Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN LOGISTICS PORTSERCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.38 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN MINH TRÍ

KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS PORTSERCO

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN KẾ TOÁN

Đà Nẵng - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS PORTSERCO

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

GVHD : ThS. NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO
SVTH : NGUYỄN MINH TRÍ
LỚP

: K23KKT2


MSSV : 23212512523

Đà Nẵng - 2021


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin được gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ ở Khoa Kế Tốn
trường Đại học Duy Tân đã chỉ dạy truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tại trường. Nhờ những kiến thức mà q thầy cơ đã dạy bảo nên bài khóa
luận của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa em xin được cảm ơn cô Nguyễn Thị Quỳnh Giao trong suốt thời
gian nghiên cứu hồn thiện khóa luận cơ đã tận tình giúp đỡ em. Đồng thời, em xin
được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo nói chung và các cơ, chị trong phịng kế tốn
tại cơng ty cổ phần Logistics PORTSERCO nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em tìm hiểu về cơng ty trong thời gian thực tập.
Do kinh nghiệm cũng như kiến thức cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng
trách khỏi sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những lời góp ý từ các thầy cơ
để em có thể hiểu rõ hơn được vấn đề.
Em xin được chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Minh Trí

SVTH: Nguyễn Minh Trí



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Minh Trí


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TK
DT
LN
CP
DV
K/c
HH
SP
GTGT
HTK
NVL
TNDN
HĐKD
DTTC
GVHB
CPBH
CPQLDN

CKTM
GGHB
PPTT
PPKT
KH
TSCĐ
TP
DP

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Tài khoản
Doanh thu
Lợi nhuận
Chi phí
Dịch vụ
Kết chuyển
Hàng hóa
Sản phẩm
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Nguyên vật liệu
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Doanh thu tài chính
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán

Phương pháp trực tiếp
Phương pháp khấu trừ
Khách hàng
Tài sản cố định
Thành phẩm
Dự phòng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................10
Sơ đồ 1.3: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.5: Hạch tốn chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6: Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.7: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.8: Hạch tốn chi phí tài chính
Sơ đồ 1.9: Hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí khác
Sơ đồ 1.11: Hạch tốn chi phí thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ 1.12: Hạch tốn chi phí thuế TNDN hỗn lại
Sơ đồ 1.13: Hạch tốn xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Logistics PORTSERCO
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn
Sơ đồ 2.3: Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế tốn trên máy tính

Sơ đồ 2.5: Phần mềm Misa
Sơ đồ 2.6: Phần mềm Misa trong cơng ty

SVTH: Nguyễn Minh Trí


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi trong việc giao thương
giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Điều này như một đòn bẫy
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn nhỏ có cơ hội phát triển với đa dạng ngành
nghề; tạo sự cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa làm cho thị trường nội địa
Việt Nam trở nên sơi nổi hơn. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
có sự chuyển mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh: nâng cao năng suất, sáng
tạo, chủ động trong mọi tình huống, nắm bắt tốt những cơ hội và phát huy tối đa
năng lực để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ phải ra sức phấn đấu nhiều hơn để cải thiện vị trí của mình trong nền kinh tế
hội nhập. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải hiểu được tầm quan trọng của
quá trình tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của công tác quản trị doanh nghiệp hay mọi
nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch tốn để tiến tới cơng việc
cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, cơng tác cải tiến và hồn thiện
hơn nữa hoạt động kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại dịch vụ nói riêng và kinh doanh nói chung ln đặt ra với mục
đích nhằm tổ chức khoa học và hợp lí. Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng đó
cũng như q trình thực tập ở phịng tài chính - kế tốn tại cơng ty cổ phần

Logistics Portserco, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Logistics Portserco” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Logistics Portserco
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Logistics Portserco
Chương 3: Các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Logistics Portserco

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, trực tiếp thực hiện
chức năng lưu thơng phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc cung cấp cho
khách hàng loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc các loại hàng hóa, dịch

vụ (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ), đồng thời được khách hàng thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn
Thơng qua q trình tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị. Và khi kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ
hoạt động bán hàng.
1.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ
- Phương thức trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.
Sản phẩm, hàng hóa khi giao cho khách hàng được chính thức xem như là tiêu thụ
và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.(Giáo trình kế tốn tài chính (2008),
GS.TS Ngơ Thế Chi)
- Phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng tại địa điểm đã quy ước trong
hợp đồng. Hàng hóa trong q trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Thời điểm khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy sản
phẩm được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.
(Nguyên lý kế tốn, TS Phạm Ngọc Tồn)
- Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Đây là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này bán hàng trực tiếp. khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá bán mà bên đại
lý nhận được ghi nhận là doanh thu. Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vẫn
SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao


thuộc quền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đại lý ký gửi thơng báo về số hàng bán
được, chấp nhận thanh tốn hoặc đã thanh tốn thì số hàng coi như đã tiêu thụ. (Sơ
đồ Kế toán Doanh nghiệp (2009), PGS.TS Võ Văn Nhị)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và chấp nhận thanh toán trả dần
cho các kỳ tiếp. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng,
phần cịn lại người mua chấp nhận thanh tốn trả dần cho các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp theo thơng thường bằng
nhau, trong đó bao gồm doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. (Giáo trình Kế
tốn tài chính (2008), GS.TS Ngơ Thế Chi)
1.1.1.3. Các phương thức thanh tốn
Có 2 phương thức thanh tốn cơ bản:
- Thanh tốn bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh tốn thơng qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp khơng qua nghiệp vụ thanh tốn của ngân hàng.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Là hình thức thanh tốn được thực hiện thơng qua việc chuyển bút tốn trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các doanh nghiệp. Có nhiều hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác nhau tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại
khách hàng nà việc thanh tốn có thể thực hiện theo một số hình thức như: Thanh
tốn theo hình thức chuyển tiền; Thanh toán bằng sec; Thanh toán bằng ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi; Thanh tốn bằng thư tín dụng, bằng thẻ thanh toán.
1.1.1.4. Kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
LN kế tốn trước thuế TNDN = LN thuần từ hoạt HĐKD + LN khác
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
LN thuần từ HĐKD = [DT thuần + DTTC] - [GVHB + CPBH +

CPQLDN]
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.1.2. Vai trị của q trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà sự cạnh tranh thị trường giữa các doanh
nghiệp đang diễn ra gay gắt, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là
làm sao cho việc kinh doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận đạt tối đa. Điều đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, cũng như đánh giá
tình hình tiêu thụ trong từng thời kì, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế thơng
qua số liệu của kế tốn tiêu thụ.
• Đối với doanh nghiệp: Thông qua tiêu thụ sẽ thu hồi được vốn, tiếp tục quá trình tái
sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ làm cho quy mô lớn hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
• Đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ
sở cho sự điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, bảo đảm sự phát
triển cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau.
• Thơng qua kết quả sản xuất kinh doanh giúp Nhà nước thu đúng, thu đủ Thuế và các
nguồn lợi khác để đảm bảo công bằng xã hội, đồng thời Nhà nước có thể nắm bắt
được khả năng cũng như xu thế phát triển của từng ngành, từng địa bàn để có những
chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu tư một cách hợp lý, đảm bảo cho sư phát
triển đồng đều và vững mạnh của nền kinh tế, phát triển đất nước.

1.1.3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những
người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích đánh giá và đưa ra
những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động hàng hóa ở tất cả các
trạng thái: hàng trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường…, để đảm bảo tính
đầy đủ cho hàng hóa ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác số lượng hàng bán, doanh thu thuần để xác định chính xác kết quả
kinh doanh đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hành tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng chi phí quản lý
phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

- Phản ánh, giám sát, đơn đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ, lợi
nhuận. Cung cấp đầy đủ số liệu lập quyết toán kịp thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước.
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh mang ý nghĩa sống còn,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ

sản phẩm là một trong những điều kiện để doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng
cũng như hạn chế các loại sản khơng đem lại lợi ích nhằm đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận khai thác triệt để nhu cầu thị trường đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu
đủng của xã hội.
Quá trình tiêu thụ là cơ sở để đảm bảo cho sự tồn tại và tiếp tục hoạt động của
doanh nghiệp. Chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hóa mới được
xác định rõ. Doanh nghiệp tiêu thụ càng nhanh thì tốc độ vịng quay vòng vốn càng
lớn, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng cao.
Trong nền kinh tế quốc dân hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu
dùng để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung cầu trên thị trường. Bên cạnh đó
tiêu thụ cũng góp phần giúp phát triển cân đối giữa các ngành nghề khu vực trong
toàn nền kinh tế. Kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp chính là biểu hiện cho sự
tăng trưởng kinh tế là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1. Một số khái niệm
• Theo chuẩn mực số 14 (VAS 14) về doanh thu và thu nhập khác ban hành ngày
31/12/2007 của Bộ Tài chính
“Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu = Số lượng hàng hóa sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.

SVTH: Nguyễn Minh Trí


Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

• Các loại danh thu gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
1.2.1.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo PPTT hoặc
những mặt hàng khơng chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo PPKT
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận, bảng kê hàng hóa gửi bán đã tiêu
thụ, phiếu xuất kho hoặc hóa đơn kiểm phiếu xuất kho.
- Các chứng từ thanh tốn: Phiếu thu, Séc, giấy báo có của ngân hàng,...
- Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết thanh toán; Sổ nhật ký bán hàng, thu tiền, chi tiền: Các sổ
kế toán chi tiết khác và một số loại sổ liên quan.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
Chính, kế tốn sử dụng:
 TK 511 - “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”.
Tài khoản này chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:









TK 511 - Doanh thu bán hàng hóa;
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm;
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản;
TK 5118 - Doanh thu khác.
Kết cấu tài khoản 511

Nợ
511

- Các khoản thuế phải nộp: thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
XK (dựa trên doanh thu bán hàng và động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
cung cấp dịch vụ đã được phát sinh doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
trong kỳ), thuế GTGT (theo PPTT).
- Các khoản giảm trừ: CKTM, GGHB, hàng
bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu
thuần sang TK 911.

TK 511 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

(1)

1.2.1.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

(2)

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

(3)
(4)
(5)

hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết thúc phần cơng việc đã
hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn 4 kiện sau:

(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(3) Xác định được phân cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
1.2.1.5. Phương pháp hạch toán
TK 131,111,112

TK 511

TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 131,111,112
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu

TK 3331

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT giảm trừ
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
Xác định kế quả kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

SVTH: Nguyễn Minh Trí


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.2.2.1. Khái niệm
• Các khoản giảm trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong kỳ gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả
lại.
• Theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của Bộ trưởng Bộ tài
chính:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả
lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu thu tiền mặt, Giấy
báo ngân hàng; Một số chứng từ liên quan (nếu có),
- Giảm giá hàng bán: bảng kê khơng đạt chất lượng, quy cách; Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng; Biên bản điều chỉnh giảm giá...
- Hàng bán bị trả lại: Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua; Hóa đơn của bên
mua xuất trả lại hàng đã mua, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng; Phiếu nhập kho...
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng

Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 521.
 TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
 TK 521 - Chiết khấu thương mại;
 TK 5212 Hàng bán bị trả lại;
 TK 5213 Giảm giá hàng bán.
 Kết cấu TK 521 như sau:
Nợ

521

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 14




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số
thanh tốn cho khách hàng;
CKTM, GGHB, doanh thu của hàng bán
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu
người mua;
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả

định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
tiền lại cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán.

TK 521 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.2.2.4. Phương pháp hạch toán
TK 521

TK 111, 112, 113
Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 511

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu

(Theo phương pháp trực tiếp)
CKTM, GGHB, Hàng bán bị trả lại
(Doanh thu khơng có thuế)

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 632

TK 156, 157
Giá nhập kho
Hàng bán trả lại

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Khái niệm
• Giá vốn hàng bán
Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã được xuất bán trong kỳ (gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ (Theo TS. Trần Đình Phụng, TS Phạm Ngọc Tồn, ThS Nguyễn Trọng
Ngun, TS Châu Thanh An, Chủ nhiệm Nguyễn Thị Phương Thúy, Nguyên lý kế
tốn, Nhà xuất bản Phương Đơng).
Theo thơng tư 200 của Bộ Tài Chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng
xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
• Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua hàng hóa xuất kho trong
kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

• Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc là sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào đều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
 Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này, đến cuối
kỳ mới tính giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho
đầu kỳ và nhận trong kỳ để tính đơn giá bình qn:
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một =loại sản phẩm
Số lượng hàng hóa tồn kho + Số lượng hàng nhập trong kỳ

 Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Phương pháp này, sau mỗi lần
nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế tốn phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình qn. Giá đơn vị bình qn được tính như sau:
Giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳGiá+ vật tư hàng nhập trước lần xuất thứ i
Đơn giá xuất kho lần thứ I =
lượng
Số lượng vật tư hàng hóa tồnSố
đầu
kỳ+ vật tư hàng nhập trước lần xuất thứ i

• Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý
hàng hóa theo từng lơ hàng. Khi xuất lơ hàng nào thì lấy giá thực tế của lơ hàng đó.

Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công
việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng,
phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hố có giá trị cao, được bảo quản
riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT...
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, phiếu tính giá thành sản phẩm...
- Phiếu nhập kho, bản kiểm kê hàng hóa
- Một số chứng từ khác liên quan (nếu có).
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản

TK 632 – “Giá vốn hàng bán” có kết cấu như sau:
SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 17


TK 911

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Nợ
TK 632

- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa dịch vụ - Hồn nhập dự phịng giảm giá HTK
đã bán ra trong kỳ;
cuối năm tài chính (31/12)(do chênh lệch

- Chi phí NVL, chi phí nhân cơng vượt lên
giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ
mức bình thường và chi phí SXC định
hơn số đã lập năm trước).
kỳ không phân bổ;
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ, sang
kho sau khi trừ phần bồi thường;
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn doanh”.
số dự phòng đã lập năm trước chưa sử - Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để

dụng hết.

xác định kết quả kinh doanh.
(Doanh nghiệp thương mại)

TK 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.4. Phương pháp hạch tốn
TH1: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

T

T

TK

Sơ đồ 1.3: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên


Cuối kỳ, x
Hóa đ
xuất kho

TH2: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 6

C

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phương kiểm kê định kỳ
1.2.4. Kế tốn chi phí bán hàng
1.2.4.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Bao gồm các chi phí vận chuyển, chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, đóng gói,…
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

- Sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo dõi chi phí bán hàng
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế tốn sử dụng
tài khoản:
 TK 641 - “Chi phí bán hàng”
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí, bao gồm 7 TK cấp 2
• TK 641 - Chi phí nhân viên
• TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
• TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
• TK 64 14 - Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6415 - Chi phí bảo hành
• TK 6416 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
• TK 64 18 - Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

 Kết cấu TK 641 như sau:
Nợ
TK 641

- Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch trong kỳ.
vụ phát sinh trong kỳ.


- Kết chuyển chi phí bán hàng vào khoản
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

TK 641 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.2.4.4. Phương pháp hạch toán
TK 641

TK 111, 112, 153, 242

TK 111, 112

Chi phí vật liệu, cơng cụ
Các khoản thu giảm chi
TK 133

TK 334, 338

TK 911
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

TK 214

Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352
Dự phịng phải trả về
Chi phí bảo hành hàng hóa
TK 152, 153, 155, 156

TP, HH, DV khuyến mại quảng cáo tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho KH bên ngoài doanh nghiệp
TK 352

TK 331, 131
CP DV mua ngoài, CP khác bằng tiền
CP hoa hồng

Hồn nhập dự phịng phải trả về CP bảo hành SP, HH

TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
TK 338
Số phải trả cho đơn vị nhận ủy thác
XK về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng ủy thác CP hoa hồng
TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.5: Hạch tốn chi phí bán hàng


SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.2.5. Kế tốn chi phí doanh nghiệp
1.2.5.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ chung
văn phịng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và một số
chi phí khác.
1.2.5.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn
- Phiếu chi, phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...
1.2.5.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh, kế tốn sử dụng tài
khoản:
 TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí, bao gồm 8 TK cấp 2:
• Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
• Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
• Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng
• Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

• Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
• Tài khoản 6426 - Chi phí dự phịng
• Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
• Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

 Kết cấu TK 642 như sau:
Nợ

SVTH: Nguyễn Minh Trí

TK 642

Trang 22




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

- Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát - Các khoản được ghi giảm chi phí quản
sinh trong kỳ:
lý doanh nghiệp;
- Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng
- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,
phải thu khó đòi (chênh lệch giữa số DP
DP phải trả (chênh lệch giữa số DP phải
phải lập kỳ này lớn hơn số DP đã lập kỳ
lập kỳ này nhỏ hơn số DP đã lập kỳ

trước chưa sử dụng hết);
trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quán lý doanh nghiệp

TK 3

vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
TK 642 không có số dư cuối kỳ

TK 334

Tiền lươn

TK 152

Chi ph

TK 111, 11

Vật liệu

TK 214

1.2.5.4. Phương pháp hạch tốn

Trích khấu ha

TK 242, 33


Phân
TK 352

TK 333

Thuế mơ

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 23

TK 333

Số trích lập dự phòn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Sơ đồ 1.6: Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6. Kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.2.6.1. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
a) Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu về tiền lãi tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động, tài chính khác khác.
b) Chứng từ
Để hạch toán tài khoản này dựa vào những chứng từ liên quan đến hàng tồn
kho, tiền tệ, TSCĐ như:
- Phiếu thu

- Biên bản góp vốn
- Biên bản đối chiếu cơng nợ
SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

- Giấy báo nợ, giấy báo có....
c) Tài khoản sử dụng
 TK 515 - “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chi, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu các hoạt
động tài chính khác.
 Kết cấu TK 515 như sau:

TK 515

TK 911

Nợ

TK 138

TK 515




- Số
thuế
GTGT
phải
nộpthu
theo
Cuối
kỳ kết
chuyển
doanh
hoạtphương
động tài pháp
chính - Các khoản doanh thu hoạt động tài
Cổ tức lợi nhuận được chia sau ngày đầu tư

trực tiếp (nếu có)
chính phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

TK 352

thuần sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
TK 1112, 1122

TK 1111, 1121


TK 515 khơng có số dư cuối kỳ

Bán ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá bán

Lãi bán ngoại tệ

d) Phương pháp hạch toán

TK 121, 228
Nhượng bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính

Lãi các khoản đầu tư
TK 1112, 1122

TK 152, 156, 211, 311, 341, 627, 642,…

Mua VT, HH, TS, DV, thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
Lãi tỷ giá
TK 3387
Phân bổ lãi do bán hàng trả chậm lãi nhận trước

TK 413

SVTH: Nguyễn Minh Trí

Trang 25

k/c lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ


×