LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Kha
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC vụ ÁN HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CĨ TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN CỦA TOÀ
ÁN NHÂN DÂN CÁP QUẬN HUYỆN............................................. 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong giải
r
r
.
y
quyêt các vụ án hơn nhân và gia đình có tranh châp vê tài
sản của Toà án nhân dân
1.1.1.
Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân........ 8
1.1.2.
Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân
và gia đình có tranh chấp về tài sản của Tồ án nhân dân................. 19
1.1.3.
Vai trò áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và
gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân...................... 21
1.2.
Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyêt các vụ án hơn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân
r
câp quận, huyện................................................................................... 24
z
1.2.1.
9
Ap dụng pháp luật trong chuân bị xét xử vụ án hôn nhân và gia
đình có tranh chấp về tài sản của Tồ án nhân dân cấp quận, huyện... 25
1.2.2.
Áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình
có tranh chấp về tài sản của Tồ án nhân dân cấp quận huyện.........31
1.3.
Các yêu tô tác động đên áp dụng pháp luật trong giải qut
các vụ án hơn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản cùa
Tồ án nhân dân cấp quận, huyện.................................................. 33
1.3.1.
Yếu tố về chính trị - pháp lý................................................................33
1.3.2.
Yếu tố về kinh tế - xã hội..................................................................... 34
1.3.3.
Yếu tố về tổ chức, nhân sự................................................................... 35
1.3.4.
Các yếu tố khác................................................................................... 37
Kết luận chưong 1........................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC vụ ÁN HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CĨ TRANH CHẤP VÈ TÀI SẢN CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI....... 40
2.1.
Thục trạng các quy định của pháp luật về giải quyết các vụ
án về hơn nhân và gia đình cỏ tranh chấp về tài sản của Tòa
án nhân dân cấp huyện......................................................................40
2.1.1.
Các quy định của pháp luật trong việc thụ lý vụ án hơn nhân và
gia đình có tranh châp vê tài sản của Tòa án nhân dân câp huyện... 40
2.1.2.
Các quy định của pháp luật trong việc xét xử vụ án hơn nhân và
gia đình có tranh chấp về tài sản của Tòa án nhân dân cấp huyện ... 44
2.1.3.
Các quy định của pháp luật trong việc thi hành án các vụ án hơn nhân
và gia đình có tranh chấp về tài sán cùa Tòa án nhân dân cấp huyện..... 48
2.2.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sẳn của Tòa án nhân
dân các quận, huyện thành phố Hà Nội..........................................50
2.2.1.
Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các quận,
huyện và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân các quận, huyện
thành phố Hà Nội................................................................................. 50
r
2.2.2.
F
Kêt quả đạt được trong áp dụng pháp luật trong giải quyêt các
vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Tịa án
nhân dân các quận, huyện thành phố Hà Nội......................................53
2.3.
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong áp dụng pháp
luật trong giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình có tranh
chấp về tài sản của Tịa án nhân dân các quận, huyện thành
phố Hà Nội...........................................................................................60
2.3.1.
Hạn chế..................................................................................................60
2.3.2.
Nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 65
Kết luận chương 2............................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIẾM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CĨ
TRANH CHẤP VÈ TÀI SẢN CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CÁC
QUẬN, HUYỆN THÀNH PHĨ HÀ NỘI......................................... 72
3.1.
?
-
-
_
-
-
F
Quan diêm bảo đảm áp dụng pháp luật trong giăi qut vụ
án hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp quận,
huyện thành phố Hà Nội....................................................................72
3.2.
Một số giăi pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án hơn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sẳn của Tòa án nhân
dân các quận, huyện thành phố Hà Nội..........................................76
3.2.1.
Nhóm giải pháp hồn thiện quy định của pháp luật
3.2.2.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải
quyết các vụ án về hôn nhân gia đình có tranh chấp về tài sản
của Tịa án nhân dân các quận, huyện thành phố Hà Nội.................. 79
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN...................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................93
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
ADPL
Áp dụng pháp luật
BLDS
Bơ• lt
• Dân sư•
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng Dân sự
HĐXX
Hội đồng xét xử
HN&GĐ
Hơn nhân và gia đình
HTND
Hơi
• thẩm nhân dân
QPPL
Quy phạm pháp luật
TAND
Tịa án nhân dân
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
DANH MỤC BẢNG
C1 Ắ
1
•
Sơ hiêu
•
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Cơng tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Hà Nội
55
Bảng 2.2
Báo cáo số liêu
• án HN&GĐ năm 2020 của TAND
thành phố Hà Nội
56
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Gia đình là tế bào của xã hội,
gia đình tốt thì xã hội mới tốt”. Cũng chính từ quan điểm đó, Đảng và Nhà
nước ta đã quan tâm xây dụng những chính sách phù hợp để mồi gia đình
trở thành một tế bào tốt, tạo tiền đề để đất nước ngày một phát triển. Trong
công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, một trong những nhiệm vụ trọng
tâm là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, vì lẽ đó, việc xây dựng và hồn thiện pháp luật về hơn nhân và gia
đình cũng như pháp luật về giải quyết các tranh chấp về hôn nhân gia đình
được xác định là một trong những yêu cầu bức thiết và vơ cùng quan trọng,
có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự ổn định xã hội, sự phát triển kinh tế của
đất nước trong thời gian tới.
Thực tiễn trong thời gian vừa quan, các tranh chấp về HN&GĐ có xu
hướng tăng lên về số lượng với nội dung phức tạp, nguyên nhân chủ yếu
xuất phát từ mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đang có biểu
hiện xuống cấp, lệnh chuẩn so với quy ước. Những tranh chấp về HN&GĐ
thường là những vấn đề hết sức nhạy cảm, nó khơng chỉ bao gồm các quy
định của pháp luật về mà nó cịn đang có cả yếu tố thuần phong mỳ tục, dư
luận xã hội, ... Yêu cầu này đòi hỏi, trách nhiệm của các cơ quan tiến hành
tố tụng khi giải quyết các vụ án HN&GĐ phải cố gắng đảm bảo quyền lợi
của các bên đương sự.
Việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ, đặc biệt là
các vụ án có liên quan đến tranh chấp về tài sản nếu được thực hiện đúng đắn
một mặt bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp,
bảo đảm tính tồn vẹn trong việc áp dụng và thực thi pháp luật trên thực tế.
Mặt khác, đây còn cơ chê đê tránh sự lạm quyên, đánh giá một cách phiên
diện, áp dụng không phù hợp với các trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về
HN&GĐ tại TAND. Ngược lại, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các
vụ án HN&GĐ nếu không được thực hiện đúng sẽ không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến những quyền cơ bản của các bên đương sự, mà cịn mất đi tính
nghiêm minh và cơng bàng cùa pháp luật.
Thành phố Hà Nội trong thời gian gần đây, số lượng vụ án dân sự nói
chung và vụ án về HN&GĐ có tranh chấp về tài sản nói riêng có chiều hướng
tăng qua các năm, đối với loại án tranh chấp này, áp dụng pháp luật trong giải
quyết các vụ án này trở nên khó khăn hơn đối với đội ngũ người tiến hành tố
tụng của các đơn vị quận, huyện của TAND thành phố Hà Nội. Do đó, việc
nghiên cứu nhằm làm sáng tở những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động
giải quyết vụ án về HN&GĐ có tranh chấp về tài sản trên địa bàn quận, huyện
của TAND thành phố Hà Nội phải được nhanh chóng đẩy mạnh, tạo cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn cho người tiến hành tố tụng của đơn vị có thể thực hiện
hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình
có vai trị rất quan trọng, cần có sự quan tâm hơn nữa để hướng tới sự toàn
diện, vững chắc hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp
về tài sản qua thực tiễn của Toà án nhân dân các quận, huyện, thành phố
Hà Nội” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn có thể tìm
hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có tranh chấp về tài sản trên địa bàn
thành phổ Hà Nội, từ đó nhận xét và đánh giá thực tiễn áp dụng, tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật trong thời gian tới.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dưới góc độ khoa học pháp lý, trong thời gian qua việc nghiên cứu về
nội dung hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có
tranh chấp về tài sản đã được đề cập ở một số cơng trình nghiên cứu được
cơng bố, đồng thời thề hiện trên các bình diện - luận văn, luận án, sách
chuyên khảo, tham khảo, bình luận, cũng như giáo trình dành cho hệ đại học
và một số bài việc bình luận án như:
* Nhóm sách chun khảo, giáo trình có các cơng trình như: PGS. TS.
Đinh Văn Thanh và TS. Nguyễn Minh Tuấn (đồng chủ biên), “Giáo trình
Luật Dân sự Việt Nam, tập ir\ trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2019; PGS.
TS. Vũ Thị Hồng Vân (chù biên), “Giáo trình Kiêm sát việc giải quyết vụ việc
dân sự và việc khác theo quy định của pháp luật”, trường Đại học Kiếm sát
Hà Nội, năm 2019... Các cơng trình khoa học này mới chỉ dừng lại nghiên
cứu ở mức chung nhất, không nghiên cứu sâu về vấn đề tranh chấp tài sản của
vợ chồng trong hơn nhân và gia đình.
* Nhóm Tạp chí khoa học có các cơng trình như: Nguyễn Ngọc Khánh
(2010), “Bàn về thâm quyền khởi tố (khởi kiện) của Viện kiêm sát trong tố
tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội; Bành Quốc Tuấn, Nguyền Văn Tiến
(2012), “Quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam - nhìn từ góc
độ thực tiễn”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 05 (72), tr.34-41; Duy
Kiên (2012), “Những vấn đề cơ bản lưu ỷ khi thụ lỷ đơn khởi kiện, khởi tố,
đon yêu cầu trong giải quyết vụ án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội;
Nguyễn Thị Lan (2018), “Mối liên hệ giữa Luật Hơn nhân gia đình với
BLTTHS năm 2015 về giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình”, Tạp chí
Tồ án nhân dân; ... Các cơng trình này đều nghiên cứu một cách chung nhất
các vấn đề về hôn nhân và gia đình, khơng đi sâu nghiên cứu vào tranh chấp
về tài sản của vợ chồng trong hôn nhân và gia đình.
3
* Nhóm cơng trình nghiên cứu khoa học khác như: đê tài, kỷ yêu hộ
thảo, luận án, luận văn... có một số cơng trình như: Nguyễn Ngọc Long
(2017), “Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật
Việt Nam từ thực tiễn xét xử tại TAND quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội; Phạm Thị Hoa (2019),
“Kiêm sát việc
hiện tại các Viện
• giải quyết vụ• án dân sự• từ thực
• tiễn thực
•••
•
kiếm sát nhân dân ở tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội;
Nguyễn Thị Lan (2017), “Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực
tiễn xét xử của Toà án nhân dân tại Hà Nội”. Luận văn khi nghiên cửu nội
dung tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn, chỉ nêu được các căn cứ pháp
lý, khơng phân tích quy định pháp luật trong lĩnh vực này hoặc chỉ nghiên cứu
quy định của pháp luật về tài sản chung, mà không nghiên cứu việc áp dụng
pháp luật khi xác định tài sản riêng của vợ chồng. Mặt khác, luận văn chỉ
nghiên cứu thực trạng trên địa bàn quận Ba Đình, chưa mang tính khái qt
chung cho các quận, huyện trên địa bàn thành phổ Hà Nội.
Nhìn chung, qua nghiên cứu của các cơng trình trên có thấy một số
cơng trình có phạm vi nghiên cứu rộng, chưa có cơng trình khoa học nào
nghiên cửu, đánh giá chuyên sâu về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết các vụ án HN&GĐ có tranh chấp về tài sản. Vì vậy, việc nghiên cử đề
tài Luận văn thạc sĩ: “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân
và gia đình có tranh chấp về tài sản qua thực tiễn của Toà án nhân dân các
quận, huyện, thành pho Hà Nội ” vẫn là một nội dung mang tính mới, đáp ứng
địi hỏi của thực tiễn trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và
tranh chấp về hơn nhân, gia đình nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
lý luận về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có tranh
chấp về tài sản; đánh giá đúng thực trạng về hoạt động ADPL của TAND các
4
quận, huyện thành phô Hà Nội; đưa ra các giải pháp góp phân nâng cao chât
lượng, hiệu quả cơng tác này.
Để có thể đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra là phải phân tích
những vấn đề chung về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ
án HN&GĐ của TAND cấp quận, huyện. Đồng thời, nghiên cứu đánh giá,
thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật trong phạm vị quận, huyện thành phố
Hà Nội. Từ đó, rút ra những nhận xét, đánh giá về nguyên nhân và những kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện.
4. Đoi tưọng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đe đạt được mục đích trên, đề tài tập trung vào nhũng đối tượng nghiên
cứu cụ thể như sau:
Một là, những lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án
HN&GĐ có tranh chấp tài sàn của TAND cấp huyện.
Hai là, thực trạng các hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ
án HN&GĐ có tranh chấp tài sản của TAND các quận, huyện thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có tranh chấp tài sản trên
địa bàn TAND cấp huyện, quận thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung vào nghiên cứu làm rõ các quy
định của pháp luật về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án
HN&GĐ có tranh chấp về tài sản trên cơ sở thực tiễn hoạt động này tại
TAND các huyện, quận trên địa bàn thành phổ Hà Nội. Cụ thể là khi thụ lý vụ
án cho đến khi ra quyết định thi hành bản án, quyết định cuối cùng của vụ án
hơn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản.
- Phạm vi về không gian: việc áp dụng pháp luật của TAND các quận,
huyện trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
5
- Phạm vi về thời gian: Thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật trong
giải quyết các vụ án HN&GĐ có tranh chấp về tài sàn trong thời gian 03 năm
từ 2018 đến 2021.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cún
5.7. Cơ sở phương pháp luận
Đe tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tướng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề hơn nhân và gia đình, vấn đề quyền
sở hữu tài sản.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đe thực hiện được luận văn này, tác giả đã sừ dụng những phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn
đề về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có
tranh chấp về tài sản và khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề
nghiên cứu trong luận văn;
- Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực
tiễn về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có
tranh chấp tài sản của TAND các quận, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Vé lý luận, đề tài được xây dựng dựa trên những lý luận về áp dụng
pháp luật, về hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN&GĐ
có tranh chấp tài sản của TAND các quận, huyện thành phố Hà Nội trong
những năm vừa qua. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn
thiện và làm rõ những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động áp dụng
pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình.
6
về thực tiền, các giải pháp nêu trong đề tài là một kênh tham khảo hữu
ích cho các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và hệ thống các TAND cấp
huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trong thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ giải quyết các vụ án HN&GĐ có tranh chấp về tài sản. Bên cạnh
đó, luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu
và học tập môn học Luật Tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, ... Một
số đề xuất, kiến nghị của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ
cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng, Bộ luật tố tụng dân
sự, Luật Hôn nhân và gia đình liên quan đến giải quyết vụ án hơn nhân và
gia đình hiện nay.
7. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Tồ án nhân dân
cấp quận, huyện.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân
các quận, huyện thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình có
tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân các quận, huyện thành phố Hà Nội.
7
CHƯƠNG 1
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC vụ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CĨ TRANH CHẤP VÈ TÀI SẢN CỦA TỒ ÁN NHÂN DÂN
CẤP QUẬN HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điếm, vai trò áp dụng pháp luật trong giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án
nhân dân
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn
nhãn và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Theo lý luận chung về pháp luật, ADPL là một trong bốn hình thức
thực hiện pháp luật, đó là hoạt động mà cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có
thẩm quyền thực hiện thơng qua các giai đoạn nhất định nhằm cá biệt hoá các
quy định của pháp luật hiện hành vào các sự kiện, sự việc pháp lý cụ thể trong
đời sống xã hội với các đối tượng cụ thể và theo một trình tự, thủ tục đã được
pháp luật quy định cụ thế. Như vậy, qua nhận thức về bản chất ADPL, ta có
thể thấp những đặc điểm cơ bản của ADPL như sau:
Một là, ADPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước đặc trưng và
có tính tổ chức cao. Khác với các hình thức khác của thực hiện pháp luật,
ADPL chỉ có thể được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và mồi chủ thể đó cũng chỉ có thẩm
quyền ADPL trong một khn khố nhất định với một trình tự, thủ tục chặt
chẽ. Như vậy, hoạt động ADPL không phải là một hoạt động thực hiện tuỳ
nghi, linh hoạt thực hiện, nó mang tính tổ chức cao. Hoạt động này cịn mang
tính quyền lực nhà nước đặc trưng thể hiện ở việc, pháp luật trong mỗi lĩnh
vực chỉ cho phép một số đối tượng nhất định được ADPL, các đối tượng này
8
chỉ có thê là các cơ quan Nhà nước hoặc người có thâm quyên trong các cơ
quan này, bên cạnh đó, các chủ thế áp dụng theo ý chí đơn phương của họ mà
khơng phụ thuộc vào ý chí của bên bị áp dụng, việc thực hiện ADPL còn
được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Ví dụ trong
tố tụng hình sự đó là các biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn, trong xử
lý vi phạm hành chính là các biện pháp hành chính,....
Hai là, ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt với từng quan hệ xã hội
cụ thế. Pháp luật đặt ra nhằm trở thành công cụ hữu hiệu trong việc quản lý
nhà nước và xã hội, tuy nhiên, các quy phạm pháp luật chỉ là những quy tắc
xử sự chung cho tồn bộ xã hội, nó khơng được quy định nhằm điều chỉnh với
một chủ thể cá biệt nào. Vì vậy, các cơ quan, cá nhân có thấm quyền ADPL
có nhiệm vụ đưa các quy tắc xử sự chung đó có thể điều chỉnh các quan hệ xã
hội cụ thể để giải quyết các sự kiện pháp lý xảy ra trong đời sống xã hội. Nói
cách khác, ADPL là q trình cụ thể hoá các quy phạm pháp luật của Nhà
nước vào các sự• kiện,
• ' sự• việc
• trong xã hội
• do một
• chù thể cụ• thể thực
• hiện
•
nhằm quản lý các quan hệ xã hội. Trong tố tụng dân sự và pháp luật hơn nhân
gia đình cũng vậy, ADPL chỉ diễn ra trong những trường hợp cụ thể, khơng
có sự trùng lập giữa các chủ thế bị ADPL.
Ba là, ADPL là hoạt động tiến hành theo một trình tự, thú tục rất chặt
chẽ. Xã hội được vận động bằng việc xảy ra các sự kiện pháp lý một cách liên
tục và thường xuyên, việc này làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
quan hệ pháp luật nào đó làm ảnh hưởng đến các chủ thể có liên quan, rộng
hơn là ảnh hưởng đến xã hội. Vì vậy, bất kỳ sự kiện pháp lý nào cũng phải
được xử lý một cách nhanh chóng nhằm giảm bớt được những ảnh hưởng tiêu
cực của nó đến các quan hệ cốt lỗi của xã hội. Đe đảm bảo cho việc giải quyết
các sự kiện pháp lý một cách nhanh chóng, hiệu q thì pháp luật trong từng
lĩnh vực cụ thể cũng đặt ra một trình tự, thủ tục nhất định nhằm tạo điều kiện
•
•
<^2
•
•
•
9
/
•
•
•
•
cho các chủ thê có thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan,
về bản chất, các trình tự, thủ tục này cũng là các quy phạm pháp luật, do vậy
nó có tính bắt buộc đối với các chủ thể ADPL, hay nói cách khác, các chù thể
phải tiến hành hoạt động ADPL của mình theo trình tự, thủ tục đã được quy
định, không được tuỳ nghi thực hiện hoặc thực hiện khác với các quy phạm
pháp luật. Việc thực hiện hoạt động ADPL vượt ngồi khn khố sẽ làm tăng
thời gian giải quyết, phát sinh các các hậu pháp lý tiêu cực cho người bị áp
dụng cũng như cho người ADPL.
Như vậy, từ những đặc điểm trên cũng như nhận thức về bản chất của
ADPL, học viên xin đưa ra khái niệm ADPL như sau:
“Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tó chức và quyền lực Nhà
nước, trong đó các cơ quan, cá nhân Nhà nước có thâm quyền nhân danh
Nhà nước áp dụng các quy phạm pháp luật vào các sự kiện pháp lý cụ thề làm
phát sinh, thay đôi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật thê hiện qua văn
bản áp dụng pháp luật”.
Trên cơ sở phân tích khái niệm, có thế đưa ra những đặc trưng cụ thế
cùa hoạt động áp dụng pháp luật như sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước: vì pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. Nhờ có sự
đảm bảo của Nhà nước mà pháp luật có sức mạnh bắt buộc đối với mọi chủ
thể liên quan. Quá trình áp dụng pháp luật là sử dụng quyền lực Nhà nước,
nhân danh Nhà nước giải quyết các vụ việc trên thực tế. Thực chất là quá
trình đảm bảo cho quyền lực Nhà nước có hiệu lực trên thực tế đối với chủ thể
trong điện kiện cụ thể.
Thứ hai, áp dụng pháp luật chỉ được tiến hành bởi các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
pháp luật quy định rõ thẩm quyền, điều kiện áp dụng luật trong từng lĩnh vực
đề tránh sự tùy tiện, vượt rào pháp luật trên thực tế.
10
Thứ ba, áp dụng pháp luật thê hiện ý chí Nhà nước, q trình này có thê
mang tính đơn phương ý chí Nhà nước hoặc cũng có thể Nhà nước thừa nhận
ý chí của các chủ thể có liên quan.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, theo đó, tính
cá biệt trong hoạt động áp dụng pháp luật được thể hiện thơng qua những tiêu
chí cụ thể như sau:
Một là, áp dụng pháp luật là phương thức chuyển hóa những quy định
chung được nêu ra trong các quy phạm pháp luật thành những quy định riêng
hay là những quy tắc xử sự cụ thể;
Hai là, về phía chủ thể, nhờ có Áp dụng pháp luật mới xác định được giới
hạn pháp lý cần thiết cả về nội dung của quyền, nhiệm vụ cũng như trách
nhiệm pháp lý có liên quan khi tham gia quan hệ pháp luật.
Ba là, áp dụng pháp luật làm rõ khía cạnh địi hỏi cụ thể về mặt hình
thức, thủ tục đối với việc thực hiện nội dung cơ bản đó.
1.1.1.2. Khái niệm hơn nhân và gia đình
Theo quan niệm chung, hơn nhân là một hiện tượng xã hội, nó tồn tại ở
bất kỳ xã hội nào, là mối liên kết giữa nam giới và nữ giới, là bộ phận quan
trọng cấu thành xã hội [20]. Hơn nhân mang tính giai cấp và lịch sử mạnh mẽ,
thể hiện
ở việc
mồi xã hội
khác nhau thì quan
niệm
về hơn nhân lại
có sự•
•
•
•
X
•
•
khác nhau. Mồi giai đoạn phát triển của lịch sử, giai cấp thống trị bằng pháp
luật đã điều chỉnh quan hệ hôn nhân cho phù hợp với ý chí của mình thì hơn
nhân tại thời kỳ đó cũng mang những đặc điểm nhằm tương thích với hình
thái xã hội. Chẳng hạn, xã hội phong kiến có hình thức hơn nhân phong kiến,
mang bản chất của chế độ phong kiến (một chồng nhiều vợ, địa vị xã hội của
người vợ bị hạ thấp, ...), trong xã hội tư bản, xã hội chủ nghĩa cũng có hình
thức cùa hơn nhân mang bản chất tư bản hoặc mang bản chất của xã hội chủ
nghĩa (sự công bằng giữa vợ và chồng). Nhưng nhìn chung, mối liên kết giữa
11
nam và nữ trong hôn nhân là môi quan hệ xã hội găn liên với nhân thân, hình
thành do việc kết hơn và q trình chung sống vợ chồng của hai người. Như
vậy, quan hệ hôn nhân là mối quan hệ giới tính, phát sinh giữa giới tính nam
với giới tính nữ (trong thời gian gần đây, nhiều nơi trên thế giới đã cơng nhận
hơn nhân đồng tính, tuy nhiên quan hệ hôn nhân này chưa thực sự phổ biến
cũng như chưa được điều chỉnh tại Việt Nam). Quan hệ hơn nhân là một q
trình lâu dài, nó biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nâng, giáo dục con cái, đáp
ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong đời sống hàng ngày.
Ở Việt Nam, với bàn chất là một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, hơn nhân được điều chình bởi Luật hơn nhân và gia đinh, là sự kiên
kết giữa người đàn ông và người đàn bàn trên nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện, tiến bộ, bình đẳng, một vợ một chồng theo quy định của pháp luật
để chung sống với nhau suốt đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ,
hồ thuận và bền vững.
Khái niệm hôn nhân cũng được Luật hôn nhân và gia đình 2014 đưa ra
như sau: “Hơn nhãn là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn ” [24, Điều 3].
Hơn nhân có thể được xem là một bộ phận của gia đình, hay nói cách
khác, khái niệm gia đình bao hàm bên trong nó khái niệm hơn nhân. Hôn
nhân là mối quan hệ giữa vợ (người nữ) và chồng (người nam), đây là mối
quan hệ tiền đề quan trọng nhất hình thành nên gia đình [22], Xã hội lồi
người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau, từ nguyên thuý nhất đến
phức tạp nhất, gia đình là sản phấm của xã hội, đã phát triển và phát sinh cùng
với sự phát triển của xã hội và lịch sử. Do vậy, gia đình là tế bào, hình ảnh thu
nhở thể hiện chân thật nhất bản chất của xã xã hội. Trong đó, gia đình xã hội
chủ nghĩa hiện nay là hình thái cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội chủ nghĩa
quyết định sự xuất hiện và phát triển cùa gia đình xã hội chủ nghĩa.
12
Khái niệm gia đình được Luật Hơn nhân và gia đình 2014 giải thích
như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau dơ hơn nhân,
quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này ” [24, Điều 3],
Như vậy, bên cạnh hơn nhân, gia đình cịn bao gồm những người có
quan hệ huyết thống, quan hệ ni dưỡng cùng chung sống với nhau, phát
sinh các quyền và nghĩa vụ với nhau.
Khái niệm hơn nhân và gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó hơn nhân là cơ sở hình thành nên gia đình, cịn gia đình là tế bào của
xã hội, là cơ sở cho quan hệ hơn nhân phát triển.
Tóm lại, hơn nhân và gia đình tuy là hai khái niệm độc lập, nhưng có sự
liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên một quan hệ xã hội thống nhất gọi chung là
hôn nhân và gia đình.
Theo Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án là
cơ quan thực hiện quyền tư pháp - một trong ba quyền năng quan trọng cùa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng là cơ quan duy nhất
thực hiện chức năng xét xử của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.1.3. Khái niệm tranh chấp và tranh chấp tài sản
Tranh chấp là những mẫu thuẫn và xung đột phát sinh trong đời sống,
giữa các cá nhân, tổ chức trong các quan hệ xã hội [40]. Nói về phạm vi tranh
chấp thì rất rộng, bởi tranh chấp bao gồm nhiều dạng và trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, trong đó có tranh chấp trong lĩnh vực dân sự. Theo quy định tại Bộ
Luật TTDS quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án, ta có thể hiểu Tranh chấp dân sự gồm những loại:
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân; 2.
Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản; 3.
Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; 4. Tranh chấp về
13
qun sở hữu trí tuệ, chun giao cơng nghệ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này; 5. Tranh chấp về thừa kế
tài sản; 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; 7.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn
hành chính khơng đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh,
trừ trường hợp yêu càu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ
án hành chính; 8. Tranh chấp về khai thác, sữ dụng tài nguyên nước,
xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước; 9.
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp
về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ
và phát triển rừng; 10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ
báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí; 11. Tranh chấp liên
quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; 12. Tranh
chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế đế thi hành án theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự; 13. Tranh chấp về kết quả bán
đấu giá tài sản, thanh tốn phí tổn đăng ký mua tài sàn bán đấu giá
theo quy định cùa pháp luật về thi hành án dân sự; 14. Các tranh
chấp khác về dân sự, trù' trường họp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức khác theo quy định cùa pháp luật [27, Điều 26].
Như vậy, tranh chấp dân sự được hiểu là những mâu thuẫn và xung đột
phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức trong các quan hệ về nhân thân hoặc tài
sản. Khi tham gia các quan hệ dân sự, tranh chấp xảy ra là điều khơng ai
muốn. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra, làm như thế nào để bảo vệ quyền
lợi của mình và giảm thiểu tối đa việc ảnh hưởng xấu đến quan hệ hai bên, ít
tốn kém thời gian, công sức, tiền bạc là điều tiên quyết cần để ý đến. Và tranh
chấp tài sản là một loại tranh chấp dân sự.
14
Trong đời sông kinh tê - xã hội, tài sản được coi là điêu kiện vật chât đê
duy trì các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Tài sản là đối
tượng của quyền sở hữu, là mục đích chủ yếu cùa các chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp luật dân sự.
Dưới góc độ kinh tế, tài sản được hiểu là vật có giá trị thị trường hay
giá trị trao đổi và bộ phận cấu thành của cải hay sở hữu của con người. Còn
về phương diện pháp lý, tài sản là của cải được con người sử dụng. “Của cải”
là một khái niệm ln biến đối và tự hồn thiện cùng với sự hoàn thiện về giá
trị vật chất. Ớ La Mã cổ xưa, nhắc đến tài sản người ta liên tưởng ngay đến
những của cải trong gia đình như ruộng đất, nhà cửa, gia súc ... Còn trong xã
hội hiện đại ngày này, ngồi của cải trong gia đình, chúng ta cịn bắt gặp “của
cải” đặc biệt như năng lượng hạt nhân, phần mềm máy vi tính ....
Ở Việt Nam, khái niệm tài sản cũng được hiểu theo quan niệm thông
thường và phương diện pháp lý. Tài sản hiểu theo nghĩa thông thường là của
cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Trên phương diện
pháp lý, tài sản được hiểu theo nghĩa rộng dưới nhiều dạng thức khác nhau.
Theo quy định của BLDS năm 2015 thì tài sản được định nghĩa như
sau: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản, bất động sán và động sản có thề là tài sản hiện có
và tài sản hình thành trong tương lai’’ [19, Điều 105].
Trong pháp luật dân sự, khái niệm quyền sở hữu được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau. Quyền sở hữu có thể được hiểu theo nghĩa rộng là tổng họp
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban thành theo những trình tự, thủ tục
luật định đế điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các lình vực liên
quan đến sở hữu tài sản trong đời sống lao động, xã hội. Theo nghĩa hẹp hơn,
quyền sở hữu là các xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thế được thực hiện
trong những điều kiện và phạm vi nhất định đối với tài sản.
15
BLDS năm 2015 quy định: "Quyên sở hữu bao gôm quyên chiêm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu đổi với tài sán theo
quy định của pháp luật” [19, Điều 158]. Qua đó, quyền sở hữu bao gồm:
quyền chiếm hữu (thực hiện mọi hành vi theo ý chí cùa chủ sở hữu đế nắm
giữ, chi phối tài sản của mình nhưng khơng được trái pháp luật, đạo đức xã
hội), quyền sử dụng (thực hiện việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản) và quyền định đoạt (thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu
tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản).
Từ nội dung xem xét nêu trên, có thế hiếu: "Tranh chấp tài sản là
những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột phát sinh) về quyền và nghĩa vụ
giữa các hên trong quá trình thực hiện các quyền về tài sản
Giải quyết tranh chấp là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét
và ra quyết định xử lí các tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có
trong vụ việc tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức. Tồ án là cơ quan có thấm quyền giải quyết các tranh chấp
tài sản. Giài quyết tranh chấp tài sản việc thông qua hoạt động của cơ quan tài
phán Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc
các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong quá
trình giải quyết các tranh chấp tài sản, Tòa án phải tuân theo một trình tự, thủ
tục nhất định mà pháp luật đã quy định, cụ thể đó là những nguyên tắc cơ bản;
trình tự, thủ tục khởi kiện; trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tại tòa án, thi
hành bản án, quyết định của tòa án; quyền và nghĩa vụ của những người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng cũng như của những cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, ....
Từ đó ta có thế hiếu: giải quyết tranh chấp tài sản là việc các bên tranh
chấp thông qua hĩnh thức, thủ tục hợp pháp tiến hành các giải pháp nhằm
16
loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột về quyền, lợi ích về tài sản nhằm làm rõ
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải
thực hiện trách nhiệm của mình đổi với bên bị vi phạm.
•
•
•
•
1
•
1.1.1.4. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản của Toà án nhân dân
Chức năng Hiến định này được cụ thể hoá trong Luật Tổ chức TAND:
“Tòa án nhãn danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, hân nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật... ” [25, Điều 2]
Như vậy, là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, mọi vụ án trong tất
cả các lĩnh vực đều thuộc về thẩm quyền của Tồ án, trong đó có các vụ án
hơn nhân và gia đình.
Trong q trình xét xử Toà án phải ADPL để giải quyết vụ án. Đối với
các vụ án hơn nhân và gia đình, Toà án phải ADPL để giãi quyết từ khâu phân
loại, thu lý đơn đến điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh, định giá tài sản, ...
cho đến khi ra mở phiên toà xét xử nhằm đưa ra phán quyết cuối cùng.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các vụ án về hơn nhân và
gia đình rất đa dạng, đó có thể là tranh chấp ly hơn, tranh chấp việc cấp dưỡng
ni con và trong đó có cả tranh chấp về tài sản.
Tranh chấp về tài sản trong vụ án hơn nhân và gia đình thường xảy ra
chủ yếu và gàn như đồng thời cùng với việc ly hôn, điều này là hợp lý bởi lẽ
khi ly hơn thì vợ chồng đã có sự sứt mè về tình cảm, sự u thương gắn bó
với nhau trong hơn nhân khơng cịn nữa nên họ mới dần sự tranh chấp, giành
giật nhau phân chia tài sán trong thời kỳ mà họ đã chung sống với nhau. Tuy
vậy, đôi lúc các tranh chấp về tài sản lại cũng độc lập với việc ly hơn, tức có
nghĩa, nó khơng được giải quyết trong cùng vụ án ly hơn mà có thế được giải
quyết bằng một vụ án độc lập hay còn gọi là tranh chấp tài sản sau khi ly hôn.
17
Ngồi ra, với nội hàm khái niệm gia đình như đã phân tích ở trên, bên cạnh
tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hơn, đó cịn có thể là tranh chấp tài sản
giữa những người có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng cùng chung
sống với nhau thoả mãn được yếu tố về khái niệm gia đình của Luật Hơn nhân
và gia đình 2014 thì cũng được xem vụ án về hơn nhân và gia đình có tranh
chấp tài sàn. Tuy nhiên, các tranh chấp này trên thực tế lại rất hiếm gặp, và
mang những đặc điểm riêng biệt, chính vì vậy, trong nội hạm về các vụ án
hơn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản trong đề tài này, học viên chỉ
tập trung phân tích vào các vụ án hơn nhân và gia đình có tranh chấp tài sản
trong khi và sau khi ly hôn.
Như vậy, các tranh chấp tài sản trong các vụ án hơn nhân và gia đình
chủ yếu là các nội dung như: Tranh chấp về xác định tài sản chung, tài sản
riêng. Đây là dạng tranh chấp phổ biến nhất (ví dụ như tài sản của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân chỉ do chồng hoặc vợ đứng tên; tài sản tặng cho vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết
hơn nhưng lại đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân, ...); Tranh
chấp về việc phân chia tài sản chung; Tranh chấp về việc thoả thuận giá trị
tài sản chung; Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản, các khoản
nợ đối với người thứ ba; Các tranh chấp khác có liên quan đến tài sản của vợ
chồng sau khi ly hơn.
Khi vợ, chồng có đơn gửi đến Tồ án u cầu giải quyết vụ án hơn
nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản thì Tồ án sẽ tiến hành thụ lý vụ án,
sau đó, Thẩm phán được phân công giải quyết sẽ ADPL tố tụng dân sự và
pháp luật hơn nhân và gia đình để giải quyết yêu cầu của các đương sự.
Trong tố tụng dân sự, Toà án thực hiện chế độ xét xử theo hai cấp là xét
xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
TAND cấp huyện là cơ quan xét xử của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
18