Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

kiến thức thái độ thực hành về bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của người lao động thuộc tổng công ty điện lực hà nội năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 121 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
-----***-----

TRN TH MINH HUYN

KIếN THứC, THáI Độ, THựC HàNH Về BệNH TĂNG HUYếT áP
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN CủA NGƯờI LAO ĐộNG THUộC
TổNG CÔNG TY ĐIệN LựC Hà NộI NĂM 2017
Chuyờn ngnh: Y hc d phũng
Mó s: 60720163

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Khng Vn Duy

H NI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS Khương Văn Duy, người Thầy đã trực tiếp truyền thụ
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tận tình hướng dẫn em trong nghiên
cứu khoa học, trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học, các
thầy cô trong Viện Đào tạo YHDP & YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập, tiếp cận với nghiên cứu khoa học và
hoàn thành đề tài.


Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đã
tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình sử dụng số liệu và thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những
người luôn ở bên tôi, chăm sóc, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng
như trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp phân tích và xử lý dựa trên
sự cho phép sử dụng số liệu của cơ sở nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trên bất
kì tạp chí hay một công trình khoa học nào.
Hà Nội, 01 tháng 11 năm 2017
Ngƣời viết cam đoan

Trần Thị Minh Huyền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Chỉ số khối cơ thể

ĐM

Động mạch


ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

EVN HANOI

Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trƣơng

HDL _ C

Cholesterol trọng lƣợng phân tử cao

KAP

Kiến thức, thái độ, thực hành
(Knowledge, attitude, practice)


LDL _ C

Cholesterol trọng lƣợng phân tử thấp

NLĐ

Ngƣời lao động

THA

Tăng huyết áp

VB

Vòng bụng

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
1.1. Đại cƣơng về THA ................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa huyết áp ........................................................................ 3
1.1.2. Định nghĩa THA .............................................................................. 3
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp ................................................................... 4
1.1.4. Chẩn đoán THA .............................................................................. 6

1.1.5. Triệu chứng của THA ................................................................... 10
1.1.6. Biến chứng thƣờng gặp của THA ................................................. 11
1.1.7 Điều trị tăng huyết áp ..................................................................... 12
1.1.8. Một số yếu tố nguy cơ THA ......................................................... 13
1.1.9. Dự phòng THA ............................................................................. 18
1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nƣớc ........................... 19
1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới ............................................ 19
1.2.2. Tình hình THA tại Việt Nam ........................................................ 19
1.3. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về THA ......................... 20
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 20
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 23
1.4. Đặc điểm Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội ........................... 26
1.4.2. Tầm nhìn và sứ mệnh .................................................................... 29
1.4.3 Các đơn vị thành viên..................................................................... 31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................32
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 32
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 32
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 32


2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................... 32
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 32
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 32
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 32
2.3.2. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .............................................. 33
2.3.3. Các chỉ số và biến số nghiên cứu .................................................. 35
2.3.4. Công cụ và phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................... 39
2.3.5. Sai số và khắc phục sai số ............................................................. 40
2.3.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ............................................... 41

2.3.7. Một số khái niệm trong nghiên cứu .............................................. 41
2.3.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................. 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................43
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 43
3.1.1. Thông tin chung ............................................................................ 43
3.1.2. Tiền sử tăng huyết áp .................................................................... 45
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh tăng huyết áp của ngƣời
lao động tại một số Công ty điện lực thuộc tổng Công ty Điện lực Hà
Nội, năm 2017 ..................................................................................... 48
3.2.1. Kiến thức về tăng huyết áp............................................................ 48
3.3.2. Kiến thức nguy cơ và biến chứng của tăng huyết áp .................... 55
3.3.3. Thực hành về bệnh tăng huyết áp ................................................. 67
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng
huyết áp của ngƣời lao động thuộc Tổng công ty Điện lực Hà Nội,
năm 2017 ............................................................................................. 74
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...................................................................................................80


4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp của
ngƣời lao động tại một số Công ty điện lực thuộc Tổng công ty Điện
lực Hà Nội, năm 2017 ......................................................................... 80
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của NLĐ thuộc Tổng công ty điện lực Hà
Nội................................................................................................. 80
4.1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp của
ngƣời lao động tại một số Công ty điện lực thuộc Tổng công ty
Điện lực Hà Nội, năm 2017 .......................................................... 81
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng
huyết áp của ngƣời lao động thuộc Tổng công ty Điện lực Hà Nội,
năm 2017 ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ......................................................................................................................91

KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII................................................................4
Bảng 1.2: Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay .................................................4
Bảng 1.3: Khuyến cáo kỹ thuật đo huyết áp .....................................................................6
Bảng 1.4: Phân loại BMI theo WHO ..............................................................................16
Bảng 1.5: Phân loại BMI dành cho ngƣời châu Á theo IDI & WPRO........................16
Bảng 1.6: Can thiệp thay đổi lối sống làm giảm HA .....................................................18
Bảng 2.1: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo Công ty tham gia nghiên cứu .............34
Bảng 2.2: Biến số và chỉ số nghiên cứu...........................................................................35
Bảng 3.1: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới ...........................................43
Bảng 3.2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo học vấn .................................................44
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo công việc ..............................................44
Bảng 3.4: Phân bố thực trạng đã bị bệnh THA ở đối tƣợng tham gia nghiên cứu......45
Bảng 3.5: Thực trạng đối tƣợng nghiên cứu biết huyết áp hiện tại...............................45
Bảng 3.6: Biết huyết áp tối đa hiện tại .............................................................................46
Bảng 3.7: Biết huyết áp tối thiểu hiện tại.........................................................................46
Bảng 3.8: Tiền sử bản thân mắc các bệnh khác..............................................................47
Bảng 3.9: Tiền sử gia đình mắc các bệnh khác...............................................................47
Bảng 3.10: Kiến thức về định nghĩa tăng huyết áp ........................................................48
Bảng 3.11: Kiến thức về mức nguy hiểm của THA ......................................................49
Bảng 3.12: Kiến thức ngƣời bị THA có giảm đƣợc HA ...............................................49
Bảng 3.13: Kiến thức biểu thị số áp lực HA tối đa.........................................................50
Bảng 3.14: Kiến thức biểu thị số áp lực HA tối thiểu ....................................................50
Bảng 3.15: Kiến thức HA tối đa bình thƣờng chấp nhận đƣợc.....................................51
Bảng 3.16: Kiến thức HA tối thiểu bình thƣờng chấp nhận đƣợc ................................51

Bảng 3.17: Kiến thức hiểu biết chỉ số HA quan trọng ...................................................52


Bảng 3.18: Biết HA gần đây nhất đã đo ..........................................................................52
Bảng 3.19: Kiến thức về tầm quan trọng của sử dụng thuốc để kiểm soát huyết áp ..53
Bảng 3.20: Tăng huyết áp là bệnh kéo dài cả cuộc đời..................................................53
Bảng 3.21: Bệnh tăng huyết áp đôi khi điều trị khỏi đƣợc ............................................54
Bảng 3.22: Điểm kiến thức về tăng huyết áp ..................................................................54
Bảng 3.23: Ăn mặn là nguy cơ gây tăng huyết áp..........................................................55
Bảng 3.24: Căng thẳng là nguy cơ gây tăng huyết áp....................................................55
Bảng 3.25: Lƣời tập thể dục là nguy cơ gây tăng huyết áp ...........................................56
Bảng 3.26: Yếu tố di truyền là nguy cơ gây tăng huyết áp............................................56
Bảng 3.27: Tăng cholesterol là nguy cơ gây tăng huyết áp ...........................................57
Bảng 3.28: Béo phì là nguy cơ gây tăng huyết áp ..........................................................57
Bảng 3.29: Hút thuốc lá là nguy cơ gây tăng huyết áp ..................................................58
Bảng 3.30: Tuổi là nguy cơ gây tăng huyết áp ...............................................................58
Bảng 3.31: Tiểu đƣờng là nguy cơ gây tăng huyết áp ...................................................59
Bảng 3.32: Uống rƣợu là nguy cơ gây tăng huyết áp.....................................................59
Bảng 3.33: Sức ép công việc là nguy cơ gây tăng huyết áp ..........................................60
Bảng 3.34: Làm việc có nguy cơ bị điện giật là nguy cơ gây tăng huyết áp ...............60
Bảng 3.35: Làm việc trên cao là nguy cơ gây tăng huyết áp.........................................61
Bảng 3.36: Làm việc tiếp dân là nguy cơ gây tăng huyết áp.........................................61
Bảng 3.37: Điểm kiến thức nguy cơ về tăng huyết áp ...................................................62
Bảng 3.38: Cơn đau tim là biến chứng của tăng huyết áp .............................................62
Bảng 3.39: Đột quỵ là biến chứng của tăng huyết áp.....................................................63
Bảng 3.40: Chứng phình mạch là biến chứng của tăng huyết áp .................................63
Bảng 3.41: Hẹp mạch máu thận là biến chứng của tăng huyết áp ................................64
Bảng 3.42: Hẹp động mạch mắt là biến chứng của tăng huyết áp................................64
Bảng 3.43: Hội chứng rối loạn chuyển hóa là biến chứng của tăng huyết áp.........65
Bảng 3.44: Giảm trí nhớ, chậm hiểu là biến chứng của tăng huyết áp.........................65



Bảng 3.45: Điểm kiến thức về biến chứng của tăng huyết áp.......................................66
Bảng 3.46: Phân bố về tỷ lệ có máy đo huyết áp riêng ..................................................67
Bảng 3.47: Tỷ lệ đối tƣợng thƣờng xuyên giám sát huyết áp .......................................67
Bảng 3.48: Tần số giám sát huyết áp ..............................................................................68
Bảng 3.49: Tần số giám sát huyết áp ..............................................................................68
Bảng 3.50: Cản trở giám sát huyết áp..............................................................................69
Bảng 3.51: Thời gian đến khám, tƣ vấn bác sĩ về tăng huyết áp ..................................70
Bảng 3.52: Thời gian đến khám, tƣ vấn bác sĩ tim mạch về tăng huyết áp .................70
Bảng 3.53: Thời gian làm điện tâm đồ ............................................................................71
Bảng 3.54: Thời gian làm xét nghiệm cholesterol..........................................................72
Bảng 3.55: Biện pháp thực hành quan trọng dự phòng tăng huyết áp .........................72
Bảng 3.56: Điểm kiến thực hành về bệnh tăng huyết áp ...............................................73
Bảng 3.57: Mối liên quan giữa một số đặc điểm nhân khẩu học với nguy cơ THA.....74
Bảng 3.58: Mối liên quan giữa hiểu biết một số kiến thức về bệnh THA ...................75
Bảng 3.59: Mối liên quan giữa hiểu biết một số kiến thức về nguy cơ bệnh THA ....76
Bảng 3.60: Mối liên quan giữa hiểu biết một số kiến thức về biến chứng của bệnh
THA.............................................................................................................78


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề rất thƣờng gặp trong cộng đồng, là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết của hàng triệu ngƣời
mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột quỵ não; là nguyên
nhân hàng thứ hai gây nhồi máu cơ tim cấp [1]. Tỷ lệ ngƣời mắc THA ngày
càng tăng và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ hóa. Bệnh diễn biến âm thầm,
tiến triển kéo dài từ 15 - 20 năm hoặc lâu hơn nữa mà ngƣời bệnh không hề

biết [2]. Bởi vì, đa số THA thƣờng không có biểu hiện gì đáng kể (trừ một số
ít có nhức đầu, chóng mặt...) cho đến khi ngƣời bệnh nhập viện mới biết mình
bị bệnh. Hầu hết THA không rõ nguyên nhân, chỉ có một số thấy có yếu tố
thuận lợi nhƣ: béo phì, mỡ máu cao, đái tháo đƣờng, hoặc có một tỉ lệ nhất
định do di truyền [3].
Năm 2000, theo ƣớc tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thế
giới có tới 972 triệu ngƣời bị THA và con số này đƣợc ƣớc tính là vào khoảng
1,56 tỷ ngƣời vào năm 2025. Mỗi năm có 17,5 triệu ngƣời chết về các bệnh
tim mạch trên Thế giới, nhiều hơn gấp 4 lần tổng số ngƣời tử vong của 3 bệnh
lý HIV/AIDS, sốt rét và lao phổi. Trong đó, bệnh nhân tử vong vì tăng huyết
áp và biến chứng của tăng huyết áp trên 7 triệu ngƣời [3].
Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở ngƣời lớn ngày càng gia tăng.
Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%,
năm 2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất
(2008) của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở ngƣời lớn (≥ 25 tuổi) tại 8
tỉnh và thành phố của nƣớc ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến
25,1% nghĩa là cứ 4 ngƣời lớn ở nƣớc ta thì có 1 ngƣời bị tăng huyết áp [3].
Bệnh THA đƣợc coi là “kẻ giết ngƣời thầm lặng” bởi bệnh không có những
triệu chứng điển hình. Không phải lúc nào ngƣời mắc bệnh THA cũng thấy
khó chịu. Một số ngƣời THA có triệu chứng lâm sàng nhƣ: chóng mặt, đau
đầu, ù tai… Tuy nhiên, rất nhiều ngƣời THA lại không có biểu hiện này [2].


2

Dự báo trong những năm tới số ngƣời mắc bệnh tăng huyết áp sẽ còn
tăng do các yếu tố liên quan nhƣ: hút thuốc lá, lạm dụng rƣợu bia, dinh dƣỡng
bất hợp lý, ít vận động vẫn còn phổ biến [2]… Theo Tổ chức Y tế Thế giới,
khống chế đƣợc những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm đƣợc 80% bệnh
tăng huyết áp [4].

Việc có kiến thức cũng nhƣ thái độ và thực hành về bệnh tăng huyết áp
cũng nhƣ biện pháp dự phòng tăng huyết áp đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới
thực hiện. Ở nƣớc ta có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ tăng huyết áp tại cộng đồng
nhƣng nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp ở
những ngƣời lao động thuộc những ngành nghề khác nhau không nhiều, nhất
là kiến thức dự phòng tăng huyết áp.
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội (EVN HANOI) là một doanh
nghiệp nhà nƣớc hạch toán độc lập có gần 8000 cán bộ công nhân viên, đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục cho sự
phát triển kinh tế xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn Thủ đô
[4]. Do số lƣợng lao động trong Tổng công ty Điện lực Hà Nội khá cao nên
vấn đề THA gặp trong cán bộ công nhân viên của Công ty là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào về kiến thức, thái độ và thực hành về
tăng huyết áp của những đối tƣợng lao động trong Tổng công ty. Cũng từ thực
tế trên cùng với mong muốn tìm hiểu những thông tin về kiến thức, thái độ,
thực hành của ngƣời lao động về THA, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kiến
thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan
của ngƣời lao động thuộc Tổng công ty Điện lực Hà Nội, năm 2017” đƣợc
tiến hành với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết
áp của người lao động tại một số Công ty điện lực thuộc Tổng công
ty Điện lực Hà Nội, năm 2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về
bệnh tăng huyết áp của người lao động thuộc Tổng công ty Điện
lực Hà Nội, năm 2017.


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về THA
1.1.1. Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm
đƣa máu đến nuôi dƣỡng các mô trong cơ thể [5].
Huyết áp đƣợc tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch [6].
Ở ngƣời bình thƣờng, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ
xuống thấp nhất vào khoảng 1 - 3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất
từ 8 - 10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh hoặc
khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Và ngƣợc lại, khi cơ thể
đƣợc nghỉ ngơi, thƣ giãn, huyết áp có thể hạ xuống.
Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng một số thuốc co mạch hoặc thuốc co
bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm huyết áp tăng lên. Ở môi trƣờng nóng, ra nhiều
mồ hôi, bị tiêu chảy… hoặc dùng thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp.
Huyết áp đƣợc thể hiện bằng 2 chỉ số:
- Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên),
bình thƣờng từ 90 đến 139 mmHg.
- Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trƣơng hoặc ngắn gọn là
số dƣới), bình thƣờng từ 60 đến 89 mmHg.
Mỗi ngƣời phải luôn biết và nhớ hai chỉ số huyết áp của mình.
1.1.2. Định nghĩa THA
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì một ngƣời lớn đƣợc gọi THA khi huyết
áp tối đa, huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu,
huyết áp tâm trƣơng (HATTr) ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hằng
ngày hoặc có ít nhất 2 lần đƣợc bác sĩ chẩn đoán là THA [7].
Theo WHO - 1999:
THA: HATT ≥ 140mmHg và HATTr ≥ 90mmHg.


4


THA tâm thu: HATT ≥ 140mmHg; HATTr < 90mmHg.
THA tâm trƣơng: HATT < 140mmHg; HATTr ≥ 90mmHg.
Tăng huyết áp nếu không đƣợc điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều
biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh
hƣởng đến sức khỏe, sức lao động của ngƣời bệnh và trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội nhƣ: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành…
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp
Phân loại THA theo JNC VII (năm 2003) chia THA nhƣ sau:
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)
Phân loại

HA tâm thu

HA tâm trƣơng

(mmHg)

(mmHg)

Bình thƣờng

< 120



< 80

Tiền tăng huyết áp


120 - 139

hoặc

80 - 89

Tăng huyết áp độ 1

140 - 159

hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2

> 160

hoặc

> 100

Cách phân độ THA tại Việt Nam: xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC, Hội Tim mạch Việt Nam đã đƣa ra cách phân độ nhƣ sau:
Bảng 1.2: Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [8]
Phân loại

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu


Tâm trƣơng

< 120

< 80

HA bình thƣờng

120 - 129

80 - 84

HA bình thƣờng cao

130 - 139

85 - 89

THA độ 1 (nhẹ)

140 - 159

90 - 99

THA độ 2 (trung bình)

160 - 179

100 - 109


THA độ 3 (nặng)

≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

HA tối ƣu


5

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
* Tăng huyết áp có thể chia ra:
- Tăng huyết áp thƣờng xuyên.
Trong loại này còn có thể phân biệt:
+ Tăng huyết áp lành tính.
+ Tăng huyết áp ác tính.
- Tăng huyết áp cơn:
Trên cơ sở huyết áp bình thƣờng hoặc gần bình thƣờng, có những cơn
cao vọt. Vào những lúc có cơn này hay có tai biến [9].
- Tăng huyết áp dao động.
Tăng huyết áp là một hiện tƣợng đo đƣợc nhƣng nguyên nhân không
phải luôn luôn tìm thấy. Vì vậy ngƣời ta chia ra:
+ Tăng huyết áp nguyên phát.

Chiếm tới 90 - 95% số ngƣời bị THA.
+ Tăng huyết áp thứ phát.
Dƣới 5 - 10% các trƣờng hợp THA có nguyên nhân. Các nguyên nhân
chính của THA thứ phát gồm:
- Do các bệnh về thận: bệnh thận do ĐTĐ, bệnh thận đa nang, bệnh cầu
thận, thận ứ nƣớc…
- Bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, hội chứng Conn hay u thƣợng thận
nội tiết nhiều Aldosteron, u tủy thƣợng thận, bệnh to đầu chi, cƣờng chức
năng tuyến giáp, cƣờng chức năng tuyến cận giáp…
- Bệnh tim mạch: bệnh hẹp co động mạch chủ, hẹp nơi xuất phát động
mạch thận, hở van động mạch chủ.
- Do thuốc: các hormone ngừa thai, cam thảo, ACTH, corticoid,
ciclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO.
- Nhiễm độc thai nghén: một số trƣờng hợp có thai do bệnh lý ở rau
thai, từ tháng thứ 7 - 8 có thực thể có tai biến THA đồng thời có phù, nƣớc
tiểu có protein [9].


6

1.1.4. Chẩn đoán THA
* Chẩn đoán THA cần dựa vào:
1. Trị số HA;
2. Đánh giá cao nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố
nguy cơ, tổn thƣơng cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo;
3. Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA [8].
* Quá trình chẩn đoán bao gồm các bƣớc chính nhƣ sau:
1. Đo HA nhiều lần;
2. Khai thác tiền sử;
3. Khám thực thể;

4. Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết [8].
Huyết áp lƣu động cung cấp thông tin nhiều hơn HA đo tại nhà hoặc
phòng khám; ví dụ, HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thƣờng từ 7 22 giờ) và giá trị ban đêm và mức dao động HA [8].
Bảng 1.3: Khuyến cáo kỹ thuật đo huyết áp [8]


7

Tự đo HA tại nhà được khuyến cáo áp dụng nhằm: cung cấp nhiều
thông tin cho các quyết định của bác sỹ và cải thiện sự gắn kết bệnh nhân vào
chế độ điều trị [8].

Hình 1.1: Phác đồ chẩn đoán tăng huyết áp theo các kỹ thuật đo huyết áp [8]
* Các loại máy đo HA [10]
Trị số HA có thể khác nhau ở các thời điểm trong ngày và giữa các
ngày; do vậy phải đo HA nhiều lần và vào các thời điểm khác nhau. Tất cả
ngƣời lớn nên đo HA ít nhất một lần mỗi 5 năm. Với ngƣời có HA bình


8

thƣờng cao hoặc những ngƣời có con số HA cao bất kể lúc nào trƣớc đó thì
nên đo lại hàng năm. Nếu HA chỉ tăng nhẹ, chúng ta nên đo nhiều lần theo
dõi trong nhiều tháng vì có thể chúng sẽ giảm xuống đạt đến ngƣỡng bình
thƣờng. Nếu các bệnh nhân có HA tăng cao đáng kể, có biểu hiện tổn thƣơng
cơ quan đích do THA hoặc có bằng chứng nguy cơ tim mạch cao hoặc rất
cao, nên đo HA lại sau thời gian ngắn ví dụ sau vài tuần hoặc vài ngày. Đo
HA có thể đƣợc thực hiện bởi bác sĩ hoặc y tá tại văn phòng hoặc tại cơ sở
lâm sàng (HA tại phòng khám hoặc tại bệnh viện), hoặc tự đo bởi bệnh nhân
tại nhà hoặc đƣợc đo bằng HA lƣu động 24 giờ.

Huyết áp kế thủy ngân
Thiết kế của HA kế thủy ngân ít có thay đổi trong suốt 50 năm qua,
ngoại trừ máy HA hiện nay không để chảy thủy ngân ra ngoài. HA kế thủy
ngân thƣờng chính xác hơn các phƣơng tiện đo khác và không có sự khác biệt
về độ chính xác của các hãng sản xuất khác nhau.
Huyết áp kế bằng hơi
Những thiết bị này, khi áp suất băng quấn tăng sẽ đƣợc thể hiện qua hệ
thống kim chỉ đồng hồ theo từng mức. Loại thiết bị này thƣờng không duy trì
tính ổn định theo thời gian. Vì vậy, loại này thƣờng cần phải chỉnh lại định
kỳ, thƣờng là mỗi 6 tháng. Những phát triển gần đây về kỹ thuật của loại máy
này là làm giảm sự hƣ hỏng khi bị đánh rơi.
Huyết áp kế phối hợp
Thiết bị này đƣợc phát triển dựa trên sự gắn kết thiết bị điện tử và
phƣơng pháp nghe tạo nên HA kế phối hợp. Cột thủy ngân đƣợc thay thế
bằng thang đo điện tử và HA đƣợc đo dựa trên kỹ thuật nghe. Huyết áp kế
phối hợp đang dần dần thay thế HA kế thủy ngân.


9

Dao động kế
Sự dao động của HA ở băng quấn của máy đo HA đƣợc ghi nhận trong
suốt quá trình xả xẹp băng quấn, điểm dao động cao nhất tƣơng ứng với HA
nội mạch trung bình. Sự dao động thƣờng trên HATT và bên dƣới HATTr, vì
thế HATT và HATTr có thể đƣợc lƣợng giá gián tiếp thông qua thuật toán.
Một trong những thuận tiện của phƣơng pháp này là không cần bộ chuyển đổi
đặt trên ĐM cánh tay, vì vậy vị trí băng quấn không quan trọng. Tuy nhiên ở
ngƣời già với khoảng hiệu áp rộng, HA ĐM trung bình có thể đánh giá thấp
hơn có ý nghĩa. Kỹ thuật đo dao động đƣợc sử dụng thành công khi đo HA
lƣu động và đo HA ở nhà.

* Theo dõi HA tại nhà tự đo HA [10]
Nên dùng máy đo đã chuẩn hóa và đo đúng quy trình. Không dùng loại
đo ở cổ tay vì không chính xác. Tiện lợi của việc theo dõi HA tại nhà là ghi
đƣợc các số đo HA khi thức trong nhiều ngày, giảm đƣợc hiệu ứng THA áo
choàng trắng. Điều quan trọng của đo HA tại nhà là giúp bệnh nhân biết con
số HA của mình khi điều trị. Con số HA đo tại nhà thƣờng thấp hơn tại phòng
khám, cho nên phải giảm bớt ngƣỡng và mục tiêu HA (ví dụ 10/5mmHg) để
điều trị khi đo HA tại nhà. Điều bất tiện của đo HA tại nhà là báo cáo sai lệch
nên không giám sát đƣợc việc thay đổi thuốc. Hiện chƣa có thoả ƣớc nào về
số lần đo cũng nhƣ thời điểm đo HA và ngƣỡng HA nào là bất thƣờng nhƣng
bệnh nhân có HA tại nhà < 130/85mmHg có thể xem nhƣ bình thƣờng. Tự đo
HA tại nhà không thể cung cấp thông tin đầy đủ về giá trị HA trong 24 giờ
tuy nhiên có thể cung cấp trị số HA trong những ngày khác nhau và gần với
hoàn cảnh sống bình thƣờng hơn. Các trị số trung bình thu đƣợc vài ngày
cũng mang lại một số thông tin, ƣu điểm nhƣ đo HA 24 giờ, đó là tránh đƣợc
hiệu quả áo choàng trắng và có thể giúp dự báo nhất định sự hiện diện và tiến
triển của tổn thƣơng cơ quan đích so với đo HA tại phòng khám. Do vậy, đo


10

HA tại nhà vào các khoảng thời gian thích hợp trƣớc và suốt quá trình điều trị
cũng có thể đƣợc khuyến khích bởi vì đây là phƣơng pháp tƣơng đối cũ và có
thể cải thiện sự gắn kết bệnh nhân và điều trị. Một số điểm lƣu ý khi đo HA
tại nhà:
- Sử dụng các máy đo chính xác đã chuẩn hóa, không dùng các loại
máy quấn ngang cổ tay. Khi đo cánh tay của bệnh nhân phải đặt ngang mức
nhĩ phải.
- Khuyến khích sử dụng các máy bán tự động và tự động vì HA kế thủy
ngân sẽ làm cho bệnh nhân khó khăn trong sử dụng và có thể sai sót với động

tác nghe, đặc biệt ở ngƣời già.
- Nhắc bệnh nhân phải ngồi nghỉ vài phút trƣớc khi đo và cho họ biết
rằng các trị số HA có thể khác nhau trong các lần đo khác nhau do sự thay đổi
áp lực máu tự động.
- Tránh yêu cầu bệnh nhân đo nhiều lần quá mức cần thiết, nhƣng cần
thiết phải đo vài lần trƣớc khi dùng thuốc và trong suốt quá trình điều trị.
- Lƣu ý rằng các giá trị bình thƣờng đo ở nhà thấp hơn so với đo ở
phòng khám. Giá trị đo ở nhà 135/85mmHg tƣơng ứng với 140/90mgHg đo ở
phòng khám hoặc bệnh viện.
- Hƣớng dẫn rõ ràng cho bệnh nhân về tính cần thiết ghi chép cẩn thận
để cung cấp đầy đủ và chính xác các giá trị đo đƣợc và tránh tự mình thay đổi
các chế độ điều trị.
1.1.5. Triệu chứng của THA [9]
Triệu chứng của THA phụ thuộc vào các giai đoạn của bệnh. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới tăng huyết áp có 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: bệnh nhân không có dấu hiệu khách quan về tổn thƣơng
thực thể nào.
Giai đoạn II: bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu thực tổn sau đây:


11

- Dày thất trái, phát hiện đƣợc trên lâm sàng, Xquang, điện tâm đồ, siêu âm.
- Hẹp động mạch võng mạc, lan rộng hay khu trú.
- Protein niệu và/hoặc creatinin huyết tƣơng tăng nhẹ.
Giai đoạn III: bệnh tăng huyết áp đã gây ra những tổn thƣơng ở các cơ
quan khác nhau, thể hiện bằng các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể
sau đây:
- Ở tim: suy thất trái.
- Ở não: xuất huyết não, tiểu não hay thân não, có bệnh não do THA.

- Ở đáy mắt: xuất huyết võng mạc và xuất tiết có thể có hay không phù
gai thị. Các dấu hiệu này đặc trƣng cho giai đoạn nặng, tiến triển nhanh.
Ngoài ra trong giai đoạn II còn hay có những biểu hiện khác nhƣng
không rõ rệt là những hậu quả trực tiếp của THA bằng các biểu hiện đó là:
- Ở tim: cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Ở não: xuất huyết não.
- Ở các mạch máu: phình mạch, viêm tắc động mạch.
- Ở thận: suy thận.
1.1.6. Biến chứng thường gặp của THA
- Đột quỵ: THA là nguy cơ chính gây đột quỵ các tình trạng nhƣ: nhồi
máu não, xuất huyết não, thiếu máu não, nhũn não, mất trí nhớ… [3]
- Tim: THA có thể gây ra các biến chứng cấp tính nhƣ: phù phổi cấp,
nhồi máu cơ tim cấp, suy tim cấp và mãn tính các biểu hiện nhƣ: dày thất trái,
suy vành mãn, suy tim, hẹp động mạch vành dẫn tới các cơn đau ngực.
- Thận: các biểu hiện nhƣ: hẹp động mạch thận, đái máu, protein niệu,
đặc biệt là suy thận [11].
- Mắt: phù, xuất huyết, xuất tiết đáy mắt, hẹp mạch máu mắt...
- Bệnh động mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng
phình mạch có thể tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết ngƣời [12].
Đại đa số các bệnh nhân bị THA (trên 90%) thƣờng không có các dấu


12

hiệu nào cảnh báo trƣớc. Quan điểm trƣớc đây cho rằng cứ THA là phải có
đau đầu, mặt bừng đỏ, béo... là hết sức sai lầm. Nhiều khi, sự xuất hiện triệu
chứng đau đầu đã có thể là sự kết thúc của ngƣời bệnh THA do đã bị tai biến
mạch não. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thƣờng xuyên, nhất là những ngƣời
có nguy cơ cao, là hết sức cần thiết và quan trọng [10].
1.1.7 Điều trị tăng huyết áp

1.1.7.1 Phương pháp điều trị không dùng thuốc
Là phƣơng pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay
không. Phải tiến hành trƣớc và song song với tất cả phƣơng pháp điều trị.
Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc điều chỉnh lối sống đã
làm giảm đáng kể đƣợc huyết áp và giảm tỷ lệ mới mắc THA. Điều chỉnh lối
sống bao gồm giảm cân với ngƣời quá cân, hoạt động thể lực, giảm uống
rƣợu, ngừng hút thuốc lá, ăn nhiều rau củ quả... Khi tuân thủ tối ƣu huyết áp
tâm thu sẽ giảm >10mmHg [11].
Điều chỉnh lối sống còn làm giảm liều lƣợng thuốc vào cơ thể, từ đó
làm giảm tác dụng phụ của thuốc tác động lên bệnh nhân, nâng cao hiệu quả
điều trị bệnh [13].
Điều chỉnh lối sống làm giảm huyết áp:
Giảm cân duy trì trọng lƣợng cơ thể bình thƣờng BMI từ 18,5 - < 23, theo
khuyến cáo cân nặng giảm 10 kg sẽ làm giảm huyết áp tâm thu 5 - 10mmHg.
Tuân thủ ăn kiêng để giảm huyết áp: theo khuyến cáo, ăn nhiều trái
cây, rau và các thực phẩm ít chất béo, giảm mỡ bão hòa và mỡ toàn phần sẽ
làm giảm huyết áp tâm thu 8 - 14mmHg.
Giảm muối ăn: giảm natri trong khẩu phần ăn < 100mEq/l (2,4g Na+ hay
6g NaCl) theo khuyến cáo sẽ làm giảm huyết áp tâm thu 2 - 8mmHg [14].
Hoạt động thể lực: hoạt động thể lực đều đặn nhƣ đi bộ nhanh (ít nhất 30
phút/ngày và hầu hết các ngày trong tuần) làm giảm HATT 4 - 9mmHg [14].


13

Hạn chế số lƣợng rƣợu, bia uống mỗi ngày: uống không quá 2 ly rƣợu
nhỏ mỗi ngày tƣơng đƣơng 30ml Ethanol, 720ml bia, 300ml rƣợu hay 90ml
whisky cho nam giới. Với nữ giới và ngƣời nhẹ cân: liều lƣợng rƣợu cần giảm
đi còn một nửa [15].
Ngừng hút thuốc lá, thuốc lào vì nó làm tăng cả huyết áp tâm thu, tâm

trƣơng và gây vữa xơ động mạch.
1.1.7.2 Điều trị bằng thuốc
Điều trị THA cần từ từ đến liều đạt đƣợc kết quả tối ƣu. Có thể dùng một
loại thuốc hoặc phối hợp nhiều loại thuốc nhằm kiểm soát huyết áp và đƣa về
huyết áp mục tiêu, đồng thời làm giảm tai biến và độc tính của thuốc.
1.1.8. Một số yếu tố nguy cơ THA
1.1.8.1. Hút thuốc lá, thuốc lào
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích đặc biệt có chất nicotin
kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp, nhiều nghiên
cứu cho thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên tới
11mmHg và huyết áp tâm trƣơng lên 9mmHg và kéo dài trong 20 - 30 phút. Vì vậy
nếu không hút thuốc lá cũng là biện pháp phòng bệnh THA [16], [14], [18].
Theo khảo sát của Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự tại thành
phố Cần Thơ năm 2011, tỷ lệ ngƣời hiện đang hút thuốc lá là 51,4%, có
13,2% đã bỏ thuốc lá, tuổi thƣờng gặp nhiều nhất là 15 - 24 tuổi 23% [16].
Nghiên cứu của Lê Triều Minh ở ngƣời cao tuổi tại thành phố Vĩnh
Long cho thấy ngƣời hút thuốc lá có nguy cơ tăng huyết áp cao. Hút thuốc lá
càng nhiều thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao (p < 0,001) [19].
1.1.8.2. Tiểu đường
Ở ngƣời bị tiểu đƣờng, tỷ lệ bệnh nhân bị THA cao gấp đôi so với
ngƣời không bị tiểu đƣờng. Khi có cả THA và tiểu đƣờng sẽ làm tăng gấp đôi
biến chứng mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với


14

bệnh nhân THA đơn thuần. Vì vậy, nếu bị bệnh tiểu đƣờng cần điều trị tốt
bệnh này sẽ góp phần khống chế đƣợc bệnh THA kèm theo. Cần hạn chế ăn
mặn, ăn mỡ, phủ tạng động vật để giảm nguy cơ tăng huyết áp [20], [21].
Theo nghiên cứu của Văn Hữu Tài nghiên cứu tỷ lệ THA và một số yếu

tố liên quan ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú năm 2014 cho thấy tỷ
lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liên quan độc lập với
THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: tuổi bệnh nhân với POR = 1,3 (khi tăng mỗi
10 tuổi); thời gian ĐTĐ với POR = 2,0, thừa cân - béo phì với POR = 1,5; ăn
mặn với POR = 1,3 và protein niệu dƣơng tính với POR = 1,4 [22].
1.1.8.3. Rối loạn lipid máu
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu.
Chúng thƣờng đƣợc gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là
lipid máu. Nồng độ cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình
xơ vữa động mạch và dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho
tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và
cũng chính là yếu tố gây THA. Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều dạng
cholesterol trong đó đƣợc nghiên cứu nhiều nhất là cholesterol trọng lƣợng
phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lƣợng phân tử thấp (LDL-C). Nồng
độ LDL-C trên 3,0mmol/dL là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Ngƣợc lại,
HDL-C đƣợc xem là có vai trò bảo vệ. Hàm lƣợng HDL-C trong máu cao thì
nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp (tối thiểu cũng phải cao hơn 1,0mmol/dL). Vì
vậy cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và
bệnh THA nói riêng. Chú ý trong khẩu phần ăn hàng ngày, không nên ăn: mỡ,
mực và phủ tạng động vật. Nên ăn nhiều rau và hoa quả tƣơi. Chú ý ăn cá tƣơi
(ít nhất 2 lần/tuần) vì có nhiều tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch [23], [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng năm 2010 tại tỉnh Hậu Giang cho
thấy ngƣời ăn nhiều đồ chiên xào bị THA cao gấp 2,05 lần ngƣời ăn ít đồ


15

chiên xào với p = 0,014. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2010, sự khác biệt giữa ngƣời ăn nhiều dầu mỡ
và ngƣời ăn ít dầu mỡ với THA là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <

0,001 [24].
1.1.8.4. Tiền sử gia đình có người bị THA
Theo thống kê của nhiều tác giả cho thấy bệnh THA có thể có yếu tố di
truyền. Trong gia đình nếu ông, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy
cơ mắc bệnh này nhiều hơn [23].
Nên khai thác tiền sử gia đình đầy đủ đặc biệt chú trọng vào THA,
ĐTĐ, rối loạn lipid máu, bệnh tim - ĐM vành sớm, đột quỵ và bệnh thận [10].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Phi Hùng tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2012, những ngƣời có tiền sử gia đình bị THA
thì bị THA cao hơn 1,58 lần so với những ngƣời không có tiền sử gia đình bị
THA với p = 0,037 [25].
Nghiên cứu của Hồng Mùng Hai tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
những ngƣời có tiền sử gia đình bị THA bị THA cao hơn 1,7 lần so với ngƣời
không có tiền sử gia đình bị THA với OR = 1,7 và p < 0,001 [26].
1.1.8.5. Tuổi cao
Tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, do thành động mạch bị
lão hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho
huyết áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần [23].
1.1.8.6. Thừa cân, béo phì
Cân nặng có quan hệ khá tƣơng đồng với bệnh THA, ngƣời béo phì hay
ngƣời tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh huyết áp vì vậy chế độ làm
việc, ăn uống hợp lý và luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên sẽ tránh dƣ
thừa trọng lƣợng cơ thể, đồng thời cũng cũng là biện pháp rất quan trọng để
giảm nguy cơ gây THA, nhất là ở những ngƣời cao tuổi [21], [28].
Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO:


×