Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Vai trò của viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp điều tra đặc biệt theo luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.76 MB, 94 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng hố trong

bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chinh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tơi xin chản thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hịa Trang


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh muc các từ viết tắt

MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VÈ BIỆN PHÁP ĐIÈU
TRA TÓ TỤNG ĐẶC BIỆT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIÉM



SÁT TRONG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TĨ

1.1.

TỤNG
ĐẶC

• BIỆT
• ...............................................................................12
Khái niệm, đặc điểm cùa các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.... 12

1.1.1. Khái niệm biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt................................ 15
1.2.

Khái niệm, ý nghĩa cùa việc quy định và thực hiện vai trị ciía
Viện kiểm sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt..................................................................................................19

1.2.1. Khái niệm vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện

pháp điều tra tố tụng đặc biệt................................................................ 19
1.2.2. Y nghĩa của việc quy định và thực hiện vai trò cùa Viện kiêm sát

trong việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt................. 27
1.2.3. Các hình thức thực hiện vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp
dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt....................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 40


CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIẾM SÁT

TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ

TỤNG ĐẶC BIỆT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ.... 41

2.1.

Thực trạng pháp luật tố tụng hình sự về vai trò của Viện kiểm
sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tổ tụng đặc biệt...........41


2.1.1. Quy định về việc phê chuẩn áp dụng các biện pháp điều tra tố

tụng đặc biệt..........................................................................................41
2.1.2. Quy định về việc áp dụng, hủy bỏ các biện pháp điều tra tố tụng

đặc biệt.................................................................................................. 45
2.1.3. Quy định việc kiểm sát thi hành quyết định áp dụng các biện pháp

điều tra tố tụng đặc biệt........................................................................ 51
2.1.4. Quy định về kiếm sát sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được

bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.............................................. 53
2.2.

Thực tiên thực hiện vai trò của Viện kiêm sát trong việc áp
dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.................................. 58


2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 58
\

r

9

2.2.2. Những tôn tại vướng măc trong thực hiện vai trò của Viện kiêm

sát khi áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt...................... 59
2.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò của Viện kiểm
sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.......... 66

2.3.1. Hoàn thiện pháp luật tơ tụng hình sự nhăm nâng cao vai trị của

Viện kiểm sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

66

2.3.2. Những giải pháp khác........................................................................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 82
KẾT LUẬN.......................................................................................................83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẲT

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

BPĐT TTĐB:

Biện pháp điều tra Tố tụng đặc biệt

BPĐT:

Biện pháp điều tra

CQĐT:

Cơ quan điều tra

ĐTTTĐB:

Điều tra tố tụng đặc biệt

ĐTV:

Điều tra viên

KSV:

Kiểm sát viên

TA:


nn V

VKS:

Viên kiểm sát

VKSND:

Viên kiểm sát nhân dân

X

Tòa án





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài

Xuất phát từ yêu càu đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình
mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội mua
bán người, khủng bố..., các tội phạm này ngày càng hoạt động tinh vi, xảo

quyệt, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao đế phạm tội. Do

vậy, nếu chỉ điều tra công khai thì việc thu thập chứng cứ tố tụng chứng minh
tội phạm sẽ rất khó khăn. Trước khi ban hành BLTTHS năm 2015, các biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt không được quy định. Tuy nhiên, các biện pháp

nghiệp vụ/trinh sát (một số biện pháp trong BLTTHS năm 2015 được ghi

nhận là biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt) được đề cập trong một sổ luật như
Luật Công an nhân dân, Luật Phòng, chống ma túy, Luật Phòng, chống khủng
bố, Luật An ninh quốc gia ..., nhưng mới chỉ quy định chung chung mà chưa
quy định cụ thể trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm tiến hành; thông tin,
tài liệu thu thập chưa được xem là nguồn chứng cứ trong tố tụng hình sự mà

chỉ được sử dụng định hướng cho hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ.
BLTTHS năm 2015 với việc bồ sung về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đã

tạo hành lang pháp lý cho Cơ quan điều tra chủ động thu thập chứng cứ quan
trọng, có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm, xác định đối tượng phạm tội

và đồng phạm, ngăn chặn đối tượng bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, truy nguyên

tài sản bị tội phạm chiếm đoạt ... trong điều tra các vụ án phức tạp, có tồ
chức, đặc biệt nghiêm trọng, về mặt thực tiễn, các biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt cỏ ý nghĩa tạo ra sự khác biệt, có thủ tục riêng hoặc đặc biệt trong

giải quyết các vụ án hình sự nhằm thực hiện có hiệu quà việc phát hiện, điều
tra loại tội phạm nghiêm trọng và phức tạp.

Trên thế giới có rất nhiều quốc gia như Nga, Đức, Pháp, Mỹ, Trung


Quôc, Hungary ... quy định các biện pháp: Ghi âm, ghi hình bí mật; thu thập

bí mật dữ liệu điện tử; theo dõi, giám sát bí mật; nghe điện thoại bí mật; chặn
và ghi âm các cuộc liên lạc viễn thông và internet; sử dụng trinh sát trực tiếp;


sử dụng cộng tác viên bí mật; kiếm tra bí mật nơi ở, nơi làm việc ... trong hệ
thống pháp luật tố tụng hình sự. Những biện pháp này được quy định trong

Bộ luật Tố tụng hình sự của quốc gia đó hoặc được tách thành bộ luật riêng,
nhưng những thông tin, tài liệu thu thập được từ các biện pháp này cũng được

sử dụng như những nguồn chứng cứ để chứng minh tội phạm. Trong tiến trình
hội nhập quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng cần có những thay đổi để phù hợp
với xu thế chung nhưng vẫn luôn phải đảm bảo các yêu cầu về mặt chính trị.
Việt Nam tham gia nhiều cơng ước quốc tế về đấu tranh phịng, chống tội

phạm; trong đó, có những cơng ước khi tham gia, Việt Nam đã cam kết sẽ luật

hóa biện pháp điều tra đặc biệt [44] (Công ước về đấu tranh chống tội phạm

tham nhũng, ma túy, chống tội phạm có tố chức; Công ước của Liên hợp quốc
về chống tham nhũng). Vì vậy, việc đưa quy định về biện pháp điều tra tố tụng

đặc biệt vào BLTTHS năm 2015 là một yêu cầu mang tính khách quan, tất yếu.

Thực chất các biện pháp điều tra tố tụng là hoạt động nghiệp vụ trinh
sát của CQĐT nên có rất ít thơng tin về các biện pháp điều tra này mặc dù đã
được CQĐT áp dụng từ trước đây trong chừng mực khác nhau[3]. Nói chung,
dù ít hay nhiều tất cả các biện pháp điều tra này đều hạn chế một hoặc một số

quyền con người, quyền công dân nên rất dễ dẫn đến việc tùy tiện, lạm dụng

nhưng trong BLTTHS năm 2015 một số biện pháp điều tra đã được luật hỏa


khơng cịn mang tính “nghiệp vụ trinh sát” mà các biện pháp này gắn liền với

sự kiểm sát chặt chẽ của VKSND. Việc tìm hiểu rõ về các biện pháp điều tra

tố tụng đặc biệt là việc rất cần thiết với cơ quan VKS nhất là khi Hiến pháp

2013 đề cao bảo vệ quyền con người. Bên cạnh đó việc VKSND theo quy
định tham gia vào việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt sẽ góp

2


phân thực hiện tơt điêu tra vụ án hình sự phát hiện tội phạm và người phạm
tội xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và hạn chế thấp nhất sự

tùy tiện, lạm dụng các biện pháp này cũng là cần thiết.

Đế đảm bảo việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là cần thiết
trong quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án đồng thời việc áp dụng

các biện pháp này khi đủ điều kiện, có căn cứ cũng như đảm bảo được quyền,
lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vai trị của VK.SND đối với những vấn đề này
là rất quan trọng, cần quan tâm và phát huy hơn nữa. Hiến pháp và pháp luật

đã quy định VK.SND thực hiện hai chức năng là thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp. Việc đảm bảo thực hiện hai chức năng này có

hiệu quả, góp phần khơng nhỏ trong thực tiễn giải quyết vụ án hình sự nói
chung, việc áp dụng các BPĐT TTĐB của các cơ quan tiến hành tố tụng nói


riêng đạt được hiệu quả và có ý nghĩa thực sự; đồng thời đảm bảo được quyền
lợi của người bị áp dụng biện pháp ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí

mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử ....

Vì thế tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài; “Vai trò của Viện kiểm
sát trong việc áp dụng các biện pháp điều tra đặc biệt theo luật tố tụng
hình sự Việt Nam ” làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần vào
việc nâng cao vai trò của Viện kiểm sát trong quá trình thực hiện các biện

pháp ĐTTTĐB - một vấn đề mang tính cấp bách, thiết thực khơng những về
mặt lý luận mà cả về mặt thực tiễn trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp

quyền hiện nay.
2. Tình hình nghiên cửu đề tài
Trước khi lựa chọn đề tài và trong quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu

tham khảo để thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu và được biết, biện pháp

ĐTTTĐB được quy định lần đầu tiên trong BLTTHS năm 2015, đây là một
trong những điếm mới của bộ luật này.

3


Vê giáo trình, sách chun khảo, bình luận có các cơng trình sau:

- PGS.TS Nguyễn Hịa Bình (chủ biên) (2016), Cơng trình Những nội
dung mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Bài viết Biện pháp ĐTTTĐB của PGS.TS. Trần Đình Nhã đã
đề cập đến biện pháp ĐTTTĐB và nêu khái quát nội dung của biện pháp này về

các trường hợp áp dụng biện pháp ĐTTTĐB, về thẩm quyền, trách nhiệm quyết
định việc áp dụng, thời hạn áp dụng, về sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được

bằng biện pháp ĐTTTĐB, về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp ĐTTTĐB.

- TS. Trần Công Phàn (chủ biên) (2017), Công trình Những nội dung
cơ bản của các đạo luật mới về tư pháp hình sự, Nxb Thơng tin và Truyền

thơng, Hà Nội. Bài viết Biện pháp ĐTTTĐB; một số hoạt động hợp tác quốc
tế theo quy định của BLTTHS năm 2015 của Trung tướng, GS.TS. Nguyễn
Xuân Yêm đã đề cập đến sự cần thiết quy định về biện pháp ĐTTTĐB và nêu
khái quát nội dung của biện pháp này về thời điểm và trường hợp áp dụng

biện pháp ĐTTTĐB, về thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành
quyết định áp dụng biện pháp ĐTTTĐB, thời hạn áp dụng, về sử dụng thông

tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp ĐTTTĐB, về hủy bỏ việc áp dụng

biện pháp ĐTTTĐB.

Ngoài ra một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề
cập đến biện pháp ĐTTTĐB như:

- Phan Văn Chánh (Số 06/2016), ‘‘Các biện pháp điều tra tổ tụng đặc
biệt trong Bộ luật To tụng hình sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát,

(48). Bài viết đã phát hiện và có những đề xuất liên quan đến các vấn đề về
xây dựng, sử dụng và phối hợp giữa các lực lượng; nguyên tắc áp dụng; căn

cứ áp dụng; quy trình tiến hành các biện pháp ĐTTTĐB.


- Đào Anh Tới (Số 11/2017), ‘‘Biện pháp điều tra tổ tụng đặc biệt và
một sổ vấn đề kiêm sát việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt”, Tạp

4


chí Kiêm sát, (29). Bài viêt đã phát hiện và trình bày nhận thức vê biện pháp
ĐTTTĐB trên cơ sở những quy định cùa pháp luật quốc tế, một số quốc gia,
đồng thời đặt ra yêu cầu đối với pháp luật Việt Nam để tăng cường kiểm sát
việc áp dụng biện pháp ĐTTTĐB.

- Hoàng Anh Tuyên (Số 03/2018), “Những nội dung mới của Bộ luật

Tố tụng hình sự năm 2015 về bảo vệ quyền con người và quyền công dân
trong tổ tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, (03). Bài viết đã trình bày
về những nội dung mới của BLTTHS, trong đó trình bày nội dung bảo vệ
quyền con người, quyền công dân thông qua việc bổ sung quy định về các

biện pháp ĐTTTĐB.

- Phan Văn Chánh (Số 11/2018), “Đảm bảo quyền con người trong áp
dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt”, Tạp chí Kiếm sát, (48). Bài

viết đã phát hiện và có những đề xuất liên quan đến các vấn đề đảm bảo
quyền con người trong áp dụng các biện pháp ĐTTTĐB.

- Võ Hồng Phượng, Võ Minh Kỳ (Số 05(25)/2018), “Quyền riêng tư
của cá nhân và các biện pháp điều tra to tụng đặc biệt”, Tạp chí Khoa học
Kiểm sát, (31). Bài viết đã trình bày về quyền riêng tư của cá nhân trong mối


quan hệ với các biện pháp ĐTTTĐB, phân tích những hạn chế của biện pháp
ĐTTTĐB có thể xâm phạm quá mức đến quyền riêng tư.
- Cao Anh Đức, Ngô Thị Bích Thu (số 11/2021), “Biện pháp thu thập,
chun hóa, sử dụng chứng cứ điện tử trong vụ án sử dụng cơng nghệ cao ”,
Tạp chí Kiểm sát. Bài viết đã trình bày về các cách thức để thu thập, chuyển
hóa chứng cứ điện tử và các cách sử dụng chứng cứ điện tử trong các vụ án

công nghệ cao; phân tích những hạn chế, khó khăn hiện nay khi sử dụng
chứng cứ này mặc dù đã được BLTTHS quy định.

Bên cạnh đó là các bài viết, các phát biểu thể hiện trên các báo, các
website... đề cập đến biện pháp ĐTTTĐB, góp ý cho việc ban hành và áp dụng

5


BLTTHS 2015: bài viêt của tác giả Dương Văn Hung trên tạp chí tịa án nhân dân
điện tử năm 2019 về các biện pháp điều tra tổ tụng đặc biệt; Bài viết của tác giã
Mai Nga trên cồng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2020 về

Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và kiểm sát việc áp dụng các biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt trong vụ án ma túy ( 0-t8120.html);

Bài viết của tác giả trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Cao Bằng trích từ Tạp chí kiểm sát số 01/2019 về Biện pháp điều tra tố tụng đặc

biệt và hoạt động kiểm sát việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

( />

Ngồi ra cịn có một số nghiên cứu theo chun đề cụ the như: Nhóm
nghiên cứu của Học viên An ninh nhân dân về Chuyên đề các biện pháp điều

tra tố tụng đặc biệt trong BLTTHS năm 2015 và những vấn đề đặt ra trong tổ

chức thực hiện; Nhóm nghiên cứu của Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên

Dũng, tỉnh Bắc Giang về Chuyên đề quy định về biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt, việc ghi âm, ghi hình có âm thanh theo quy định của BLTTHS năm
2015 và những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sát.

Vai trò của Viện kiểm sát trong q trình áp dụng các biện pháp điều
tra thơng thường có thể kể đến một số cơng trình:

- Sách chuyên khảo:
+ TS. Lê Hữu Thể (2008), THQCT và kiêm sát hoạt động tư pháp trong

giai đoạn điều tra: Đề cập tương đối toàn diện, đầy đủ các quan điểm và lý

luận chung về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án

hình sự, trong đó đi sâu nghiên cứu các quan điểm về quyền công tố, thực
hành quyền công tố, hoạt động tư pháp và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở

giai đoạn điều tra vụ án hình sự; những quy định của pháp luật về Kiếm sát

6


viên và một sô giải pháp nhăm nâng cao chât lượng, hiệu quả hoạt động

THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra; đồng
thời, khái quát về cơ quan công tố của một số nước trên thế giới nhằm rút ra

kinh nghiệm ứng dụng vào Việt Nam.

+ Nguyễn Hải Phong (chủ biên) (2014), Một sổ vấn đề về tăng cường
trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều
tra theo yêu Cầu của cải cách tư pháp, cuốn sách đã phân tích, đánh giá các

quy định pháp luật hiện hành, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn hoạt động công

tố của các cấp kiểm sát, kiến nghị các giải pháp thiết thực, có tính khả thi khi
thực hiện trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của VKS.

- Đề tài khoa học cấp bộ: Nguyễn Hồng Quân (2012), Chức năng,

nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn
thành phố Hải Phịng.
- Luận án Tiến sĩ: Nguyễn Quang Thành (2015/ Hoạt động THQCT và
kiếm sát điều tra của VKSND trong điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Học viện Cánh sát nhân dân.

- Tống Kim Hương, Lể kiểm sát điều tra vụ án hình sự và mồi quan hệ

giữa kiêm sát điều tra và THQCT trong tổ tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát số

06/2013.
- Nguyễn Tiến Sơn, THQCT, kiêm sát điều tra và mối quan hệ giữa

VKS với CQĐT trong điều kiện cải cách tư pháp, Tạp chí Khoa học kiểm sát

số 01/2014.

- Trần Thanh Thủy, Đe ra yêu cầu điều tra và kiểm sát hoạt động điều
tra, Tạp chí Kiểm sát số 16, tháng 8/2016.

- Hoàng Xuân Đàn (2016), Mối quan hệ giữa THQCT và kiểm sát hoạt

động tư pháp trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự theo BLTTHS năm
2015, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 02/2016.

7


- Trân Đình Hải, Cơ sớ lý luận của hoạt động kiêm sát điêu tra vụ án
hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 13, tháng 7/2019.

- Cao Nguyên (2014), “Vai trò của Viện kiêm sát trong giai đoạn điều
tra”, Báo điện tử Lao động, .bid

- Một
số luận
văn thạc
sĩ tại thư viện
khoa Luật
- Đại học Quốc 4^7gia Hà


••

•••

Nội như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Đình Kiên, Vai trò của Viện kiểm

sát trong hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ ản
hình sự (năm 2019); Luận văn thạc sĩ của tác già Nguyễn Thị Kiều Diễm, Vai

trò của Viện kiêm sát trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn

điều tra, truy tố: thực tiền trên địa hàn thành phổ Hà Nội (năm 2014)... Ngồi
ra cịn có một số nghiên cứu theo chuyên đề cụ thề của Nhóm nghiên cứu

trường Đại học Kiểm sát Hà Nội về Chuyên đề “Yêu cầu đấu tranh phòng,
chống tội phạm trong giai đoạn 2021-2030 và những vấn đề đặt ra đối với

Viện kiêm sát nhãn dân”} Chuyên đề “Cơ chế kiêm soát việc thực hiện các

biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 ”...
Trong những năm gần đây, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cũng

là một vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia luật học cả

về lý luận lẫn thực tiễn. Tuy chưa có cơng trinh nghiên cứu, bài viết, chuyên

đề nào đề cập tới biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt mang tính chun sâu,
tồn diện, đầy đủ về vai trò cùa Viện kiểm sát trong quá trình áp dụng các
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt để tác giả có thế tiếp cận và tham khảo.

Có thể nói, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là một chế định
hoàn toàn mới được quy định trong BLTTHS năm 2015, lại rất nhạy cảm

nên hiện có rất ít cơng trình nghiên cứu về vấn đề này và về vai trò của Viện


kiểm sát là khơng có mặc dù tác giả đánh giá VKS thể hiện vai trò của minh

8


trong st q trình từ khi băt đâu áp dụng tới khi húy bỏ việc quyêt định áp
dụng được luật định.

3. Mục
vụ• nghiên cứu ciía luận
văn
• đích và nhiệm



3.1. Mục đích nghiên cún

Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và các quy định của pháp luật hiện hành về vai trò của Viện kiểm

sát đối với các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, các biện pháp điều tra tố

tụng đặc biệt chủ yếu là bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền,

người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện
pháp điều tra, để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt

nhất cho cơng tác đấu tranh và phịng chống tội phạm, khơng làm oan người
vơ tội trong tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định. Vai trò này được


thể hiện thông qua chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động

tư pháp được coi là “sợ chỉ đỏ” xuyên suốt quá trình áp dụng biên pháp điều
tra tố tụng đặc biệt.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
trong BLTTHS năm 2015, luận văn làm rõ các quy định về vai trò của Viện
kiểm sát khi áp dụng các biện pháp này được quy định và thể hiện bằng các

hình thức như thế nào; phân tích thực tiễn việc Viện kiểm sát có hay khơng
kiểm sát q trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; từ đó, tìm ra

ngun nhân của thực trạng hiện nay và qua đó đề xuất các giải pháp hồn
thiện nhằm nâng cao chất lượng vai trò của Viện kiểm sát đối với các biện

pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong thực tiền theo quy định của BLTTHS.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích một số vấn đề lí luận về các biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt về các khía cạnh như: khái niệm, đặc điểm của các biện pháp điều tra tố

tụng đặc biệt.

9


- Phân tích một sơ vân đê lí luận đê đưa ra khái niệm, ý nghĩa quy định


của pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt

- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát
trong việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; Những khó khăn,

vướng mắc trong quy định của pháp luật khi triển khai thực hiện vai trò của
Viện kiếm sát đối với các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm

sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS năm 2015 về các

biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, vai trò cùa VKSND khi áp dụng các biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt, thực tiễn thực thi các quy định cùa BLTTHS

năm 2015 về áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Luận văn không

tập trung nghiên cứu thực tiễn từ các vụ án cụ thể do thực tiễn tác giả nhận
thấy sau khi nghiên cứu các hồ sơ vụ án tại VKSNS TP Hà Nội; tác giả nhận
thấy CQĐT khơng thể hiện các tài liệu về việc có áp dụng các biện pháp điều

tra tố tụng đặc biệt trong hồ sơ các vụ án nên tác già đã tiếp cận, nghiên cứu

và phân tích dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu vai trò cùa Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình
kiểm sát việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt dựa trên các quy
định của BLTTHS năm 2015 và văn bản hướng dẫn hiện nay.

Những nội dung của Luận văn có liên quan đến thực tiễn thực hiện các
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cũng mới chỉ được nghiên cứu kể từ khi
BLTTHS năm 2015 có hiệu lực ngày 1/1/2018 đến nay.

10


5. Cơ sớ lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.7. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ Nghĩa Mác- Lênin, quan điểm

của Đảng và tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; cơ sở lý
luận khoa học luật tố tụng hình sự.

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở các quy định của Nhà nước ta về pháp
luật hình sự; pháp luật tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật có liên
quan đến nội dung nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin với
những phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp kết hợp


phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp luật so sánh để làm sáng tỏ
nội dung nghiên cứu của luận văn.
6. Kết cấu của luận
♦ văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và

vai trò của Viện kiểm sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Chương 2‘. Thực trạng vai trò của Viện kiểm sát trong áp dụng các biện

pháp điều tra tố tụng đặc biệt và giải pháp nâng cao hiệu quả.

11


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VÈ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TĨ TỤNG

ĐẶC BIỆT VÀ VAI TRỊ CỦA VIỆN KIẾM SÁT TRONG ÁP DỤNG
CÁC BIỆN
ĐẶC
• PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG

• BIỆT

1.1. Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt


1.1.1. Khái niệm biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Đe làm rõ được khái niệm biện pháp ĐTTTĐB thì cần hiểu được yếu tố

đặc biệt trong khái niệm này. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đặc biệt là tính từ có
nghĩa là khác hắn những trường hợp thông thường về tỉnh chất, chức năng hoặc

mức độ ” [28, tr. 301]. Tính đặc biệt trong biện pháp ĐTTTĐB là những yếu tố
khác hẳn về tính chất so với các biện pháp điều tra khác trong BLTTHS.
Điểm đặc trưng cơ bản của biện pháp ĐTTTĐB là yếu tố bí mật bao

gồm bí mật về phương pháp tiến hành, bí mật về đối tượng áp dụng, bí mật về

các thông tin, tài liệu không liên quan... nhưng lại được công khai về chứng

cứ phục vụ công tác khởi tổ, điều tra, truy tố, xét xử. Đây cũng là điếm khác
biệt cơ bản giữa biện pháp ĐTTTĐB với biện pháp điều tra tố tụng thông
thường hay biện pháp điều tra trinh sát.

Như vậy, yếu tố đặc biệt của biện pháp ĐTTTĐB là yếu tố "bí mật" dấu hiệu đặc trưng của biện pháp ĐTTTĐB[2,tr.48]. Những biện pháp này
đều được tiến hành điều tra một cách bí mật, vừa để đăm bảo bí mật trong q

trình điều tra, vừa giúp q trình thu thập chứng cứ diễn ra một cách khách
quan, đối phó với những tội phạm có tính chất nghiêm trọng, thủ đoạn tinh vi.

Việc quy định biện pháp điều tra tố tụng đặc góp phần thực thi những
cam kết về luật hóa biện pháp ĐTTTĐB trong các Cơng ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia mà tiêu biếu nhất là Công ước của Liên hợp quốc về chống

tội phạm có tổ chức xun quốc gia và Cơng ước cua Liên hợp quốc về
chống tham nhũng.


12


Công ước của Liên hợp quôc vê chông tội phạm có tơ chức xun qc

gia: Điều 20 cùa Cơng ước này quy định về các kỳ thuật điều tra đặc biệt.
Theo Điều 20 Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia, biện pháp điều tra đặc biệt được khuyến nghị gồm một nhóm

các biện pháp điều tra khác nhau, như: vận chuyển có kiểm sốt, các hình
thức giám sát, hoạt động sử dụng lực lượng bí mật. Đồng thời, tại một số
điều, Cơng ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc

gia cũng quy định thêm về các Vấn đề liên quan xung quanh yêu cầu về việc
áp dụng các kỹ thuật điều tra đặc biệt như Điều 24 về bảo vệ nhân chứng,
Điều 25 về hồ trợ và bảo vệ nạn nhân...

Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng: Điều 50 cùa Công
ước này quy định về kỹ thuật điều tra đặc biệt. Theo đó, Công ước của Liên

hợp quốc về chống tham nhũng cũng đòi hỏi mọi quốc gia phải áp dụng các
biện pháp càn thiết, đủ mạnh và biện pháp này cũng là một biện pháp đặc biệt.

Các biện pháp điều tra đặc biệt được Công ước nhấn mạnh về tầm quan trọng
trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm, đặc biệt là các tội phạm ma

tủy, các tội phạm có tố chức xuyên quốc gia và tội phạm tham nhũng. Công
ước cũng nêu ra các biện pháp điều tra đặc biệt bao gồm kiểm soát vận


chuyển (thường áp dụng trong các trường hợp qua biên giới và trong các vụ
án ma túy); giám sát, theo dõi điện tử (theo dõi điện thoại, thư điện tử...);

giám sát, theo dõi đối tượng (theo dõi đối tượng tình nghi); hoạt động tình
báo, hoạt động “chìm”; kiểm tra liêm chính; giám sát giao dịch tài chính và

một số biện pháp khác. Việt Nam đã tham gia nhiều Công ước của Liên hợp
quốc và đã cam kết luật hóa biện pháp điều tra đặc biệt này, cho nên việc đưa

một chương quy định biện pháp điều tra đặc biệt trong BLTTHS là một đòi
hởi tất yếu của việc thực hiện các cam kết quốc tế.

Đối với một số loại tội phạm nhất định, việc áp dụng các biện pháp này

13


nhằm bí mật thu thập chứng cứ và đây sẽ là nguồn chứng cứ có giá trị chứng

minh tội phạm trực tiếp [44], hiệu quả nhất. Thông qua các biện pháp điều tra tổ
tụng đặc biệt những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong các cơ quan

tiến hành tố tụng có thể ghi lại nội dung của các cuộc trò chuyện, trao đối, mặc
cả của các đối tượng mà Cơ quan điều tra đang nghi vấn; Ghi lại hình ảnh của
các đối tượng đã thực hiện hành vi phạm tội; Nghe và ghi lại lời nói của đối
tượng nghi vấn hoặc đối tượng đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc thu thập dữ

liệu điện từ. Biện pháp ĐTTTĐB tạo điều kiện cho CQĐT chủ động thu thập

chứng cứ, xác định đối tượng tình nghi phạm tội trong q trình điều tra các vụ

án phức tạp, có tổ chức, đặc biệt nghiêm trọng; góp phần đấu tranh chống tội

phạm, mở rộng nguồn chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm.
Vì được coi là biện pháp ĐTTTĐB nên không phải các biện pháp này
được áp dụng đối với mọi tội phạm. ĐTTTĐB chỉ được áp dụng đối với các
loại tội phạm quy định tại Điều 224 BLTTHS năm 2015 bao gồm: Các tội xâm

phạm an ninh quốc gia; các tội khủng bố, tội rủa tiền; các tội phạm về ma túy;
tội phạm về tham nhũng. Bên cạnh các loại tội phạm kế trên, biện pháp

ĐTTTĐB còn có thể được sử dụng để điều tra bất cứ tội phạm nào khác được

thực hiện có tổ chức thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài các trường hợp
nêu trên, biện pháp ĐTTTĐB không được phép áp dụng như là biện pháp điều
tra thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra. Việc quy định về giới hạn các
trường hợp được áp dụng biện pháp ĐTTTĐB xuất phát từ lý do để tránh sử

dụng tràn lan và đảm bảo hiệu quà cao trong việc áp dụng biện pháp ĐTTTĐB.
'

___

>

F

Tác giả Phạm Quang Phúc cho răng: "biện pháp điêu tra tơ tụng đặc

biệt là biện pháp trinh sát có tỉnh chăt đặc thù, rõ nét nhât đó là tính chát bí


mật” [14,tr.57J. Khái niệm này đồng nhất biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

với biện pháp trinh sát và nhấn mạnh đặc điềm “bí mật” khi tiến hành đề phân
biệt với các hoạt động điều tra khác mang tính công khai.

14


Căn cứ vào quy định của pháp luật TTHS, kêt hợp với lý luận và thực
tiễn tiến hành các hoạt động điều tra, tác giá Phan Văn Chánh đưa ra khái
niệm: "Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là một trong các biện pháp điều
tra tổ tụng được các cơ quan chuyên trách trong lực lượng công an nhãn dân

và quân đội nhãn dân tiến hành sau khi khởi tố vụ án, trong quả trình điều tra

bí mật do BLTTHS quy định đê xác định tội phạm và người thực hiện hành vi
phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án hình sự" [3,tr.4]. Trong khái
niệm của mình, tác giả đã đề cập nhiều vấn đề của biện pháp điều tra tố tụng

đặc biệt như đặc điểm, chủ thể tiến hành, thời điểm tiến hành, mục đích.
Điếm giống nhau giữa hai khái niệm đó là đều thừa nhận đặc điểm bí
mật của biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Theo quan điểm cá nhân, tác giả nhận thấy khái niệm thứ hai đầy đủ và

chi tiết. Tuy nhiên khái niệm trên cần diễn đạt cho hoàn thiện, có thể hiểu: các

biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là một trong các biện pháp điều tra do

pháp luật quy định thể hiện hoạt động thu thập tài liệu, chứng cứ một cách bí


mật do những người có thảm quyền tiến hành, áp dụng sau khi khởi tổ vụ án
nhằm phục vụ quá trình điều tra vụ án hình sự về các tội phạm xăm phạm an
ninh quốc gia, tội phạm về ma tủy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội

rửa tiền, và tôi phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm

trọng được qui định trong BLTTHS đê thu thập chứng cứ chứng minh tội
phạm và người thực hiện tội phạm.

1.1.2. Đặc điểm của biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Biện pháp điều tra đặc biệt là hoạt động thu thập chứng cứ trong giai

đoạn điều tra các vụ án do Cơ quan điều tra áp dụng thông qua các hoạt động
cụ thể. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có những đặc điểm khác biệt

các biện pháp điều tra thông thường:
Thứ nhất, Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là hình thức thu thập

15


chứng cứ một cách bi mật phục vụ cho công tác đâu tranh phịng, chơng tội
phạm mà trực tiếp là thông qua hoạt động điều tra tội phạm, hoạt động này

chỉ được áp dụng sau khi đã khởi tố vụ án. Đây là đặc điểm mang tính chất
khác biệt căn bản của biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt so với các biện pháp

điều tra thông thường khác như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử

thi, hởi cung, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra... Biện pháp điều tra


đặc biệt thể hiện “tính đặc biệt” của chủng ở khía cạnh, khi đang tiến hành,
biện pháp này bắt buộc phải bí mật, chủ thể bị áp dụng và những người khác
(ngoại trừ cơ quan điều tra áp dụng và Viện kiểm sát thực hiện chức năng
kiểm sát) không thể biết được và không được phép biết. Trong BLTTHS một
số nước quy định biện pháp này là biện pháp điều tra bí mật như Đức, Pháp,
Nga... (Khoản 1 Điều 186 BLTTHS LB Nga quy định các biện pháp bao gồm

giám sát, ghi âm các cuộc trao đổi điện thoại; thu thập thông tin từ các cuộc
liên lạc giữa những người thuê bao và các thiết bị thuê bao thông qua việc yêu
\

7

r

__

A

_

câu cơ quan, tô chức dịch vụ thông tin liên lạc cung câp thông tin; Điêu 70680; Điều 706-73 và 706-81, 706-82; Điều 706-95, Điều 706-96 đến 706- 101,

100 BLTTHS Pháp: bao gơm theo dõi bí mật; xâm nhập nhà riêng; chặn
đường liên lạc viễn thông; cài đặt thiết bị ghi âm và ghi hình tại một số địa

điểm hoặc trong một số phương tiện đi lại; truy cập dữ liệu tin học; Điều 110c

và các điều 100, 100a, 100b, 100c, 100 e, 100F, lOOg, lOOh, 100Í BLTTHS

Đức: bao gồm kiểm tra giấy tờ; kiểm sốt giao thơng; xâm nhập nhà riêng;

nghe điện thoại hoặc thiết bị viễn thông bí mật; ghi âm bí mật; ghi hình bí

mật; sử dụng thiết bị kỹ thuật phục vụ việc giám sát đối tượng; điều tra trinh
sát). Trước đây các biện pháp nghiệp vụ trinh sát (hoạt động nghiệp vụ bí

mật) của lực lượng công an vẫn thường được tiến hành trong quá trình trước
khi khởi tố, điều tra các vụ án hình sự hoặc trong quá trình điều tra vụ án hình
sự. Trong đó cơ quan cơng an vẫn áp dụng các biện pháp như ghi âm, ghi

16


hình bí mật, thu thập dữ liệu điện tử bí mật... Tuy nhiên, các biện pháp này
chỉ là các biện pháp nghiệp vụ của ngành, mà không phải các biện pháp điều

tra mang tính chất tố tụng.

Thứ hai, về ý nghĩa pháp lý, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là biện
pháp thu thập chứng cứ được BLTTHS quy định, kết quả điều tra có thể sử

dụng làm chứng cứ trong giải quyết vụ án hình sự. Đây chính là đặc điểm để

phân biệt biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt với các biện pháp nghiệp vụ trinh
sát của lực lượng công an đã tiến hành trước kia. Biện pháp nghiệp vụ trinh
sát của lực lượng công an chỉ được quy định trong các văn bản nghiệp vụ nội
bộ của ngành Công an và vẫn thường được tiến hành trong công tác đảm băo

an ninh trật tự, an tồn xã hội, thu thập thơng tin về các đối tượng tình nghi,

đối tượng nghi thực hiện hành vi phạm tội, biện pháp này được thực hiện một

cách bí mật với các nghiệp vụ như: ghi âm, ghi hình bí mật, theo dõi bí mật...
Tuy nhiên, một vấn đề của biện pháp nghiệp vụ trinh sát đó là biện pháp này

chỉ có giá trị thu thập thơng tin dùng cho lực lượng công an để quản lý về an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, theo dõi đối tượng tình nghi phạm tội mà khơng
có giá trị cung cấp các chứng cứ cần thiết cho hoạt động tố tụng để chửng
minh vụ án hình sự, hoặc nếu có thì phải trải qua q trình chuyển hóa chứng

cứ. Tuy nhiên, khi đã luật hóa - quy định trong BLTTHS những biện pháp
điều tra tố tụng đặc biệt thì biện pháp này là một biện pháp điều tra hợp pháp,

được BLTTHS quy định. Hay nói cách khác, giá trị các tài liệu, chứng cứ mà
hoạt động này thu thập được sẽ được sử dụng đế làm chứng cứ chứng minh
vụ án hình sự.

Thứ ha, về đối tượng áp dụng, do tính “đặc biệt” các biện pháp biện
pháp này chỉ được triển khai khi điều tra một số loại tội phạm đặc biệt. Hơn

nữa mồi biện pháp điều tra đặc biệt phải được áp dụng phù hợp, có hiệu quà
trong từng vụ án hình sự cụ thế. Điều này góp phần tránh tình trạng áp dụng

17


tràn lan, không đúng với qui định của BLTTHS năm 2015 hoặc lạm dụng áp

dụng xâm phạm đền quyền con người, quyền công dân. Các biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt như tên gọi của chúng đó là mang tính chất “đặc biệt”, một


trong những tính đặc biệt của biện pháp này thế hiện ở loại tội phạm mà biện

pháp này được phép áp dụng, theo quy định chỉ có các tội phạm về xâm phạm
an ninh quốc gia, tội phạm tham nhũng, tội khủng bố, tội ma túy và tội rửa

tiền cũng như những loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác. Như vậy, đặc
điểm khác biệt ở đây chính là nếu như các biện pháp điều tra thơng thường
khác có thể áp dụng trong điều tra mọi loại tội phạm, mà mục đích để thu thập

chứng cứ thì biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ áp dụng đối với các loại
tội phạm mang tính chất nguy hiểm, phức tạp, ảnh hưởng đến sự tồn vong của

chế độ, của trật tự, an toàn xã hội và nhu cầu cần phải có những biện pháp thu
thập chứng cứ với đặc thù riêng để đối phó với tính phức tạp, kín kẽ, tinh vi,
xảo quyệt của tội phạm.

Thứ tư, về chủ thể tiến hành, chủ thể thực hiện các biện pháp điều tra

đặc biệt là Cơ quan điều tra. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát, đánh giá,
phê chuấn cỏ hay không việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đế

các biện pháp điều tra đặc biệt được thực hiện theo đúng trình tự, quy định của
BLTTHS. Đây là đặc điểm thể hiện tính chất chặt chẽ của biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt. Bởi lẽ, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có khả năng cao tác

động tới các quyền tự do, dân chủ của con người như: quyền bí mật đời tư,

quyền bất khả xâm phạm về thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phấm, quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở.... Chính vì vậy, nếu quy định thủ tục áp dụng khơng chặt

chẽ, khơng có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến những lạm dụng, sữ dụng

thơng tin tài liệu thu thập được vì những mục đích khơng phù hợp. Việc
BLTTHS quy định về biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt rất chặt chẽ như vậy là

phù hợp trong bối cảnh đây mới là lần đầu tiên các biện pháp này được luật hóa.

18


Thứ năm, vê phạm vi áp dụng, thông tin, tài liệu thu thập được từ biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử, khơng dùng vào mục đích khác. Việc lạm dụng sử dụng các thông

tin thu thập được vào các mục đích khơng phù hợp, xâm phạm bí mật đời tư

của cơng dân là điều đáng lo ngại nhất khi áp dụng các biện pháp này. Do đó,
BLTTHS Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đều quy định rằng
nếu sau khi có căn cứ cho rằng không sử dụng hoặc hết thời hạn sử dụng các

lài liệu, thông tin thu thập được từ các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thì

cần phải tiêu hủy, có sự chứng kiện của các lưc lượng kiểm soát và phải lập
thành biên bản.

Thứ sáu, các biện pháp điều tra tổ tung đặc biệt có nguy cơ xâm phạm
đến quyền con người, quyền công dân, quyền của người bị buộc tội rất lớn do
tại giai đoạn điều tra yếu tố tranh tụng chưa thực sự hiện hữu, nguy cơ xảy ra

oan, sai, bỏ lọt tội phạm lớn hơn nhiều so với các giai đoạn khác. Vì vậy, việc

áp dụng các biện pháp này đòi hởi một trinh tự thủ tục chặt chẽ, nghiêm ngặt và

cần thiết phải có sự kiểm sát từ VKSND một cách liên tục và thường xuyên.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa của việc quy định và thực hiện vai trò của

Viện kiếm sát trong áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

1.2.1. Khái niệm vai trò của Viện kiếm sát trong việc áp dụng các

biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2013, vai trò là: “Tác dụng, chức năng
trong sự hoạt động, phát triển của cải gì đỏ ” [32].

VK.SND có vai trị rất quan trọng trong hoạt động TTHS. Là một trong
những cơ quan tiến hành tố tụng cùng với CQĐT, TA, VKSND góp phần

quan trọng vào hoạt động TTHS. Thực hành quyền công tố và kiếm sát việc

tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp là chức năng hiến định của ngành

kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo

19


vệ pháp luật, bảo vệ quyên con người, quyên công dân, bảo vệ chê độ xã hội chú
nghĩa, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất [30].

Đe thực hiện nhiệm vụ trên, Điều 107 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ


chức VKSND năm 2014 đều quy định VKSND thực hiện hai chức năng: Thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm góp phần bảo đảm và duy

trì trật tự xã hội, bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ. Trong giai đoạn điều tra vụ án

hình sự, cơng tác thực hành quyền cơng tố, kiếm sát việc tuân theo pháp luật là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của VKSND nhằm đảm bảo công tác điều tra

được tiến hành một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ và theo đúng quy định pháp
luật; bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp

thời, không đế lọt tội phạm, người phạm tội và không làm oan người vơ tội.
VKSND có nhiệm vụ bào vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con

người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chú nghĩa, bào vệ lợi ích cùa
Nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật

được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm

sát nhân dân 2014).

Bên cạnh đó, Điều 20 BLTTHS năm 2015 qui định:
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện

vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội, vi phạm
pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời ....

Kiểm sát HĐTP hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà

nước, do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc hội giao
cho VKSND nhằm bảo đảm pháp chế XHCN trong hoạt động tư

pháp hình sự, tơn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con
người, góp phần đấu tranh phịng, chống tội phạm. Bản chất của

KSHĐTP là kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi của các chủ thể bị

20


×