MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ GIẢI QUYÉT
TRANH CHẤP QUYỀN sử DỤNG ĐẤT VÀ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYÉT CÁC TRANH CHẤP QUYÈN sử
DỤNG ĐẤT TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN......................................... 9
1.1.
Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất......................................................................................... 9
1.1.1.
Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất.................................................... 9
1.1.2.
Khái niệm, các hình thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất........... 12
1.2.
Một số vấn đề chung về áp dụng pháp luật trong giải quyết các
tranh chấp quyền SŨ’ dụng đất tại các Tòa án nhân dân........................ 18
1.2.1.
Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất tại các Tòa án nhân dân................................................................. 18
1.2.2.
Vai trò của áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất tại các tòa án nhân dân...................................................................21
1.2.3.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất tại các tòa án nhân dân............................................................. 23
1.2.4.
Các giai đoạn của áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại các tòa án nhân dân.................................................. 26
Kết luận Chương 1................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHẤP QUYỀN sử DỤNG ĐẤT TẠI CÁC
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA..................................................... 31
2.1.
Pháp luật về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các
2.1.1.
Tòa án nhân dân........................................................................................ 31
về mặt tố tụng............................................................................................. 31
2.1.2.
về mặt nội dung........................................................................................... 37
2.2.
Khái quát vê điêu kiện tự nhiên, kinh tê - xã hội và tác động của
nó đến hoạt động áp dụng pháp luật trong giăi quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại các tòa án nhân dân tỉnh Sơn La............. 47
2.2.1.
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La............. 47
2.2.2.
Những tác động của điêu kiện tự nhiên, kinh tê- xã hội đên hoạt động
áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
tại các tòa án nhân dân tỉnh Sơn La............................................................. 49
2.3.
Đánh giá thực trạng hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh
Son La.......................................................................................................... 53
2.3.1.
Kết quả đạt đuợc........................................................................................... 53
2.3.2.
Hạn chế, vướng mắc..................................................................................... 55
2.3.3.
Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc........................................................ 70
Kết luận Chương 2................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA............................................................................................ 76
3.1.
Định hướng nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La.......................................................................................................... 76
r
3.1.1.
r
X
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp quyên sử
dụng đất của Tịa án nhân dân phải góp phần ổn định các quan hệ đất
đai, phát huy được tiềm năng của đất đai trong phát triển kinh tế - xã
hội; góp phần bảo vệ an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội.................76
r
3.1.2.
r
X
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp quyên sử
dụng đất tại các Tòa án nhân dân phải đảm bảo thực hiện thống nhất
các quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai............................................. 76
r
3.1.3.
ỉ
\
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp quyên sử
dụng đất tại các Tòa án nhân dân quán triệt sâu sắc quan điểm của
Đảng về cải cách tư pháp; xây dựng, củng cố tồ chức bộ máy và nâng
cao chất lượng hoạt động của Tòa án nhân dân.......................................... 77
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyêt
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tịa án nhân dân tỉnh
Son La.......................................................................................................... 78
3.2.1.
Tăng cường cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất
đai; giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật......................... 78
3.2.2.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám đốc thẩm đối với các bản án,
quyết định của các Toà án nhân dân tỉnh Sơn La........................................ 81
3.2.3.
Kiện tồn cơ câu tơ chức, đào tạo - bôi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán, Thư ký tịa án, cán
bộ ngành Tịa án........................................................................................... 83
\
3.2.4.
\
r
r
r
Tăng cường bơi dưỡng vê kiên thức pháp luật, kỹ năng tiên hành tô
tụng, đạo đức người hội thẩm nhân dân nhằm nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ Hội thẩm
nhân dân........................................................................................................ 85
9
3.2.5.
r
\
ỉ
Tăng cường công tác tông kêt rút kinh nghiệm nhăm nâng cao chât
lượng hoạt động xét xử và thống nhất trong áp dụng pháp luật về giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất...................................................... 86
3.2.6.
Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành Toà án nhân dân của tỉnh Sơn
La và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký, cán bộ Toà án................................................................. 87
3.2.7.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, tố chức trong giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các tòa án nhân dân.......................... 88
3.2.8.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động áp dụng pháp
luật về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La.................................................................................... 90
3.2.9.
Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật......................................... 90
Kết luận Chương 3................................................................................................... 94
KÉT LUẬN............................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................99
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
CHỮ VIÉT TẮT
CHỮ VIÉT ĐẲY ĐỦ
BLDS
BƠ• lt
• Dân sư•
BLTTDS
Bộ Luật tố tụng dân sự
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
LĐĐ
Luât
• đất đai
LTTHC
Luật tố tụng hành chính
NSDĐ
Người sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TAND
Tịa án nhân dân
UBND
ủy ban nhân dân
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nuớc đại
diện chù sở hữu và thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
giá của mồi quốc gia, là hiện thân của chủ quyền, là gốc rễ của sự phát triển kinh tế,
xã hội an ninh và quốc phòng, được quản lý theo pháp luật. Xuất phát từ lợi ích của
các giai tầng trong xã hội và dựa trên địi hởi của cơng cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhàm tạo
lập một môi trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động khai thác và sừ dụng đất hợp
lý và có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai khơng chỉ cịn là nơi xây
dựng nhà ở, cơng trình đế an cư cho người dân, là nơi sản xuất kinh tế, nơi diễn ra
các hoạt động của con người mà cịn là một loại hàng hóa đặc biệt lưu thông trên thị
trường. Việc con người thiết lập các giao dịch liên quan đến đất đai trong nhiều
trường hợp đã nảy sinh các tranh chấp giữa các chủ thể tham gia giao dịch. Pháp
luật hiện hành quy định nhiều loại quan hệ chuyển dịch quyền sừ dụng đất như
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, tặng cho,
góp vốn, thừa kế quyền sử dụng đất ....
Trong thời gian qua, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai diễn ra
với nhiều phức tạp. Sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ các quy định pháp luật về đất
đai và giải quyết các tranh chấp đất đai là rất cần thiết trong hoạt động thực tiễn khi
thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án.
Thực tế hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La trong những
nãm gần đây cho thấy các vụ án dân sự ngày càng tàng đặc biệt đối với tranh chấp
về đất đai diễn biến phức tạp, tăng nhanh cả về số lượng vụ việc và mức độ phức
tạp
thuận lợi
• 1 của tranh chấp.
1 Mặc
• dù Luật
• Đất đai đà được
• hồn thiện
• tạo
• điều kiện
•••
cho mọi cơng dân đưa quyền sử dụng đất vào các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, pháp
luật về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, tính ổn định thấp, trong khi đó u cầu xã hội
và người dân đối với các công tác này ngày càng cao.
1
Luật đât đai năm 2013 đã có hiệu lực và đưa vào thực tê nhưng nhiêu văn
bản pháp luật liên quan đến công tác xét xử về loại tranh chấp này chưa được hướng
dẫn, tập huấn kịp thời; bên cạnh đó, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất
của các Tòa án chưa đáp ứng yêu cầu cùa nhiệm vụ Cải cách tư pháp.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La đối với tranh chấp về quyền
sử dụng đất trong thời gian qua có chiều hướng gia tàng. Tính đến tháng 10/2020,
Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Sơn La đã thụ lý tổng số 4.667 vụ việc, số vụ việc dân
sự Tòa án thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là 408 vụ việc, chiếm tỷ lệ cao là
tranh chấp quyền sử dụng đất 88 vụ, bàng 21,6%, số lượng án tăng, tính chất ngày
càng phức tạp là do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án
còn bộc lộ những hạn chế nhất định như để quá hạn luật định của pháp luật, tỷ lệ
các bản án, quyết định bị sửa, hủy do vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng và
do áp dụng sai pháp luật nội dung, về thủ tục tố tụng vẫn còn nhiều. Tuy nhiên bản
án, quyết định bị sửa, hủy khơng nhiều nhưng đó là nhược điềm lớn nhất trong hoạt
động xét xử. Đáng chú ý có một số vụ án về tranh chấp nhà, đất kéo dài nhiều năm,
qua nhiều cấp xét xử làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sư.
vẫn cịn một số bản án tun khơng rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án
dân sự. Trong quá trinh giải quyết vụ án, do việc nghiên cứu các văn bản pháp luật
chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá chứng cứ thiếu khách quan, toàn diện, việc áp
dụng pháp luật không đúng dẫn đến phán quyết sai lầm hoặc vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng dẫn đến cấp trên phải hùy hoặc sửa án. Trước tình hình đó ngành
Tòa án nhân dân đã tập chung mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng giải quyết các loại án, đặc biệt các loại án về tranh chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo thời hạn xét xử theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế đến mức thấp
nhất các bản án, quyết định của Tòa án sai làm nghiên trọng, khắc phục việc áp
dụng sai pháp luật; tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định
pháp luật liên quan đến hoạt động xét xử và tổ chức hoạt động của ngành Tòa án.
Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức
và bản lĩnh chính trị của đội ngũ Thẩm phán nói riêng và cán bộ ngành tịa án nói
2
chung, đê hâu hêt các bản án, quyêt định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật,
khách quan, thấu tình đạt lý, đúng thời hạn luật định và có tính giáo dục ý thức tơn
trọng pháp luật trong quần chúng nhân dân.Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt
động giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất và trong hoạt động xét xử nói
chung của Tịa án đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài đế
không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện Cải cách tư pháp
ở nước ta theo đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, chất lượng áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những yêu cầu quan trọng có tính
chất quyết định chất lượng xét xừ của Tịa án. Đe đáp ứng u cầu của cơng cuộc
cải Cách tư pháp hiện nay thì về mặt lý luận và thực tiễn có nhiều vấn đề cần nghiên
cứu. Trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tịa án nói
chung và áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại
các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La nói riêng.
Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Áp
dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La” làm đề tài tốt nghiệp Cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của Tòa án là đề tài thu hút sự quan tâm của khá nhiều các nhà khoa học pháp lý.
Nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử và áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp đất đai, trong đó có giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất của Tịa án nhân dân đã có một số cơng trình được cơng bố như:
- Tác giả Lưu Tiến Dũng “Bùn về áp dụng pháp luật trong cơng tác xét xử”
Tạp chí Tịa án nhân dân số tháng 5/2005.
- Tác giả Phạm Thanh Hải (2005), Trao đôi thêm về việc áp dụng Điều ỉ36
Luật Đất đại năm 2003, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 5.
- Tác giả Nguyễn Văn Cường (2005), Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng
Điều ỉ36 Luật Đất đại năm 2003, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 8.
- Tác giả Chu Đức Thắng (2004), Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
3
các vụ án dân sự của Tòa ủn nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Luật học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Tác giả Tưởng Duy Lượng (2005), Bình ln về một sổ án hơn nhân và gia
đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Tác giả Phan Thị Hương Thúy (2005), 99 tình huống và tư vấn pháp luật về
thừa kế nhà và quyền sử dụng đất, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Tác giả Hoàng Việt Trung (2014), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhãn dân tại Thành phố Hồ Chi Minh, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội.
- Tác giả Lê Xuân Thân, “Ảp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa
ản nhăn dãn ở Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sỹ luật học - Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Tác giả Trần Phương Thảo (2016), Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai và thực tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Thị Lan Phương (2017), Ảp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Quảng Bình,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tác giả Trần Đức Thịnh (2017), Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tịa án nhân dân thành phố Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình, Luận
vãn thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội ... .
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản
về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, áp dụng pháp luật giải
quyết các tranh chấp đất đai nói chung như phân tích khái niệm, đặc điểm của tranh
chấp đất đai; khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai; khái
niệm, đặc điểm, nguyên tắc và các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cả nước hoặc ở một địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, tìm hiểu áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh
4
châp quyên sử dụng đât tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La một cách hệ thông, đây
đủ và tồn diện thì dường như vẫn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, rất cần có một
cơng trình nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này một cách hệ thống, toàn diện cả về lý
luận và thực tiễn. Trên cơ sở tham khảo và kể thừa kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học có liên quan đến đề tài được cơng bố, luận vãn đi sâu tìm hiếu áp
dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp góp phần hồn
thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn xác định có những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tranh chấp quyền sử dụng đất, giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân như: Khái niệm tranh chấp quyền sừ
dụng đất; khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất; vai
trò của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất; các nguyên tắc, hình thức, đặc
điểm của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa ấn nhân dân ...; khái niệm,
đặc điểm của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân; mục đích, vai trị; u cầu, các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp
luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
- Nghiên cứu đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La bao gồm: Điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn
5
La; chỉ ra được những kết quả đạt được; những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế.
- Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu tập trung vào các nội dung cụ thể sau:
- Quan điểm, đường lối của Đảng ta về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
- Các quy định về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 (LTTHC năm 2015) và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) và
các vàn bản hướng dẫn thi hành.
- Quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân.
- Các nghị quyết của Hội đồng Thấm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng
dẫn về đường lối xét xử các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng
đất tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khố có hạn của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới hạn
phạm vi nghiên cứu đề tài như sau:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu áp dụng pháp luật trong giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
6
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu áp dụng pháp luật trong giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La từ sau
khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận và
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Tác giả sừ dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học xà hội là duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và một số phương pháp
nghiên cứu của khoa học pháp lý như: phân tích, đánh giá, bình luận, diễn giải, tồng
hợp, hệ thống được sử dụng để nghiên cứu lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất, áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân ở Việt Nam; nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến hiệu quả áp
dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân
dân, yêu cầu của áp dụng pháp luật trong giải các quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân; nghiên cứu đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La; nghiên cứu đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
6. Những điếm mới và đóng góp của luận văn
Những đóng góp mới của đề tài luận văn tập trung vào một số vấn đề cụ thể sau:
- Luận văn nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật
trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân dựa trên lý
thuyết về xây dựng Nhà nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); về mơ hình
cơ quan tài phán độc lập xét xử tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất nói riêng; lý thuyết về cải cách tư pháp và nâng cao vai trò, hiệu quả
của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết
7
các tranh châp quyên sử dụng đât tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La, chỉ ra những
bất cập, vướng mắc trong áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất tại các tòa án nhân dân tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra định
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
Luận văn là tài liệu tham khảo bố ích cho các nhà quản lý, những ai quan
tâm tìm hiểu về lĩnh vực pháp luật giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất và
bổ sung nguồn học liệu phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở
đào tạo luật tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng chữ viết tắt và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 7: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất và áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
tại các Tòa án nhân dân
- Chương 2\ Thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
- Chương 3; Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP QUYỀN sử DỤNG ĐẤT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP QUYỀN sử DỤNG ĐẤT
TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất và giăi quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm tranh chãp quyên sử dụng đăt
Theo lý luận nhà nước và pháp luật: “quyền” là cách xử sự mà pháp luật cho
phép chủ thê được tiên hành. Nói cách khác, quyên chủ thê là khả năng của chủ thê
xử sự theo cách thức nhât định được pháp luật cho phép [9, tr.448]. Chủ thê tham
gia quan hệ pháp luật đât đai, được Nhà nước trao quyên sử dụng đât và trở thành
người sử dụng đất thì được hưởng các quyền theo quy định cùa pháp luật. Theo đó
quyền sử người sử dụng đất “là khả năng mà pháp luật cho phép người sử dụng đất
được thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng
đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao” [42, tr. 191].
Quyền của người sử dụng đất ờ Việt Nam hiện nay có thế chia thành hai
nhóm gồm:
Nhóm quyền thể hiện tư cách của người sử dụng đất đối với đất đai và hưởng
sự bảo hộ của pháp luật. Nhóm này bao gồm các quyền: được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; hường thành quả, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do
cơng trình cơng cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại; được Nhà nước hướng dẫn
trong việc cải tạo, bồi bổ đất; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm
quyền sừ dụng đất hợp pháp của mình, được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất; được quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi vi phạm pháp luật khác về đất đai.
Nhóm quyền thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bao gồm: các
quyền chuyển quyền sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thế chấp, tặng cho, để lại thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất)
9
Việc quy định và ngày càng mở rộng quyên cho người sử dụng đât đà tạo
động lực và cơ chế pháp lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đưa quan hệ đất đai vận
hành theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình người sử dụng đất thực hiện
các quyền của mình, do những nguyên nhân khác nhau trong nhiều trường hợp đã
phát sinh tranh chấp.
Thực tế cho thấy tranh chấp quyền sử dụng đất là một hiện tương bình
thường trong mọi đời sống xã hội, nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường, Nhà nước đổi mới cơ chế quản lý đất đai cho phù hợp với
yêu cầu của sự phát triển đất nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, đất
đai ngày càng có giá trị và có giá trên thị trường. Người sử dụng đất ngày càng
nhận thức được giá trị của đất đai, do vậy mà phát sinh nhiều hơn những mâu
thuẫn, bất đồng trong quá trình sử dụng đất khi mà các chủ thể khơng cùng chia sẻ
được quyền và lợi ích mà đất đai mang lại. Những bất đồng, mâu thuẫn đó được
thể hiện trên thực tế bằng những hành động, hành vi nhất định của chủ thề và đó
được gọi là sự tranh chấp.
Vậy hiểu thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất?
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghía vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ phảp luật đất đai [42, tr. 15].
Theo Khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai nàm 2013: Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hê đất đai.
Căn cứ vào nội dung tranh châp, có thê chia tranh châp đât đai thành hai
nhóm chính: tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về địa giới hành chính
giữa các đơn vị hành chính với nhau (tỉnh, huyện, xã...). Trong đó, tranh chấp về
quyền sừ dụng đất lại có thể chia thành: tranh chấp giữa các bên về xác định ai là
người có quyền sử dụng đất hợp pháp, ai là người có quyền quản lý một phần hoặc
tồn bộ một diện tích đất nào đó; tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá
trình sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
10
Như vậy, tranh châp vê quyên sử dụng đât là một loại tranh châp đât đai. Đây
là loại tranh chấp có tính phổ biến nhất trong các tranh chấp đất đai. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể tranh chấp quyền sử dụng đất chỉ có thể là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có quyền quản lý, quyền sử dụng đất với các chủ thể khác khơng
có quyền quản lý, quyền sử dụng đất hoặc giữa những chủ thế có quyền quản lý,
quyền sử dụng đất với nhau. Các chủ thể này khơng phải là chủ thể có quyền sở hữu
đất đai. Bởi lẽ, đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu, Nhà nước trao quyên sử dụng đât cho tô chức, hộ gia đình, cá nhân thơng qua
việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất
của các chủ thế được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà
nước hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung cúa tranh chấp quyền sử dụng đất rất đa dạng và phức
tạp. Tranh chấp về quyền sừ dụng đất có thề là tranh chấp giừa các bên về xác
định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp, ai là người có quyền quản lý một
phần hoặc tồn bộ một diện tích đất nào đó hoặc tranh chấp về quyền, nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình sứ dụng đất hoặc tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền
sử dụng đất hoặc tranh chấp về các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất như
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, tặng cho, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất ....
Trong điều kiện nền kinh tế thị trưởng đất đai được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản- một loại hàng hóa đặc biệt,
có giá trị thương mại rất lớn. Giá quyền sừ dụng đất luôn biến động theo quy luật
cung cầu trên thị trường. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là
việc khai thác công dụng, giá trị sử dụng, mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất
thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất. Do vậy, có nhiều nguyên
nhân bao gồm cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan dễ dẫn đến
phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng giữa những người có quyền sử dụng đất với
nhau hoặc với các chủ thể khác khi tham gia vào quan hệ đất đai.
11
Thứ ba, tranh châp vê quyên sử dụng đât phát sinh thường gây hậu quả xâu
về nhiều mặt như: làm mất tình đồn kết trong nội bộ gia đình hoặc cộng đồng dân
cư; phá vỡ trật tự quản lý đất đai; gây khó khăn trong cuộc sống thường nhật của
người sử dụng đất; gây đình trệ sản xuất, mất an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích khơng chỉ của các bên tranh chấp mà cịn
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
1.1.2. Khái niệm, các hình thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.2. ỉ. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến
trong các văn bản pháp luật đất đai. Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 (trong phần
giải thích thuật ngữ - Điều 3) khơng đưa ra giải thích chính thức về giải quyết
tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này được nêu ra trong một số sách báo
pháp lý ở nước ta như sau:
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ học: Giải quyết tranh chấp đất đai là giải
quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi
các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi vi phạm Luật đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: Giải quyết
tranh chấp đất đai là việc tìm ra giải pháp đúng dấn trên cơ sở pháp luật nhàm giải
quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các
quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh
chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra.
Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Như phần trên đã phân tích, tranh chấp quyền sừ dụng đất là một loại tranh
chấp đất đai và là loại tranh chấp có tính phổ biến nhất trong các tranh chấp đất đai.
Như vậy, từ khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai nói chung có thể đưa ra khái
niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như sau: Giải quyết tranh chấp quyền
sử dụng đất là việc tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm loại bỏ
12
những bất đồng, mâu thuẫn giữa những người có quyền sử dụng đất với nhau hoặc
giữa những người có quyền sử dụng đất với các chủ thê khác trong một quan hệ đất
đai cụ thể. Trên cơ sở đó bảo vệ, phục hồi các quyền, lợi ích họp pháp cho bên bị
xâm hại, đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả phảp lỷ do
hành vỉ của họ gây ra.
Từ cách hiểu về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nêu trên, cho thấy
giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
nói riêng là một nội dung của quản lý nhà nước về đất đai. Trong trường hợp các
bên khi phát sinh tranh chấp không tự giải quyết được thì có thế u cầu cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân) tiến hành
giải quyết tranh chấp dựa trên cơ sở pháp luật đề hóa giải nhừng bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên tranh chấp, khôi phục quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại và
buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi của họ gây ra.
Đặc điêm của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chú sở hữu
toàn dân đối với đất đai và thống nhất quản lỷ đất đai trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ,
nên giài quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai
Các cơ quan nhà nước có thâm quyên trong giải quyêt tranh châp quyên sử
dụng đất phải căn cứ vào các quy định của pháp luật, quan điếm, đường lối cùa
Đảng và thực tiễn sử dụng đất để tìm ra phương thức phù họp nhằm giải quyết bất
đồng, mâu thuẫn giừa các bên tranh chấp. Điều này có nghĩa là giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nguyên tắc,
thấm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất do các cơ quan nhà nước tiến hành là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước; có nghĩa là khơng phải bất cứ cơ quan, tố chức nhà nước
nào cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà chỉ cơ quan, người có thẩm quyền
được pháp luật đất đai quy định mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử
13
dụng đât. Quyêt định giải quyêt tranh châp quyên sử dụng đât của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật, bắt buộc các bên tranh chấp phải chấp hành.
Trong trường hợp không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Thứ hai, do quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn nên khi xảy ra tranh
chấp thì các tranh chấp này phức tạp, gây nhiều xáo trộn trong đời sống xã hội. Do
vậy, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ đảm bảo ốn định quan hệ
đất đai có ý nghĩa trực tiếp đối với các bên tranh chấp mà cịn có ý nghĩa đối với
cộng đồng dân cư, đến trật tự, an tồn xã hội nơi có tranh chấp.
Thứ ha, việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ dựa vào
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước mà
còn căn cứ vào tâm lý, phong tục tập quán, quy tắc cộng đồng, hương ước, luật tục,
quy phạm đạo đức ... của người dân ở các vùng, miền khác nhau trong cả nước. Đặc
biệt, ở khu vực nông thôn, miền núi và vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số đội
ngũ già làng, trưởng bản, trưởng dịng họ và người có uy tín trong cộng đồng dân
cư, người cao tuổi có vai trò rất lớn trong việc hòa giải các tranh chấp về quyền sử
dụng đất. Đối với khu vực miền núi và vùng nơng thơn thì hương ước, quy tắc sinh
hoạt cộng đồng, luật tục ... có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất thông qua cơng tác hịa giải, vận động, thuyết phục v.v ...
1.1.2.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Nghiên cứu các quy định của pháp luật đất đai cho thấy việc giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất được thực hiện thơng qua bốn hình thức cơ bản sau:
Một là, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng con đường tự thương lượng
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng con đường tự thương lượng là
khi phát sinh tranh chấp các bên chú động gặp nhau đế thương lượng, hóa giải
những mâu thuẫn bất đồng trong quan hệ đất đai mà khơng cần có sự tham gia của
bên thứ ba. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đơn
giản, dễ thực hiện nhất. Tuy nhiên hình thức giải quyết tranh chấp này chỉ có thể
thực hiện có hiệu quả khi các bên tranh chấp thiện chí và có mong muốn giải quyết
tranh chấp bằng con đường tự thương lượng.
14
Hai là, giải quyêt tranh châp quyên sử dụng đât băng con đường hòa giải.
Hòa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất là một biện pháp giải quyết tranh
chấp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp các bên đương sự tự suy nghĩ, tự
mình hóa giải những tranh chấp, bất đồng trong quan hệ đất đai. Hòa giải tranh chấp
về quyền sử dụng đất bao gồm hai loại hình cụ thể sau:
- Hịa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất ngồi tố tụng. Đây là hình thức
hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất do cộng đồng dân cư ở cơ sở và do ủy ban
nhân dân (UBND) cấp xã, thị trấn nơi có đất tranh chấp thực hiện.
Hòa giải tranh chấp về quyền sừ dụng đất tại cơ sở thực hiện tại cộng đồng
dân cư thơng qua tổ viên tố hịa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của Luật Hòa
giải ở cơ sở. Phương thức hòa giải này được thực hiện dựa trên quy tắc đạo đức,
phong tục, tập quán, hương ước, quy ước và áp lực dư luận cùa cộng đồng dân cư.
Hòa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất do UBND cấp xã, thị trấn nơi có
đất tranh chấp thực hiện. Xét về bản chất, đây là hình thức hịa giải tranh chấp về
quyền sử dụng đất do chính quyền cơ sở thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà
nước. Do vậy, việc thực hiện hòa giải do UBND cấp xã, thị trấn nơi có đất tranh
chấp thực hiện mang tính bắt buộc (được Luật Đất đai nãm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành quy định) và kết quả hịa giải thành có giá trị pháp lý, là cơ sở
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện) chỉnh lý
hiện trạng sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Tuy nhiên, hình thức hịa giải này chỉ được thực hiện sau khi hòa giải ở cơ sở khơng
thành và các bên đương sự có đơn gửi ƯBND cấp xã nơi có đất tranh chấp đề nghị
hịa giải tranh chấp.
- Hòa giải tranh chấp đất đai trong tố tụng.
Đây là hình thức hịa giải do Tịa án nhân dân mà cụ thể là Thẩm phán thụ lý
giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất thực hiện. Hình thức hịa giải
tranh chấp về quyền sử dụng đất này được thực hiện theo quy định về trình tự, thủ
tục cùa BLTTDS năm 2015 hoặc theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015
(LTTHC). Đây là hình thức hịa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất bắt buộc phải
15
thực hiện khi thụ lý giải quyêt vụ án tranh châp vê qun sử dụng đât. Chỉ khi hịa
giải khơng thành thì Tịa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý vụ án mới tiến hành xét
xử theo luật định.
Ba là, giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính.
Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được hòa giải tại UBND cấp
xã, thị trấn nơi có đất tranh chấp mà khơng thành thì việc giải quyết tranh chấp có
thể được thực hiện bằng con đường hành chính. Theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu
đương sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai bằng việc nộp đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện thỉ việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch ƯBND cấp huyện giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch ƯBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Trường họp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vón đầu tư nước ngồi thì Chủ
tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Việc pháp luật đất đai hiện hành quy định thẩm quyền giải quyết loại tranh
chấp đất đai trên đây bằng con đường hành chính; bởi vì, xét về bản chất, các tranh
chấp đất đai thuộc dạng này là các tranh chấp về việc xác định ai là người sử dụng
đất hợp pháp. Để trả lời câu hỏi này thì chỉ có cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
mới có khả năng thực hiện. Do các cơ quan này lưu giữ đầy đú thơng tin, số liệu, hồ
sơ địa chính của từng thửa đất cũng như nắm rõ nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất
nên biết rõ ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Đối với những tranh chấp
này, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND có thẩm quyền có giá trị
bắt buộc thực hiện đối với các bên đương sự.
16
r
r
r
y
y
F
y
r
Bôn là, giải quyêt tranh châp vê quyên sử dụng đât băng con đường tơ tụng
tư pháp (do Tịa án nhân dân thực hiện).
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được hòa giải tại ƯBND cấp xã
mà khơng thành thì được giải quyết bằng con đường tố tụng tư pháp, bao gồm:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đưong sự có Giấy chứng nhận hoặc có
một trong các loại giây tờ quy định tại Điêu 100 của Luật Đât đai năm 2013 và
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận
hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
năm 2013 mà đương sự lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
đất bằng việc khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền hoặc vụ tranh chấp đã
được giải quyêt băng con đường hành chính bởi cơ quan quản lý nhà nước vê đât
đai có thẩm quyền nhưng các bên không thỏa mãn với quyết định giải quyết tranh
chấp và lựa chọn hình thức giải quyết là khởi kiện đưa vụ tranh chấp ra tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp phố biến và lâu đời nhất. Hình
thức giải quyết này thơng qua cơ quan quyền lực cơng có chức năng xét xử để đưa
ra một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bắt buộc đối với các bên đương sự.
So sánh với các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đã nêu
trên, giải quyêt tranh châp vê quyên sử dụng đât băng Tòa án nhân dân có một sơ ưu
điểm cơ bản sau:
Thứ nhăt, theo quy định của Hiên pháp năm 2013: Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp; Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [22, Điều 102, khoản 1 và 3] và Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm [22, Điều 103, khoản 2].
17
Hơn nữa, Tòa án nhân dân được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ Trung
ương đến cấp huyện và độc lập với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Điều
này tạo điều kiện và bảo đảm cho Tịa án nhân dân đưa ra phán quyết khách quan,
cơng bằng, vô tư và đúng pháp luật.
Thứ hai, việc thụ lý các vụ án nói chung và vụ án tranh chấp về quyền sử
dụng đất nói riêng được thực hiện theo quy trình, thủ tục tố tụng chặt chẽ mà
BLTTDS và Luật Tố tụng hành chính quy định. Điều này giúp cho quá trình xét xử
vụ việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tránh khỏi sự cảm tính, thiên vị
và ít phạm sai lầm. Bởi lẽ, khi giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất, thẩm
phán bắt buộc phải tuân thủ những quy định về trinh tự, thủ tục tố tụng. Trường hợp
vi phạm những quy định này thì bản án do Tịa án nhân dân có thẩm quyền tun sẽ
bị Tịa án nhân dân cấp trên hủy.
Thứ ba, Tịa án nhân dân các cấp có đội ngũ thẩm phán có năng lực, trình độ
chun mơn, kỳ năng xét xử, sự am hiểu pháp luật đất đai và tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp “phụng công thù pháp”. Điều này đảm bảo cho việc xét xử, giải
quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất chính xác, đúng pháp luật.
Thứ tư, bản án có hiệu lực pháp luật cùa Tòa án nhân dân về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất được thực hiện bởi hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
Điều này đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật; bởi lẽ, nếu các bên đương sự
khơng chấp hành thì sẽ chịu sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự - đại diện
cho Nhà nước thực thi công vụ v.v ...
1.2. Một số vấn đề chung về áp dụng pháp luật trong giải quyết các
tranh chấp quyền sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất tại các Tòa án nhân dân
Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thơng qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền tổ chức cho
các chú thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật. Các chủ thể pháp luật
thực hiện pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước. Sự can thiệp của Nhà nước là
18
bảo đảm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sơng thực tê. Nêu
khơng có sự can thiệp của các cơ quan nhà nước hoặc người có thấm quyền thì các
chủ thể pháp luật sẽ khơng được thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy
phạm pháp luật.
Áp dụng pháp luật thực chất là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ
quan nhà nước hoặc người có thấm quyền. Thơng thường áp dụng pháp luật được
thực hiện trong các trường hợp: khi quan hệ pháp luật với những quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà
nước; khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể giữa các
bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không tự giải quyết được; trong một số
quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia đề kiểm tra, giám sát
hoạt động cùa các bên; khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế do các chế tài
pháp luật quy định đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật ....
Trong quan hệ pháp luật đất đai, khi xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất
giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc với các chủ thế khác mà các bên
không thể tự giải quyết được thì theo quy định của pháp luật các bên có quyền yêu
cầu các cơ quan nhà nước, người có thấm quyền giải quyết. Việc giải quyết tranh
chấp của các bên có thể được thực hiện bởi các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước có thẩm quyền trong quản lý đất đai hoặc các bên có thể đưa vụ tranh chấp
u cầu tịa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi các bên đưa vụ
tranh chấp ra tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết, tòa án nhân dân căn cứ các quy
định pháp luật thụ lý vụ tranh chấp và tiến hành các thủ tục giải quyết vụ tranh chấp
quyền sử dụng đất giữa các bên. Việc Tòa án nhân dân thụ lý và tiến hành các thủ
tục giải quyết vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất, đỏ chính là hoạt động áp dụng
pháp luật trong giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân.
Hoạt động giải quyết vụ tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân là hoạt
động áp dụng pháp luật, là cách thức nhà nước thông qua tòa án nhân dân tố chức
cho các bên tranh chấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định của pháp luật.
19
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt tranh châp qun sử dụng đât
£
9
của tịa án nhân dân có một sô đặc diêm sau:
- Một là, Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp quyên
sử dụng đất của tòa án nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức-quyền lực nhà nước.
Nó được thực hiện bởi Tòa án nhân dân là một trong các cơ quan nhà nước có thâm
quyền trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất khi các bên không tự giải
quyết được và u cầu tịa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Các quyết định áp
dụng pháp luật cùa tòa án nhân dân (bản án hoặc quyết định giải quyết vụ tranh chấp
của tòa án nhân dân) thê hiện ý chí đơn phương của tịa án nhân dân, mang tính
quyền lực nhà nước và được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của nhà nước, các bên tranh
chấp có nghĩa vụ phải thi hành. Trường hợp nếu không thi hành thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc phải thi hành.
- Hai là, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp vê
quyền sừ dụng đất của tòa án nhân dân phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định. Pháp luật quy định rõ ràng thẩm quyền, cơ sở, điều kiện, trình
tự, thủ tục, quyên và nghĩa vụ của các bên trong quá trình áp dụng pháp luật giải
quyết vụ tranh chấp tại tòa án nhân dân. Cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án
nhân dân và các bên tranh châp phải tn thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật có
tính thủ tuc nêu trên.
- Ba là, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyêt các tranh châp vê
quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ
thể đối với một quan hệ tranh chấp về quyền sử dụng đất cụ thể và đối với các chủ
thể là các bên tranh chấp cụ thể. Bằng hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp về quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân làm cho các quy phạm
pháp luật có tính mệnh lệnh quy phạm chung được cá biệt hóa, cụ thê hóa vào đời
Từ những phân tích nêu trên có thê định nghĩa áp dụng pháp luật trong giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân như sau: Hoạt động áp
dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của tòa án nhân
20
dân là hoạt động mang tỉnh tô chức- quyên lực của nhà nước được thực hiện thơng
qua tịa án nhân dân có thâm quyền nhằm cá hiệt hóa các quy phạm pháp luật vào
các trường họp tranh chấp quyền sử dụng đất cụ thể đối với các bên tranh chấp cụ
thê (là các tổ chức, cả nhản hoặc các chủ thê khác). Qua đó giúp các bên tranh chấp
loại bỏ được các mâu thuẫn, bất đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
có quyền sử dụng đất, góp phần ổn định các quan hệ đất đai, đảm bảo trật tự, an
tồn xã hội.
1.2.2. Vai trị của áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất tại các tòa án nhân dân
Thứ nhất, với tư cách là một hình thức thực hiện pháp luật, một hình thức
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tịa án nhân dân góp phần hòa giải bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ đất đai, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất hợp pháp; duy trì sự ồn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường sự đồn kết trong nội bộ nhân dân;
đồng thời góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật; tăng cường sự tin tưởng
của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý cùa Nhà nước.
Thứ hai, thông qua hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức
chấp hành pháp luật đất đai của các bên đương sự nói riêng và của người dân nói
chung. Bởi lẽ, trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, tịa án nhân
dân, những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng vận động, giải thích, thuyết phục
các bên đương sự nhận rõ những điềm đúng, điểm sai của mình dựa trên các quy
định của pháp luật, về phía người sử dụng đất, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình trong quan hệ đất đai thì dù muốn hay khơng muốn họ phải nghiên cứu,
tìm hiểu nội dung quy định của pháp luật đất đai. Hơn nừa, thông qua việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất từng bước xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật,
lối ứng xử văn minh cho các bên đương sự khi có các mâu thuẫn, bất đồng phát sinh
trong cuộc sống.
21