù họp nhất. Khi
công ty và khách hàng thảo luận để đi đến quyết định thống nhất thì sẽ tiến hành ký
kết họp đồng. Họp đồng có các quy định cụ thể các thơng tin về phạm vu dịch vụ,
mức phí dịch vụ, thời gian thực hiện, trách nhiệm và vai trò của các bên,..Nhân viên
kinh doanh sẽ chuyển họp đồng tiến hành xác nhận để thực hiện dịch vụ theo yêu
cầu khách hàng trong họp đồng.
1.3.2. Tìm hiểu và hồn thiện hồ sơ của lô hàng
Khi nhận họp đồng được ký kết với khách hàng từ nhân viên kinh doanh các
phịng liên quan có vai trị xác nhận thơng tin trên các chứng từ của lô hàng từ bên
khách hàng cung cấp hoặc nếu khách hàng chưa hồn thiện các chứng từ cịn thiếu
sót cho lơ hàng thì nhân viên phải tiến hành chuẩn bị các chứng từ cần thiết để đảm
bảo lô hàng đủ điều kiện xuất khẩu. Tiếp đến liên lạc với các hãng vận chuyển để
cung cấp các thông tin về lô hàng, đồng thời kịp thời xử lý, cập nhập, chỉnh sửa các
chứng từ nếu có những sai sót hay u cầu mới phát sinh từ phía khác hàng thì nhân
viên phụ trách đảm bảo theo dõi đúng tiến độ quy trình này trước khi giao hàng cho
hãng vận chuyển. Một số chứng từ nhận được từ khách hàng:
- Họp đồng thương mại / Sales contract
8
-
Hóa đơn thương mại / Commercial invoice
-
Bản kê chi tiết hàng hóa / Packing list
-
Giấy phép xuất khẩu
-
Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm dịch (nếu có)
-
Tờ hướng dẫn lập vận đơn / Shipping Instruction
1.3.3. Tiến hành các thủ tục giao hàng
-
Khi các quy trình chuẩn bị hồ sơ giấy hồn thành, người xuất khẩu giao hàng
cho người giao nhận kèm với thư chỉ dẫn của người gửi hàng để người giao
nhận giao hàng cho hãng vận chuyển và lập vận đơn.
-
Người giao nhận sẽ cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng của
người giao nhận (FCR - Forwarder’scertificate of receipt) đây như sự thừa nhận
chính thức của người giao nhận là họ đã nhận hàng.
-
Lưu khoang máy bay, lập booking note với hãng hàng khơng để có được các
thơng tin về thời gian chuyến bay, hành trình tuyến đường bay, mức cước phí
vận chuyển,..
-
Lập vận đơn gom hàng (HAWB) và bản lược khai hàng hóa (Air Cargo
Manifest) nếu gom hàng với các chủ hàng khác
-
Thu xếp phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đến sân bay nếu khách hàng
không tự sắp xếp vận tải nội địa, sắp đặt quá trình vận tải phù họp thời gian
chuyến bay quy định nhận hàng.
-
Lập phiếu cân, làm thủ tục hải quan, mở tờ khai hàng xuất, thông quan.
-
Đưa hàng vào kho để xếp lên máy bay
-
Yêu cầu hãng hàng khơng lập vận đơn chính (MAWB)
-
Gửi bộ chứng từ theo hàng và các giấy tờ liên quan nếu nước nhập khẩu có bắt
buộc riêng
1.3.4. Lên chi phỉ cho lơ hàng
Khi phịng kế tốn nhận các chứng từ của lơ hàng từ phòng kinh doanh và
phòng giao nhận sẽ tiến hành lên chi phí cho lơ hàng xuất khẩu. Trong bước này,
cơng ty sẽ lên chi phí cho lơ hàng với mức giá họp lý nhất đảm bảo lô hàng được
vận chuyển đúng yêu cầu khách hàng và phải hạn chế tối đa các chi phí phát sinh
cũng như những sai sót trong q trình từ lúc nhận hàng từ nhà xuất khẩu đến hãng
hàng khơng vận chuyển.
1.3.5. Hồn tẩt thủ tục và thông báo chi phỉ cho khách hàng
Sau khi làm xong thủ tục với kho nhận hàng tại sân bay và thanh toán các chi
9
phí của lơ hàng, khi người giao nhận đã hồn tất thủ tục xuất khẩu lơ
hàng
thì
sẽ
thơng báo đến người xuất khẩu và thu phí. Nhân viên giao nhận sẽ gửi
chứng
từ
của
lơ hàng với hãng hàng không, các chứng từ được gửi bao gồm:
- Hóa đơn thương mại/ Commercial Invoice
- Bản kê khai chi tiết hàng hóa/ Cargo Manifest
- Phiếu đóng gói/ Packing List
- Vận đơn hàng không/ Master Airway Bill và Vận đơn của người gom hàng.
- Các chứng từ khác theo u cầu với lơ hàng đặc biệt (nếu có).
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hố bằng đường
hàng khơng của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố bên trong doanh nghiệp và bên ngồi doanh nghiệp (mơi trường vĩ mơ và
mơi trường vi mơ).
1.4.1. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
a. Chỉnh sách Nhà nước về xuất nhập khẩu
Chính sách của Nhà nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chính
sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, trong đó có Nghị định 57/CP của
Chính phủ cho phép mọi doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đã khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực ngoại thương, góp phần làm tăng sản
lượng hàng hoá giao nhận. Song phần lớn hàng hố lại là những lơ hàng lẻ, để thuận
tiện cho việc chuyên chở cần phải gom hàng, khi đó dịch vụ kinh doanh kho và gom
hàng sẽ phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, chính sách khuyến khích xuất khẩu sẽ
làm tăng số lượng các họp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, dẫn đến giảm kết quả giao
nhận. Cịn chính sách hạn chế nhập khẩu lại làm giảm lượng hàng hoá nhập khẩu
cho nên dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm. Nhưng chính sách này lại tạo
cơ hội cho ngành kinh doanh, đặc biệt là kho ngoại quan phát triển do hàng nhập
khẩu phải chờ để làm thủ tục nhập khẩu.
b. Quy định của luật pháp đối với hoạt động giao nhận hàng hố quốc tế
Vì đây là hoạt động thương mại quốc tế nên việc giao nhận hàng hoá sẽ phải
chịu ràng buộc của luật pháp ở nước có người mua, luật pháp ở nước có người bán,
hoặc của một nước thứ ba có liên quan và chịu sự ràng buộc của các thông lệ quốc
tế trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế.
Thị trường hàng hoá dịch vụ giao nhận vận tải cũng là thị trường hàng hoá
trong nền kinh tế quốc dân nên sẽ chịu ảnh hưởng bởi đường lối phát triển thị
1
0
trường và cơ chế thị trường của nhà nước. Mỗi quốc gia có đường lối
phát
triển
kinh tế khác nhau, thể chế chính trị khác nhau và do vậy quan điểm về phát
triển,
định hướng thị trường sẽ có những khác nhau và trong đó nó sẽ ảnh hưởng
đến
sự
phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Đặc điểm của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa là mang tính quốc tế cao.
Muốn phát triển thị trường có hiệu quả thì cần có mối quan hệ tốt về chính trị và
kinh tế. Thực tế thì các quốc gia có quan hệ chính trị và ngoại giao tốt thì sự thuận
lợi trong giao nhận và vận tải là điều dễ nhận thấy. Bên cạnh đó các quốc gia này
cịn giành cho nhau những ưu đãi để thúc đẩy mối quan hệ và thị trường dịch vụ
giao nhận hàng hóa sẽ phát triển cả về quy mô và chất lượng. Neu quan hệ chính trị
của hai quốc gia hoặc khu vực khơng được tốt thì nó sẽ cản trở hoạt động bn bán
và thị trường dịch vụ giao nhận vận tải cũng khó mà phát triển được.
Nhân tố luật pháp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng biệt. Trong xu thế
hiện nay tuy luật pháp các quốc gia thường tuân thủ các quy tắc buôn bán quốc tế
nhưng trong các quy định, hệ thống luật pháp vẫn có những bảo hộ hay ưu đãi cho
sự phát triển kinh tế của các quốc gia đó. Sự phát triển của thị trường dịch vụ giao
nhận hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng bởi những quy định đó. Thơng thường các
quốc gia có quy định về rất chặt chẽ về thủ tục hải quan, quá cảnh hàng hoá tạo ra
một số các khó khăn cho các cơng ty nước ngồi hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa. Trừ một số các quốc gia trong cùng khu vực hoặc các khối liên kết như
ASEAN, EU, sẽ dành cho nhau một số ưu đãi, tạo thuận lợi cho giao thương giữa
các quốc gia. Do vậy mà khi tiến hành các biện pháp phát triển thị trường thì các
doanh nghiệp phải tính đến yếu tố luật pháp để có chiến lược phát triển cho phù
họp.
c. Ảnh hưởng của thiên nhiên
Thời tiết ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hoá rất lớn như mưa, bão, lũ
lụt, hạn hán, động đất. Nó gây ra các khó khăn và trở ngại đối với việc chuyên chở
hàng hoá và làm ảnh hưởng tới tính thời vụ của các doanh nghiệp giao nhận hàng
hố quốc tế.
d. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ
Đối với hoạt động giao nhận thì khi thương mại quốc tế ngày càng phát triển,
khách hàng nhận thấy vai trò đại lý môi giới của người giao nhận trở nên hạn chế
rất nhiều, đặc biệt là việc các đại lý giao nhận khơng chịu trách nhiệm về hàng hố
trong q trình chun chở. Khách hàng mong muốn có người thu xếp tồn bộ q
trình chun chở cũng như dịch vụ khác có liên quan như gom hàng, mua bảo hiểm,
1
1
thuê phương tiện vận tải, hoàn toàn chịu trách nhiệm trong q trình
chun
chở
đó
để khách hàng tránh phải khiếu nại khi có tổn thất xảy ra. Do vậy mà người
giao
nhận phải cung cấp các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng,
phải
phát
triển dịch vụ giao nhận theo nhiều mặt, nhiều hướng
e. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận
Hiện nay đã có hơn 300 doanh nghiệp, cơng ty hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hoá quốc tế tại Việt Nam. Việc cạnh tranh trong hoạt động giao nhận
hàng hoá quốc tế đang ngày càng trở nên phức tạp và thiếu tính tổ chức, đặc biệt là
thiếu một cơ chế điều hành chung của Nhà nước.
f. Môi trường kỉnh tế
Một môi trường kinh tế - xã hội ổn định, phát triển nhất định sẽ thúc đẩy hoạt
động giao nhận hàng hoá quốc tế, hoạt động này sẽ diễn ra thuận lợi, ít biến động,
nếu khơng nó sẽ kìm hãm thậm chí đẩy lùi hoạt động này.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhằm vận chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, khi mà nền kinh tế có sự tăng trưởng cao hoặc chững lại sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường. Tăng trưởng kinh tế sẽ mở rộng quy mô của
sản xuất kinh doanh. Khối lượng hàng hóa cần vận chuyển và lưu thơng cũng sẽ
tăng và thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải.
Do đặc thù của dịch vụ giao nhận hàng hóa liên quan chặt chẽ đến cơ sở hạ
tầng cùng hệ thống kho tàng bến bãi của ngành vận tải nên sự phát triển thị trường
của dịch vụ này chịu ảnh hưởng của sự phát triển của ngành vận tải. Hàng hố
muốn vận chuyển thơng suốt, nhanh chóng thì hệ thống giao thông phải đảm bảo
trong một quốc gia và trên thế giới. Khu vực nào hay quốc gia nào trên thế giới mà
có hệ thống đường xá và cơ sơ vật chất kĩ thuật của ngành giao thơng tốt thì thị
trường dịch vụ giao nhận hàng hóa tại đó sẽ có cơ hội phát triển cao và hiệu quả.
Ngược lại nếu thực hiện đẩy mạnh phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa mà sự
đồng bộ của hệ thống giao thơng vận tải khơng cao thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó các yếu tố: Giá xăng dầu, tỷ giá giữa VND và USD và lạm phát
là các yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ giao nhận hàng hóa. Giá xăng tăng có
thể làm cho doanh nghiệp phải chi nhiều tiền cho hoạt động vận chuyển như vậy sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhận. Tỷ giá giữa VND với USD thay đổi sẽ tác động lớn đến
doanh nghiệp. Neu VND lên giá so với USD thì xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng, từ đó
ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận. Lạm phát cao làm cho giá cả leo thang ngành
dịch vụ cụng bị ảnh hưởng rất lớn.
Trên thế giới hiện đang diễn ra xu thế lớn là tồn cầu hố và tự do hố thương
mại. Sự phát triển của mỗi quốc gia cũng sẽ chịu ảnh hưởng của sự phát triển kinh
1
2
tế thế giới. Dịch vụ giao nhận hàng hóa phụ thuộc nhiều vào hoạt động
kinh
doanh
buôn bán quốc tế. Do vậy mà sụ phát triển của thị truờng phụ thuộc rất lớn
vào
sụ
tăng truởng của thuơng mại quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc
gia
với
nhau sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên những uu đãi về thuế
quan
và
nhiều uu đãi khác sẽ tạo điều kiện cho sụ phát triển thị truờng dịch vụ giao
nhận
hàng
hóa.
Đối với sụ phát triển của thị truờng dịch vụ giao nhận hàng hóa thì địi hỏi
phải có sụ đầu tu tng đối lớn và đồng bộ, do quy mô hoạt động của thị truờng là
rất lớn và rộng trên phạm vi thế giới cần kĩ thuật nghiệp vụ cao theo kịp với xu thế
giao nhận hàng hóa của thế giới. Mặt khác muốn phát triển thị truờng tốt thì các
doanh nghiệp lại phải có cơ sở vật chất kĩ thuật tuơng đối tốt cùng với hệ thống kho
tàng bến bãi, phuơng tiện vận chuyển chuyên dụng để kinh doanh. Với quy mô đầu
tu lớn nhu vậy thi ít có doanh nghiệp có đủ khả năng đầu tu. Do vậy sụ phát triển
của thị truờng phụ thuộc rất lớn vào sụ đầu tu của nhà nuớc về hệ thống cơ sơ vật
chất nhu cảng biển, cảng hàng không, nâng cấp các kho tàng bến bãi cùng nhiều uu
đãi để tạo điều kiện thuận lợi cho sụ phát triển của thị truờng.
Sụ phát triển thị truờng con phải chịu sụ cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh
nghiệp lớn trên thế giới cùng cung cấp dịch vụ. Đó hầu hết là các doanh nghiệp lớn
hoạt động lâu đời và có rất nhiều kinh nghiệm trong giao nhận hàng hóa quốc tế,
bên cạnh là họ có đội ngũ thục hiện giao nhận rất chuyên nghiệp. Điều này sẽ tạo
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đi sau muốn phát triển thị truờng dịch vụ này.
g. Môi trường văn hóa - xã hội
Trong bn bán quốc tế ln tồn tại các tập quán khác nhau ở các khu vục
khác nhau. Châu Mĩ sẽ có phong tục và tập quán buôn bán khác Châu Phi, khác với
Trung đông, và khác với Châu á. Đó chính là các quy định bất thành văn của các
thuơng nhân nhung chúng có ảnh huởng khơng nhỏ tới việc bn bán và trao đổi
hàng hố và sụ phát triển của thị truờng giao nhận hàng hóa.
Mặc dù hiện nay các quy định bn bán quốc tế đuợc tổ chức thành các quy
định trong INCOTERMS nhung tập quán buôn bán vẫn là một phần của trong các
quy định bn bán quốc tế. Và nó sẽ có những ảnh huởng tích cục nếu các doanh
nghiệp hiểu và có những điều chỉnh để phát triển thị truờng, nguợc lại nếu các
doanh nghiệp thiếu hiểu biết hoặc tìm hiểu chua sâu thì sẽ gặp phải những khó khăn
trong việc phát triển thị truờng.
Trên thế giới tồn tại nhiều nền văn hóa khác nhau, với mỗi nền văn hố có
những ngôn ngữ phong tục khác nhau, cách thức sinh hoạt cũng sẽ khác nhau. Khi
một doanh nghiệp giao nhận hàng hóa muốn kinh doanh nhu mở đại lí, chi nhánh
1
3
thì phải tính đến yếu tố văn hố của nước sở tại, thái độ của người dân
địa
phương
đối với hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh đó là các tập quán sinh hoạt
của
họ
cùng thiện cảm của họ về quốc gia có doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực
dịch
vụ giao nhận hàng hóa.
Như vậy ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường có nhiều nhân tố : kinh tế,
chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội, mỗi nhân tố có những ảnh hưởng ơ mức độ
khác nhau nhưng khi phát triển thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa thì các doanh
nghiệp cần phân tích các nhân tố này để có những chiến lược cùng các biện pháp để
có thể phát triển thị trường mang lại hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty hoạt động giao nhận hàng hố quốc tế
Hoạt động giao nhận hàng hố quốc tế địi hỏi người kinh doanh nó phải có
khối lượng cơ sở vật chất nhất định để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe
của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi chứa hàng, lượng đầu xe vận chuyển và các
loại xe chuyên dụng, trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại để liên lạc
như hệ thống máy tính kết nối Internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các
phương tiện dùng trong quản lý. Chỉ có đủ điều kiện về phương tiện giao nhận vận
tải, các thiết bị thơng tin hiện đại, mới có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường
đáp ứng yêu cầu giao nhận phát triển ngày càng mạnh mẽ như ngày nay.
b. Cơ cẩu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Tình trạng tổ chức bộ máy của doanh nghiệp nếu gọn nhẹ, đơn giản, phù họp
với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, năng lực quản lý của các nhà quản trị và với quy mô
doanh nghiệp và sự phối họp giữa các phịng ban chặt chẽ thì hoạt động của doanh
nghiệp đó sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với doanh nghiệp có tình trạng cơ cấu tổ
chức lỏng lẻo, không phù họp với các yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
c. Nguồn vốn
Ngoài sử dụng nguồn vốn để nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho doanh nghiệp hoạt động trong giao nhận hàng hố quốc tế, cịn phải dùng trong
q trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền thuê tàu, tiền làm thủ tục hải
quan, nộp thuế xuất nhập khẩu. Neu khơng có vốn hoặc vốn khơng đủ sẽ gây rất
nhiều khó khăn trong q trình hoạt động kinh doanh.
1
4
d. Trĩnh độ đội ngũ nhân viên
Yeu tố này tác động rất lon đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế. Đó là
do hoạt động này địi hỏi các cán bộ phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại
ngữ, am hiểu pháp luật, có kiến thức sâu rộng và có sụ nhạy bén. Khách hàng chỉ
uỷ thác giao nhận tồn quyền cho cơng ty khi họ thấy khi họ thấy sụ tin tuởng vào
hoạt động của công ty. Mà điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của doanh nghiệp
e. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên tồn thị trường
Uy tín, danh tiếng hay thuong hiệu của doanh nghiệp ngày nay là một trong
những nhân tố then chốt đối với sụ sống còn của doanh nghiệp. Chất luợng dịch vụ
của doanh nghiệp có uy tín lớn và đã gây dụng đuợc thuong hiệu trên thị truờng sẽ
dễ dàng dành đuợc khách hàng đón nhận và lụa chọn hon những dịch vụ của doanh
nghiệp chua có thuong hiệu.
Thuong hiệu của doanh nghiệp cũng giống nhu một sụ đảm bảo của doanh
nghiệp với khách hàng vào tạo ra một un thế nhất định của dịch vụ với dịch vụ của
doanh nghiệp khác. Nhất là đối với doanh nghiệp tham gia vào mở rộng thị truờng
giao nhận hàng hóa quốc tế thì thuong hiệu của doanh nghiệp sẽ kiến cho doanh
nghiệp dễ tạo đuợc lòng tin và ua chuộng hon trong lòng khách hàng.
1
5
Chương 2. THựC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ JV SYSTEM
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần và thương mại đầu tư JV System
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần và thương mại đầu tư JV System được thành lập vào năm
2013 với tổng vốn điều lệ là : 36.000.000.000 VND, do ông Phạm Trung Kiên là
người đại diện.
Địa chỉ: Tầng 2 Tòa nhà HEID - Ngõ 12 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội
Tel: +84 24-3352-1865
Fax: +84 24-3352-1862
Email:
Website: www.jv-system.com
Địa chỉ đăng kí thuế : Khu 45 hộ, tổ 4, phường La Khê, quận Hà Đông,
TP. Hà Nội
2.1.2. Q trĩnh hình thành và phát triển của cơng ty JVSystem
2013 : Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư JV - System được thành lập
và đăng ký kinh doanh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Điều lệ và các quy định của
Công ty được lập một cách họp lệ, phù họp với Luật Doanh nghiệp và các quy định
hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sẽ là những quy tắc
và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
2014 : Tăng vốn điều lệ lên: 15.000.000.000đ
2015: Với mơ hình tổ chức đồng bộ, chun nghiệp, ngành nghề kinh doanh
đa dạng, mục tiêu phát triển rõ ràng, Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư JVSystem là một thương hiệu để họp tác cùng phát triển. Công ty cổ phần Thương
mại và Đầu tư JV-System là đối tác có uy tín rất lớn đối các Cơng ty, nghiệp đoàn
của Nhật Bản, tạo dựng niềm tin đối với đối tác trong và ngoài nước. Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của Cơng ty đa ngành, mang văn hóa kinh doanh Nhật Bản, sản
phẩm, thiết bị và công nghệ của Nhật Bản
2016: Mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ Logistics
2017: Sau hơn 4 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ Phần Thương Mại
và Đầu Tư JV-SYSTEM đã trở thành một công ty có uy tín, với các hoạt động sản
xuất và kinh doanh rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam. Với đội ngũ hơn 50 nhân
viên, gồm ban lãnh đạo và các cán bộ cơng nhân viên được đào tạo chính quy trong
và ngồi nước, JV-SYSTEM có đủ năng lực về trình độ cũng như tiềm lực về tài