BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ XUÂN KIÊN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴ NÃO
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ XUÂN KIÊN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴ NÃO
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG NĂM 2021
Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trương Tuấn Anh
NAM ĐỊNH - 2022
i
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: thực trạng chất lượng sống và yếu tố liên quan của người bệnh sau
đột quỵ não tại thành phố Hà Giang năm 2021.
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và xác định một
số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ não tại
thành phố Hà Giang năm 2021.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
164 người bệnh sau đột quỵ não từ 18 tuổi trở lên tại thành phố Hà Giang từ
tháng 01/2021 đến hết tháng 5/2021.
Kết quả: chất lượng cuộc sống (CLCS) chung của người bệnh sau đột quỵ não
(ĐQN) theo thang EQ5D5L là 0,32 ± 0,25. Chỉ số CLCS theo sự đi lại (0,18 ± 0,12), tự
chăm sóc (0,10 ± 0,06), sinh hoạt thường lệ (0,11 ± 0,07), đau/khó chịu (0,20 ± 0,07),
lo lắng /u sầu (0,09 ± 0,04). Đa số người bệnh sau ĐQN có CLCS khơng cao 99,4%,
CLCS cao chỉ chiếm 0,6%. Chất lượng cuộc sống của người bệnh có mối liên quan với
tuổi trung bình của người dân là (62,6 ± 12,9), nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm (60,5%),
nhóm tuổi dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ (39,5%). Nghề nghiệp nông dân chiếm tỷ lệ cao
nhất (72%), tiếp theo đó hưu trí (18,9%), công chức viên chức (2,4%), nghề nghiệp
khác (1,8%) chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trình độ học vấn THCS và tiểu học chiếm tỷ lệ
cao nhất (59,2%);THPT (9,1%); trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học
(31,7%). Số lần đột quỵ lần 1 chiếm đa số (70,1%), lần 2 là (29,9%). Tay chân thuận
người bệnh thuận tay – chân phải (73,2%) có tỷ lệ cao hơn nhiều so với thuận tay –
chân trái (26,8%). và chức năng sinh hoạt cho thấy có 65,2% người bệnh phụ thuộc 1
phần, tiếp đó có 34,2% phụ thuộc hồn tồn và chỉ có 0,6% độc lập trong sinh hoạt.
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ não tại thành phố
Hà Giang tương đối thấp. Chất lượng cuộc sống của người bệnh có mối liên quan
ii
với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số lần đột quỵ, tay chân thuận và chức năng
sinh hoạt.
Khuyến nghị: cần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh sau đột quỵ
não.
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Quý thầy cô Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lịng thành kính và biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Trương Tuấn
Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện, các đồng nghiệp tại
Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các người bệnh và gia đình người bệnh đã phối hợp, đồng ý
tham gian nghiên cứu và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong hội đồng đã giúp đỡ, cho tôi
những ý kiến quý báu để tơi chỉnh sửa và hồn thiện luận văn.
Sau cùng tơi xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Nam Định, ngày
tháng năm 202
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Xuân Kiên
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, địa phương nghiên cứu và
chưa được người khác cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào nào khác.
Nam Định, ngày 17 tháng 7 năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Xuân Kiên
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1.Tổng quan bệnh đột quỵ ............................................................................ 4
1.2. Chất lượng cuộc sống của người đột quỵ não ......................................... 13
1.3. Các phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống .................................. 15
1.4. Khung lý thuyết...................................................................................... 21
1.5. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu .................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ......................................................... 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................................. 25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................ 26
2.6. Các biến số nghiên cứu........................................................................... 27
2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống ....... 29
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 31
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu .................................................................... 31
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .............. 31
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 33
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 33
3.2. Đặc điểm về chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ não ...... 38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐQN41
Chương 4.BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 45
4.2. Thực trạng về chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ não .... 50
4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐQN54
4.4. Các hạn chế của đề tài ............................................................................ 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 58
5.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh sau ĐQN tại Thành phố
Hà Giang năm 2021 ...................................................................................... 58
5.2. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau ĐQN
tại thành phố Hà Giang ................................................................................. 58
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm Y tế
BMI (Body Mass Index)
: Chỉ số cơ thể
CĐ
: Cao đẳng
CLCS
: Chất lượng cuộc sống
ĐDV
: Điều dưỡng viên
ĐH
: Đại học
ĐQN
: Đột quỵ não
PHCN
: Phục hồi chức năng
TBMMN
: Tai biến mạch máu não
TC
: Trung cấp
TĐHV
: Trình độ học vấn
TH
: Tiểu học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TKBA
: Tham khảo bệnh án
WHO (World Health Organization)
: Tổ chức Y tế Thế giới
WSO (World Stroke Organization)
: Tổ chức Đột quỵ Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1. Mơ hình cấu trúc bộ công cụ EQ-5D-5L ............................................... 29
Bảng 2. 2. Bảng phân loại chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐQN ................. 30
Bảng 2. 3. Chỉ tiêu phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu á ................... 30
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo tuổi, giới tính, nơi ở và nghề nghiệp…….… 33
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, bảo hiểm y tế, phong tục
dân tộc khi ốm và tập quán sinh sống của người bệnh........................... 35
Bảng 3.3. Đặc điểm vị trí liệt, tay-chân thuận, số lần ĐQN, các yếu tố nguy cơ và
chế độ dinh dưỡng của người bệnh ...................................................... 36
Bảng 3.4. Chất lượng cuộc sống theo sự đi lại ....................................................... 38
Bảng 3.5. Chất lượng cuộc sống theo tự chăm sóc ................................................ 39
Bảng 3.6. Chất lượng cuộc sống theo sinh hoạt thường lệ ..................................... 39
Bảng 3.7. Chất lượng cuộc sống theo đau/khó chịu .............................................. 40
Bảng 3.8. Chất lượng cuộc sống theo lo lắng/u sầu ............................................... 40
Bảng 3.9.Chỉ số trung bình chất lượng cuộc sống theo các lĩnh vực sức khỏe của
người bệnh sau đột quỵ ........................................................................ 33
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa CLCS với Mối liên quan giữa CLCS với nhóm tuổi,
giới, nơi ở, tập quán sinh sống số lần đột quỵ, vị trí liệt, tay chân thuận
............................................................................................................. 41
Bảng 3.11.Mối liên quan giữa CLCS với nghề nghiệp, trình độ học vấn, chế độ ăn
kiêng, BMI, chức năng sinh hoạt hằng ngày ........................................ 42
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng hơn nhân, bảo hiểm y tế, phong
tục dân tộc ............................................................................................ 43
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa CLCS với các yếu tố tăng huyết áp, nghiện rượu bia
và yếu tố khác ..................................................................................... 43
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa CLCS với các yếu tố Đái tháo đường, bệnh tim, rối
loạn cholesterol máu và thuốc lá .......................................................... 44
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết ............................................................................ 23
Biểu đồ 3.1. Phân bố chức năng hoạt động sống hàng ngày theo nhóm tuổi ........... 34
Biểu đồ 3.2. Phân loại chỉ số BMI của người bệnh ............................................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân loại CLCS của người bệnh sau ĐQN theo EQ-5D-5L………....38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột qụy não (ĐQN) còn gọi là tai biến mạch máu não (TBMMN) là
nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thư và bệnh tim mạch và là
nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người trưởng thành và người cao tuổi [35].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ĐQN là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong
hàng đầu cho những người bệnh 60 tuổi và là nguyên nhân thứ 5 ở những người
trong độ tuổi từ 15 đến 59 tuổi; hằng năm có khoảng 16,3 triệu người mắc
TBMMN, trong đó có 11,2 triệu người ở các nước đang phát triển mắc [25]. Tại
Việt Nam, theo số liệu thống kê của Hội phòng chống tai biến mạch máu não
(2018), mỗi năm có hơn 200.000 bị đột quỵ, hơn 50% trong số tử vong và chỉ có
10% những người sống sót và bình phục hồn tồn (khơng có di chứng và khơng
phụ thuộc người khác). Điều đáng lo ngại là số ca đột quỵ não tăng lên khoảng
2% trong vịng 3 năm ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Số người bệnh trong độ
tuổi 40-45 chiếm 1/3 tổng số ca đột quỵ não. Thậm chí, rất nhiều người ở độ tuổi
20 hoặc trẻ hơn cũng bị đột quỵ não, rơi vào khoảng 83.000 người /năm [4, 20].
ĐQN dẫn đến tử vong nhanh chóng hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề dẫn đến
giảm chức năng, tàn phế từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của
người bệnh tạo nên một gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trong điều trị ĐQN, bện cạnh việc kéo dài tuổi thọ cho người bệnh còn
phải nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nghiên cứu về CLCS của
người bệnh ĐQN giúp đánh giá thực trạng của sự đi lại, khả năng tự chăm sóc,
sinh hoạt thường lệ và tinh thần mặt khác nó cịn đánh giá được sự phục hồi của
người bệnh và giúp đưa ra các biện pháp để nâng cao CLCS cho người bệnh [9].
Một số nghiên cứu về CLCS của người bệnh ĐQN cho biết người bệnh ĐQN có
CLCS thấp và CLCS bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Nghiên cứu của tác giả
Đặng Thị Hân và cộng sự năm 2018 về chất lượng cuộc sống của người bệnh sau
ĐQN điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Nam Định cho biết đa số người
bệnh sau ĐQN có chất lượng cuộc sống không tốt (93,3%) và chất lượng cuộc
sống tốt chỉ chiếm 6,7%. Các yếu tố như trình độ học vấn, chức năng sinh hoạt,
2
chỉ số khối cơ thể và bảo hiểm y tế có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh [9].
Tại tỉnh Hà Giang đã có một số đề tài nghiên cứu về ĐQN, song chủ yếu
vẫn tập trung vào các vấn đề như tình hình bệnh tật, tử vong, bệnh tật, chẩn đoán,
điều trị, phục hồi chức năng, vai trị chăm sóc, tinh thần thể chất vv…Nhưng
CLCS và các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh ĐQN chưa được quan
tâm nghiên cứu. Chính vì những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Thực trạng chất lượng cuộc sống và yếu tố liên quan của người bệnh
sau đột quỵ não tại thành phố Hà Giang năm 2021”.
Trong 5 tháng đầu năm 2021 từ 01/01/2021 đến 31/5/2021 có 350 người
bệnh ĐQN nhập viện và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ
não tại thành phố Hà Giang năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người
bệnh sau đột quỵ não tại thành phố Hà Giang năm 2021.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tổng quan bệnh đột quỵ
1.1.1. Một số hiểu biết về đột quỵ
1.1.1.1. Thuật ngữ
- Thuật ngữ tương đương:
+ Đột quỵ thiếu máu (ischemic stroke)
+ Nhồi máu não (cerebral infartion).
+ Nhũn não hay nhuyễn não (encephalomalacia hay ramollissement
cerebral).
- Huyết khối (thrombosis)
- Tắc mạch (embolism).
- Nhồi máu lỗ khuyết (lacunar infarct hay lacune).
- Đột qụy tiến triển (stroke in evolution hoặc progressing stroke): lâm sàng
tiến triển nặng dần do bệnh lý mạch máu tiến triển (không do phù não).
- Đột qụy hoàn thành (completed stroke): qt. rối loạn huyết động đã ổn
định.
- Đột qụy nhỏ (minor stroke): triệu chứng tồn tại 24h - 03 tuần, tên khác
“thiếu hụt thần kinh có hồi phục do thiếu máu” (reversible ischemic neurologic
deficit = RIND).
1.1.1.2. Định nghĩa đột quỵ não[3],[39]
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đột quỵ não được định nghĩa như sau:
Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự khởi phát đột ngột
của các triệu chứng biểu hiện tổn thương của não (thường là khu trú), tồn tại trên
24 giờ hoặc bệnh nhân tử vong trước 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú
phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, loại trừ nguyên nhân
chấn thương.
Hội đồng Đột quỵ thuộc Hội Đột quỵ/ Hội Tim mạch Mỹ đã đề xuất một
5
tài liệu cập nhật định nghĩa ĐQN của thế kỷ 21. Định nghĩa “Đột quỵ não” bao
gồm những định nghĩa riêng cho các thể tổn thương cụthể:
Định nghĩa nhồi máu hệ thần kinh trung ương: là tế bào não, tủy sống
hoặc võng mạc bị chết do thiếu máu, xác định dựa vào:
Giải phẫu bệnh, hình ảnh học, hoặc bằng chứng bổ trợ khác về tổn thương
ở não, tủy sống hoặc võng mạc do thiếu máu cục bộ thuộc vùng phân bố một
động mạch xác định
Bằng chứng lâm sàng tổn thương thiếu máu cục bộ não, tủy sống hoặc
võng mạc dựa trên các triệu chứng tồn tại ≥ 24 giờ hoặc tới khi tử vong, loại trừ
các nguyên nhân khác
Định nghĩa đột quỵ thiếu máu: là một giai đoạn rối loạn chức năng thần
kinh do nhồi máu khu trú não, tủy sống hoặc võng mạc.
Định nghĩa nhồi máu não thầm lặng hệ thần kinh trung ương: có bằng
chứng chẩn đốn hình ảnh trên phim cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ có kích
thước ≥3mm hoặc giải phẫu bệnh của nhồi máu hệ thần kinh trung ương mà
khơng có biểu hiện rối loạn chức năng thần kinh cấp tính liên quan tới tổn
thương.
Định nghĩa chảy máu trong não: là sự hình thành ổ máu tụ khu trú trong
nhu mô não hoặc hệ thống não thất không do chấn thương.
Định nghĩa đột quỵ do chảy máu não: các triệu chứng rối loạn chức năng
thần kinh phát triển nhanh liên quan tới ổ máu tụ khu trú trong nhu mô não hoặc
hệ thống não thất hình thành khơng do chấn thương.
Định nghĩa chảy máu não thầm lặng: có sự tồn tại các sản phẩm thối
giáng máu mạn tính trên chẩn đốn hình ảnh,hoặc giải phẫu bệnh ở nhu mô não,
khoang dưới nhện hoặc não thất; khơng do ngun nhân chấn thương; khơng có
tiền sử triệu chứng rối loạn thần kinh cấp tính liên quan tới tổn thương đó.
Định nghĩa chảy máu dưới nhện: là máu chảy vào khoang dưới nhện
(khoang giữa màng nhện và màng mềm của não hoặc tủy sống).
Định nghĩa đột quỵ do chảy máu dưới nhện: là sự phát triển nhanh chóng các
triệu chứng thần kinh và/hoặc đau đầu do máu chảy vào khoang dưới nhện (khoang
6
giữa màng nhện và màng mềm của não hoặc tủy sống), không do nguyên nhân chấn
thương.
Định nghĩa đột quỵ do huyết khối xoang tĩnh mạch não: nhồi máu hoặc
chảy máu trong não, tủy sống hoặc võng mạc do huyết khối ở hệ thống tĩnh mạch
não. Các triệu chứng do quá trình phù não có hồi phục, khơng bị nhồi máu hoặc
chảy máu thì khơng coi là đột quỵ.
1.1.1.3. Phân loại đột quỵ não
Hiện nay có nhiều cách phân loại đột quỵ não, tôi xin giới thiệu bảng phân
loại Quốc tế bệnh tật lần thứ X (ICD-X, 1992) và phân loại thường dung trong
thực hành lâm sàng [23, 32],[27],[40].
Theo bảng phân loại Quốc tế về bệnh tật lần thứ X, đột quỵ não được sắp
xếp ở hai chuyên khoa: thần kinh (ký hiệu là G) và bệnh tim mạch (ký hiệu là I).
Ở phần bệnh thần kinh có ký hiệu: G45, G45.0, G45.1, G45.2, G45.3, G45.4,
G45.9
- Co thắt mạch máu não.
- Cơn thiếu máu não thống qua có ký hiệu: G46, G46.0, G46.1, G46.2, G46.3
Hội chứng Benedikt, hội chứng Claude, hội chứng Foville, hội chứng
Millard – Gubler.
Hội chứng Weber có ký hiệu: G46.4, G46.5, G46.6, G46.7, G46.8
Ở phần bệnh tim mạch có ký hiệu: I60, I60.0, I60.1, I60.2, I60.3, I60.4,
I60.5, I60.6, I60.7, I60.8.
Chảy máu màng não.
Vỡ dị dạng động – tĩnh mạch não có ký hiệu: I60.9, I61, I61.0, I61.2,
I61.3, I61.4, I61.5, I61.6, I61.7, I61.8, I61.9, …… I69
1.1.1.4. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh [30],[3],[42]
* Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ nhồi máu não
Nhóm các yếu tố khơng thể tác động thay đổi được gồm:
- Tuổi cao, giới tính, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền và điều
kiện địa lý...
7
Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được gồm:
- Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá,
Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rượu, lạm dụng thuốc, hẹp động mạch
cảnh, rung nhĩ, bệnh hồng cầu hình liềm, các bênh lý tim mạch như: bệnh nhồi
máu cơ tim, suy tim, các bệnh lý van tim, thông liên thất, thông liên nhĩ, xơ vữa
quai động mạch chủ, ít vận động, chế độ ăn quá ít dinh dưỡng, sử dụng quá nhiều
đồ uống có cồn, nồng độ hormone thay thế, lạm dụng thuốc tránh thai, tăng
fibrinogen trong máu, lạm dụng thuốc, bệnh đau nửa đầu, bệnh lý xơ hóa cơ, các
bệnh lý viêm mãn tính/ nhiễm khuẩn, .....
* Các yếu tố nguy cơ của chảy máu não
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được như: Độ tuổi, chủng tộc,
lipoprotein E.
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: Bệnh tăng huyết áp, sử dụng đồ
uống có cồn, đột quỵ nhồi máu não, rối loạn cầm máu, sử dụng heparin, sử dụng
thuốc chống đông khác, hút thuốc lá, các dị dạng mạch máu, các thuốc kích thích
giao cảm, viêm nội mạc mạch máu.
* Các yếu tố nguy cơ chảy máu dưới nhện
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được như: Tiền sử gia đình, kích
thước phình mạch, vị trí phình mạch, nữ giới, bệnh thận đa nang, hội chứng Ehler
Danlos, kết hợp các dị dạng động tĩnh mạch, bệnh Moyamoya, loạn sản xơ cơ.
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: Như hút thuốc lá, bệnh tăng
huyết áp, sử dụng chất gây nghiện, các tổn thương tinh thần, phình mạch do xơ
vữa động mạch.
1.1.1.5. Triệu chứng lâm sàng [3], [4],[5]
* Bệnh khởi phát đột ngột:
Bệnh nhân đang làm việc, sinh hoạt bình thường đột nhiên xuất hiện các
triệu chứng thần kinh khu trú. Các triệu chứng có thể khởỉ phát và đạt mức độ
nặng nề tối đa ngay từ đầu (thường gặp trong các trường hợp chảy máu não) hoặc
8
khởi phát đột ngột và tiến triển nặng dần lên hoặc tiến triển nặng lên thành từng
nấc (trong các trường hợp nhồi máu não).
* Các triệu chứng thần kinh khu trú:
- Các triệu chứng vận động: Liệt hoặc biểu hiện vụng về nửa người, có thể
liệt đối xứng, nuốt khó, rối loạn thăng bằng, liệt dây VII trung ương
- Rối loạn ngơn ngữ: Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói,
khó khăn khi đọc, viết, khó khăn trong tính tốn, nói khó (kết hợp với triệu chứng
khác).
- Các triệu chứng cảm giác: Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng
phần hoặc toàn bộ nửa người). Thị giác (mất nhìn một bên mắt, bán manh, mất
nhìn cả hai bên, nhìn đơi kết hợp với triệu chứng khác).
- Các triệu chứng tiền đình: cảm giác chóng mặt quay.
- Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức: Khó khăn trong việc mặc quần
áo, chải tóc, đánh răng, rối loạn định hướng khơng gian, gặp khó khăn trong việc
mơ phỏng lại hình vẽ cái đồng hồ, bơng hoa... hoặc hay quên.
* Các triệu chứng thần kinh khác:
Rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn thực vật v.v...
Trường hợp nặng: người bệnh có thể hơn mê và dễ tắc đờm, tụt lưỡi; Rối
loạn kiểu thở Cheyne – Stokes, suy hơ hấp; Tử vong nhanh chóng.
1.1.1.6. Dựa trên cận lâm sàng để đánh giá tổn thương
* Xét nghiệm dịch não tuỷ
- Trong đột quỵ chảy máu: dịch não tuỷ có máu, đỏ đều 3 ống, không
đông, vi thể thấy hồng cầu dày đặc vi trường, áp lực DNT có thể tăng.
- Trong huyết khối và tắc mạch, dịch não tuỷ trong suốt, khơng màu, vi
thể khơng có hồng cầu.
- Tuy nhiên trong chảy máu não cũng có thể có khoảng 10-15% trường
hợp trong dịch não tuỷ khơng có hồng cầu.
* Chụp X quang cắt lớp vi tính (CT.Scan)
- Đối với đột quỵ chảy máu: biểu hiện tăng tỷ trọng trong tổ chức não
9
và/hoặc trong khoang dịch não tuỷ (não thất, các bể não và khoang dưới nhện).
- Đối với nhồi máu não: Ở giai đoạn cấp tính: có các biểu hiện rất kín đáo
(mất dải đảo, mờ nhân đậu, xố các rãnh cuộn não, dấu hiệu động mạch tăng đậm
độ, giảm đậm độ vượt quá 2/3 vùng phân bố của động mạch não giữa…). Ở sau
giai đoạn cấp tính: có các ổ giảm tỷ trọng hình thang, hình tam giác, hình oval
hoặc hình dấu phảy. Tỷ trọng thay đổi theo thời gian.
1.1.1.7. Chẩn đoán đột quỵ não
* Chẩn đoán quyết định
- Chẩn đoán lâm sàng: căn cứ vào định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức y tế
thế giới.
- Chẩn đoán cận lâm sàng: dựa vào xét nghiệm dịch não tuỷ, chụp cắt lớp
vi tính sọ não…
* Chẩn đốn phân biệt chảy máu não và nhồi máu não
Căn cứ vào lâm sàng
Có nhiều thang điểm lâm sàng để chẩn đoán phân biệt đột quỵ chảy máu
và đột quỵ thiếu máu, nhưng trên lâm sàng thường vận dụng các thang điểm sau:
- Thang điểm Siriraij (Siriraij Score Scale):
* Cách tính điểm: + Đau đầu; nếu có tính 01 điểm; khơng có: 0 điểm
+ Ý thức: bình thường tính 0 điểm; tiền hơn mê 01điểm; hôn mê 02 điểm
+ Các biểu hiện vữa xơ là:
Tiểu đường, khập khiễng cách hồi, thành động mạch cứng…
Có biểu hiện vữa xơ tính 01 điểm; khơng có: 0 điểm
* Đánh giá kết quả:
SSS < -1: chẩn đoán là nhồi máu não
SSS > +1: chẩn đoán là chảy máu não
-1< SSS < +1: SSS trong khoảng từ -1 đến + 1, chẩn đốn khơng chắc
chắn.
- Thang điểm lâm sàng đột quỵ não (Clinical Stroke Score = CSS):
Bộ môn - Khoa Thần kinh Bệnh viện 103 HVQY đã nghiên cứu xây dựng
và khảo sát lại bảng điểm lâm sàng đột quỵ não để chẩn đoán phân biệt hai thể
10
đột quỵ não từ năm 2005 có độ chính xác cao và sử dụng thuận tiện.
Bảng điểm lâm sàng đột qụy não (CSS)-Thang điểm của Bộ môn- Khoa
Thần kinh Học viện Quân y (2005).
STT
Triệu chứng
Điểm
1
Bị đột ngột và nặng tối đa ngay từ đầu (các triệu chứng không
thay đổi hoặc giảm đi sau khởi phát)
1
2
Đau đầu (xuất hiện đột ngột, trong vòng 2 giờ sau khởi phát,
cường độ dữ dội, tồn tại dai dẳng nhiều ngày)
1
3
Nôn và/hoặc buồn nôn
1
4
RL ý thức
1
5
RL cơ vòng
1
6
HA tâm thu khi khởi phát từ 190mmHg trở lên
1
7
Có dấu hiệu màng não (cứng gáy dương tính)
1
8
Co giật hoặc kích thích vật vã
1
9
Quay mắt-quay đầu về một bên
1
10
Co cứng mất vỏ-duỗi cứng mất não
1
Cộng
10 điểm
* Ứng dụng trên lâm sàng như sau:
+ Tổng số điểm lâm sàng đột quỵ = 10.
+ Bệnh nhân có từ 0 đến 02 điểm CSS được chẩn đoán là đột quỵ thiếu
máu não (nhồi máu não).
+ Bệnh nhân có từ 03 điểm trở lên được chẩn đoán là đột quỵ chảy máu.
Cận lâm sàng: - xét nghiệm dịch não tuỷ, chụp CT.Scan
1.1.1.8. Điều trị [3],[26], [28]
Việc điều trị đột quỵ não gồm các cơng việc chính sau:
11
Duy trì chức năng sống, điều chỉnh các hằng số sinh lý
- Duy trì chức năng sống: các bước A,B,C, D, cụ thể:
A- Giữ thông đường thở (Airway): lau đờm rãi tháo răng giả…
B- Bảo đảm khả năng thở (Breathing) cho bệnh nhân cả về tần số và biên
độ. Nếu cần phải thực hiện hô hấp hỗ trợ, thở oxy.
C- Bảo đảm tuần hoàn (Circulation): điều chỉnh huyết áp, nhip tim....
D- Thuốc (Drugs)
- Điều chỉnh các hằng số sinh lý: đường huyết, nước - điên giải, chức năng
gan, thân...
Chống phù não:
Nằm đầu cao 300, đảm bảo thơng khí, giảm thân nhiệt (Hypothermia),
truyền dich: Manitol
Điều trị theo thể bệnh
Việc điều trị cần khẩn trương và chuyên hoá cao biểu hiện bằng 2 khẩu
hiệu của Hội đột quỵ Thế giới:
- Thời gian là não (Time Is Brain).
- Sự tinh nhuệ là não (Competence Is Brain).
Thể bệnh: đột quỵ chảy máu, đột quỵ thiếu máu,
Điều trị triệu chứng:
- Dùng kháng sinh chống bội nhiễm. chống co giật, hạ sốt, an tĩnh, chống
đau đầu....khi có chỉ định.
Chế độ dinh dưỡng, chăm sóc hộ lý, phục hồi chức năng
Các phương pháp điều trị khác:
- Điều trị phẫu thuật:
- Cấy tế bào phôi (stem cells)
Điều trị dự phòng cấp 2 sớm
Dự phòng đột quỵ
12
- Phòng bệnh cấp I: ngăn ngừa đột quỵ xuất hiện.
Tổ chức phòng và điều trị các yếu tố nguy cơ đại trà trong cộng đồng.
- Phòng bệnh cấp II: ngăn ngừa đột quỵ tái phát.
Tổ chức điều trị theo từng bệnh nhân và từng thể bệnh cụ thể.
1.1.2. Dịch tễ học [1],[3],[33],[36]
1.1.2.1. Trên thế giới
Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não trên 100.000 dân: Ở Rocchester, Minn, Mỹ là:
556. xứ Wales, Anh: 336. Hisayama, Nhật Bản: 569. Băng cốc, Thái Lan: 690.
Ấn Độ: 596. Đài Loan: 1.642. Trung Quốc: 259,93.
Tỷ lệ mới mắc đột quỵ hàng năm trên 100.000 dân: Ở Espoo, Phần Lan:
150; Trung Quốc: 115,61; phía nam Manitoba, Canada: 109; Tiburg, Hà Lan:
99; Akita, Nhật Bản: 303; Shibat, Nhật Bản: 119; Saku, Nhật Bản: 154.
Tỷ lệ tử vong do đột quỵ não trên 100.000 dân ở Châu Á rất khác nhau, có
thể do phương pháp tiến hành điều tra ở các nước không thống nhất như ở Trung
Quốc: 77,54. Nhật Bản: 196,7. Malaysia: 15,9. Thái Lan: 11,8. Đài Loan 69,7.
Singapore: 35. Hồng Kông: 45,8.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu dịch tễ học mới được quan tâm từ những
năm 1990 trở lại đây điển hình có các cơng trình sau:
Từ năm 1989 đến năm 1994, Nguyễn Văn Đăng (1994) đã tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học (cơng trình cấp bộ) trên 1.677.933 người
dân ở nhiều tỉnh thành như Hà Nội, Thanh Hóa, Hà Tây, Sơn Tây, Thái Bình cho
thấy tỷ lệ mắc trung bình là 115,92/100.000 dân [2],
Nghiên cứu của Ngơ Đăng Thục tại Thanh Trì – Hà Nội thời kỳ 19891993 cho thấy tỷ lệ mới mắc là 34/100.000 dân và tỷ lệ mắc là 86/100.000 dân và
tỷ lệ tử vong do đột quỵ não chiếm 12,43%.
Tại Thanh Oai, Hà Tây giai đoạn 1989-1994, Phan Hồng Minh (1995) cho
thấy tỷ lệ mới mắc đột quỵ não là 34/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc là 78/100.000
dân và tỷ lệ tử vong là 25/100.000 dân.
13
Đặng Quang Tâm (2005) nghiên cứu dịch tễ học đột quỵ não tại Cần Thơ
cho thấy tỷ lệ mới mắc là 29,4/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc là 129/100.000 dân và
tỷ lệ tử vong là 33,53/100.000 dân
Tại Sơn La, Phạm Quang Phước (2007) cũng nghiên cứu dịch tễ học đột
quỵ não cho thấy tỷ lệ mới mắc trung bình là 35,8/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc là
236,2/100.000 dân và tỷ lệ tử vong trung bình là 28,7/100.000 dân.
Trong thời gian 2007-2008, Trịnh Viết Thắng đã nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
học của đột quỵ não tại Khánh Hòa cho ra kết quả như sau: tỷ lệ mắc là
294,7/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 96,2/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 43,8/100.000
dân và tỷ lệ tử vong trên mắc của đột quỵ não là 11,2%. Một số yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ cao là: tăng huyết áp 80,5%, rối loạn lipid máu 32,8%, đái tháo đường
32,8%, hẹp động mạch cảnh 33,3%, nghiện rượu 23,4%, nghiện thuốc lá 29,9%, cơn
thiếu máu cục bộ thoáng qua là 14,3%, một số bệnh tim mạch gây đột quỵ não
10,7% [25],[24].
Qua thống kê của Hội Phòng chống tai biến mạch máu não Việt Nam (2011),
tại Việt Nam mỗi năm có 200.000 người bệnh bị đột quỵ não, trong đó khoảng
100.000 người tử vong, số người bệnh nhập viện do đột quỵ não ngày càng gia tăng
và mức độ nguy hiểm càng cao. Qua đó ta thấy đây là một con số đang báo động,
chứng tỏ bệnh đột quỵ não là một căn bệnh nguy hiểm, nguy cơ tử vong rất cao, nếu
may mắn qua khỏi cũng để lại nhiều di chứng nặng nề như: liệt nửa người, rối loạn
nhận thức, ngôn ngữ… sẽ là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Theo niên giám thống kê của Bộ Y tế (2015), tỷ lệ mắc ĐQN là 47,6/100.000
dân và chi phí trực tiếp để điều trị bệnh này là 144 tỷ đồng mỗi năm. Trong đó, hậu
quả do tăng huyết áp gây ra lên đến 85,4 tỷ đồng. Có khoảng 15.990 người bị liệt,
tàn phế, mất sức lao động do ĐQN/năm [6]
1.2. Chất lượng cuộc sống của người đột quỵ não
1.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, đã được nghiên cứu trong
nhiều lĩnh vực khác nhau: y học, kinh tế và chính trị học, triết học, tâm lý, xã hội
14
học. Mỗi lĩnh vực có định nghĩa khác nhau đối với các lĩnh vực nghiên cứu của
mình [59].
Trong nghiên cứu khoa học thì khái niệm chất lượng cuộc sống được sử
dụng rộng rãi liên quan đến các khía cạnh đời sống khác nhau. Sự đo lường
thông qua việc cá nhân tự đánh giá về cuộc sống, điều kiện kinh tế, hỗ trợ xã hội
và sức khỏe nên đây là một khái niệm chủ quan.
Mặc dù CLCS là một khái niệm rất rộng, phức tạp, nhưng nội dung của nó
khơng phải là mới; cuộc sống tốt đẹp là mục đích sống của con người. Trong quá
khứ, hạnh phúc và phúc lợi xã hội được sử dụng phổ biến như là khái niệm của
CLCS.
Chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng bởi văn hố, giá trị, mục đích, niềm tin,
kinh nghiệm, mong đợi và nhận thức. Nhận thức CLCS có thể thay đổi theo thời
gian. Nó liên quan đến các mối quan hệ về thể chất, tinh thần và xã hội với người
trong gia đình và ngồi xã hội, hoạt động mơi trường. Ngày nay y học phát triển,
không chỉ chữa bệnh mà cịn mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của người
bệnh [59].
Tổ chức Y tế Thế giới đã mô tả Chất lượng cuộc sống từ năm 1970. Khái
niệm về chất lượng cuộc sống có ba đặc điểm chính: thứ nhất, nó phản ánh tình
huống cuộc sống cá nhân và nhận thức của họ hơn là chất lượng cuộc sống của
một quốc gia; thứ hai, đó là một khái niệm đa chiều, bao gồm nhiều lĩnh vực đời
sống như điều kiện ở nhà, giáo dục, việc làm, cân bằng công việc, tham gia cho
các tổ chức và các dịch vụ công cộng và các tương tác của họ và cuối cùng, nó
tập hợp thơng tin khách quan về điều kiện sống với quan điểm và thái độ chủ
quan để cung cấp một hình ảnh tốt đẹp trong xã hội [59].
Theo định nghĩa của tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization):
“Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại của
cá nhân đó theo những chuẩn mực về văn hoá và sự thẩm định về giá trị của xã
hội mà cá nhân đó đang sống. Những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ
vọng và những mối quan tâm của cá nhân đó” [49].