Tải bản đầy đủ (.docx) (192 trang)

Nghiên cứu đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THÀNH CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LỒI THỰC VẬT
CĨ TINH DẦU Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THÀNH CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LỒI THỰC VẬT
CĨ TINH DẦU Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Thực vật học


Mã số: 9.42.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. ĐỖ NGỌC ĐÀI
2. PGS. TS. TRẦN MINH HỢI

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận án là trung thực, rõ ràng và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

NCS Nguyễn Thành Chung


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Ngọc Đài - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An và
PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam là những người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện tốt nhất trong suốt q trình thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê Thị Hương - trường Đại học Vinh;
TS. Lý Ngọc Sâm - Viện Sinh học Nhiệt đới; TS. Bùi Hồng Quang - Viện Sinh thái

và Tài nguyên Sinh vật; TS. Nguyễn Huy Hùng - Trường Đại học Duy Tân; TS.
Isiaka A. Ogunwande (Nigieria), GS. William (Mỹ) đã giúp đỡ trong quá trình thực
hiện Luận án. Tác giả xin cảm ơn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm và hoạt tính
sinh học của họ Cúc (Asteraceae) ở khu vực Bắc Trung Bộ”; mã số:
106.03.2019.315 đã hỗ trợ một số nội dung nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt; các Trạm quản lý bảo vệ rừng: Na Chạng, Đồng Văn 1, Đồng
Văn 2, Thông Thụ 1, Thông Thụ 2, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Châu Thơn và Tri Lễ đã
giúp đỡ trong q trình điều tra thực địa. Tôi xin cảm ơn Học viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, các nhà nghiên cứu thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật, các sở ban ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính đã
giúp đỡ về vật chất trong q trình nghiên cứu thực địa; các bạn đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận án này.
Nghệ An, ngày tháng 7 năm 2022
Tác giả

NCS Nguyễn Thành Chung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................... 2
4. Bố cục của luận án................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò và ứng dụng của tinh dầu........................................................................ 4
1.2. Tinh dầu, đặc tính và giá trị của tinh dầu............................................................ 5
1.3. Tình hình nghiên cứu tinh dầu và hoạt tinh sinh học của tinh dầu trên thế giới 7

1.3.1. Họ Na (Annonaceae)....................................................................................... 7
1.3.2. Họ Cúc (Asteraceae)....................................................................................... 8
1.3.3. Họ Long não (Lauraceae).............................................................................. 11
1.3.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)........................................................................ 11
1.3.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)...................................................................... 12
1.3.6. Họ Gừng (Zingiberaceae).............................................................................. 14
1.4. Nghiên cứu về các lồi thực vật có mạch và thực vật có tinh dầu ở Việt Nam .
14 1.4.1. Họ Na (Annonaceae)
17
1.4.2. Họ Cúc (Asteraceae)...................................................................................... 18
1.4.3. Họ Long não (Lauraceae).............................................................................. 19
1.4.4. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)...................................................................... 19
1.4.5. Họ Gừng (Zingiberaceae).............................................................................. 20
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu BTTN Pù Hoạt...........................22
1.5.1 Điều kiện tự nhiên Khu BTTN Pù Hoạt.......................................................... 22
1.5.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................. 22
1.5.1.2. Địa hình, địa thế......................................................................................... 22
1.5.1.3. Địa chất, đất đai......................................................................................... 23
1.6.1.4. Khí hậu, thuỷ văn........................................................................................ 24
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 25
1.5.2.1. Dân số, dân tộc, lao động và sự phân bố dân cư........................................ 25


MỤC LỤC
1.5.2.2. Đời sống kinh tế - xã hội............................................................................. 27
1.5.3. Khu hệ thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt.......................................................... 28
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 29
2.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 29

2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu......................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa................................................... 29
2.4.3. Xác định điểm và tuyến nghiên cứu............................................................... 30
2.4.4. Phương pháp thu mẫu và xử lý sơ bộ mẫu ngoài thực địa............................. 31
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm...................... 31
2.4.6. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của thực vật có tinh dầu......................32
2.4.7. Nghiên cứu tách chiết và phân tích thành phần hố học của tinh dầu...........33
2.4.7.1. Thu thập mẫu và chưng cất tinh dầu........................................................... 33
2.4.7.2. Phương pháp định lượng tinh dầu.............................................................. 33
2.4.7.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu................................34
2.4.7.4. Phương pháp đánh giá tinh dầu................................................................. 34
2.4.7.5. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng VSV kiểm định.............................. 34
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt..........38
3.1.1. Đa dạng về bậc ngành................................................................................... 38
3.1.2. Đa dạng về bậc họ......................................................................................... 40
3.1.3. Đa dạng về bậc chi........................................................................................ 41
3.1.4. So sánh thành phần loài cây tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt với VQG Pù Mát
và Việt Nam
42
3.1.5. Các loài thực vật bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam...................................... 44
3.1.5.1. Lãnh công quảng tây (Fissistigma kwangsiensis Tsiang & P. T. Li).................44


MỤC LỤC
3.1.5.2. Gừng lá bắc cong (Zingiber recurvatum S. Q. Tong & Y. M. Xia)..................46
3.1.5.3. Ngải tiên (Hedychium villosum var. tenuiflorum Wall. ex Baker.)...............49

3.1.6. Đa dạng về dạng thân.................................................................................... 51
3.1.7. Đa dạng về giá trị sử dụng............................................................................ 52
3.1.8. Đa dạng về giá trị bảo tồn............................................................................. 56
3.1.9. Đặc điểm nhận dạng các lồi thực vật được nghiên cứu thành phần hố học
tinh dầu
59
3.1.9.1. Họ Na (Annonaceae).................................................................................. 59
3.1.9.2. Họ Cúc (Asteraceae)................................................................................... 59
3.1.9.3. Họ Long não (Lauraceae)........................................................................... 61
3.1.9.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)...................................................................... 68
3.1.9.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)................................................................... 69
3.1.9.6. Họ Gừng (Zingiberaceae)........................................................................... 71
3.2. Hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của một số lồi
cây có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
76
3.2.1.Hàm lượng tinh dầu của một số loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt................76
3.2.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt,
tỉnh Nghệ An
79
3.2.2.1. Họ Na (Annnaceae).................................................................................... 79
3.2.2.2. Họ Cúc (Asteraceae)................................................................................... 81
3.2.2.3. Họ Long não (Lauraceae)........................................................................... 82
3.2.2.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)...................................................................... 87
3.2.2.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)................................................................... 88
3.2.2.6. Họ Gừng (Zingiberaceae)........................................................................... 91
3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và kháng ấu trùng muỗi của một số loài
thực vật chứa tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt
94
3.3.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định............................................................ 94



MỤC LỤC
3.3.1.1. Họ Na (Annonaceae).................................................................................. 94
3.3.1.2. Họ Cúc (Asteraceae)................................................................................... 95
3.3.1.3. Họ Long não (Lauraceae)........................................................................... 96
3.3.1.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)...................................................................... 98
3.3.1.5. Họ Gừng (Zingiberaceae)........................................................................... 99
3.3.2. Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của một số mẫu tinh dầu ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt
100
3.3.2.1. Họ Long não (Lauraceae)......................................................................... 100
3.3.2.2. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae).................................................................... 103
3.3.2.3. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)................................................................. 104
3.3.2.4. Họ Gừng (Zingiberaceae)......................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận............................................................................................................. 107
2. Kiến nghị........................................................................................................... 108
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN...................................................... 109
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 112
PHỤ LỤC 1: THÀNH PHẦN LỒI THỰC VẬT CĨ TINH DẦU Ở KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, NGHỆ AN....................................................... 126
PHỤ LỤC 2: BẢNG PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HỐ HỌC TINH DẦU CỦA
MỘT SỐ LOÀI THUỘC MỘT SỐ HỌ THỰC VẬT Ở KHU BTTN PÙ HOẠT. 144
PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ MỘT SỐ LỒI THỰC
VẬT CĨ TINH DẦU Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT.........ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 4: SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH DẦU
............................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tuyến điều tra nghiên cứu các lồi thực vật có tinh dầu Khu BTTN Pù
Hoạt
.................................................................................................................................
30
Bảng 3.1. Phân bố cây tinh dầu trong các ngành của Hệ Thực vật Khu BTTN Pù
Hoạt
.................................................................................................................................
38
Bảng 3.2. 10 họ có số lượng lồi nhiều nhất có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt
................................................................................................................................ 40
Bảng 3.3. 10 chi có số lượng loài cho tinh dầu nhiều nhất ở Khu BTTN Pù
Hoạt
................................................................................................................................ 41
Bảng 3.4. So sánh số lượng loài cho tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt với số lượng
loài cho tinh dầu của VQG Pù Mát..........................................................................42
Bảng 3.5. So sánh số lượng loài cây cho tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt so với cây
tinh dầu của Việt Nam….........................................................................................43
Bảng 3.6. Dạng thân của các lồi cây có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt..............51
Bảng 3.7. Giá trị sử sụng của các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu BTTN Pù
Hoạt........................................................................................................................ 53
Bảng 3.8. Thống kê các lồi thực vật có tinh dầu đang bị đe dọa ở Khu BTTN Pù
Hoạt........................................................................................................................ 56
Bảng 3.9. Phân bố của các lồi thực vật có tinh dầu nguy cấp ở Khu BTTN Pù
Hoạt........................................................................................................................ 58
Bảng 3.10. Hàm lượng các mẫu được chưng cất tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt
................................................................................................................................ 77
Bảng 3.11. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc họ Na

(Annonaceae) ở Khu BTTN Pù Hoạt
................................................................................................................................
81
Bảng 3.12. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số lồi thuộc họ Cúc
(Asteraceae) ở Khu BTTN Pù Hoạt........................................................................82
Bảng 3.13. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số lồi thuộc họ Long
não (Lauraceae) ở Khu BTTN Pù Hoạt
.................................................................................................................................
87
Bảng 3.14. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc họ họ Cỏ
roi ngựa (Verbenaceae) ở Khu BTTN Pù Hoạt.......................................................91
Bảng 3.15. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc họ Gừng


(Zingiberaceae) ở Khu BTTN Pù Hoạt...................................................................94
Bảng 3.16. Hoạt tính kháng Vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số loài trong họ
Na (Annonaceae)....................................................................................................95


Bảng 3.17. Hoạt tính kháng Vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số loài trong họ
Cúc (Asteraceae)....................................................................................................96
Bảng 3.18. Hoạt tính kháng Vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số loài trong họ
Long não (Lauraceae)............................................................................................97
Bảng 3.19. Hoạt tính kháng Vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số lồi trong họ
Ngọc Lan (Magnoliaceae)......................................................................................99
Bảng 3.20. Hoạt tính kháng Vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số lồi trong họ
Gừng (Zingiberaceae)...........................................................................................100
Bảng 3.21. Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu một số loài trong họ Long Não
(Lauraceae)..........................................................................................................101
Bảng 3.22. Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu loài Hoa trứng gà (Magnolia

coco)..................................................................................................................... 103
Bảng 3.23. Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu một số lồi thuộc họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae)...............................................................................................104
Bảng 3.24. Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu của một số loài trong họ Gừng
(Zingiberaceae).....................................................................................................105


DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu BTTN Pù
Hoạt, tỉnh nghệ An..................................................................................................37
Hình 3.1. Phân bố cây tinh dầu trong các ngành của Hệ Thực vật Khu BTTN Pù
Hoạt......................................................................................................................... 39
Hình 3.2. Phân bố các lồi cây có tinh dầu trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
……………………………………………………………………………………………...…40
Hình 3.3. So sánh các lồi cây có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt với VQG Pù
Mát.......................................................................................................................... 42
Hình 3.4. Tỷ lệ % cây tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt so với cây tinh dầu của Việt
Nam......................................................................................................................... 43
Hình 3.5. Dạng thân của các lồi cây có tinh dầu ở Khu BTTN Pù
Hoạt......................................................................................................................... 52
Hình 3.6. Giá trị sử dụng của các lồi cây có tinh dầu ở Khu BTTN Pù
Hoạt......................................................................................................................... 56
Ảnh 3.1. Fissistigma kwangsiense Tsiang & P. T. Li...............................................45
Ảnh 3.2. Zingiber recurvatum S. Q. Tong & Y. M. Xia............................................48
Ảnh 3.3. Hedychium villosum var. tenuifolium........................................................50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTN: Khu Bảo tồn Thiên nhiên

VQG: Vườn quốc gia
HLTD: Hàm lượng tinh dầu
Cs.:
GC-FID:
GC-MS:
IC50:
LC50:
LC90:
MIC:
RI:
TT:
VSV:
MNC:

Cộng sự
Sắc ký khí-Detetor FID
Sắc ký khí-khối phổ
Nồng độ ức chế 50%
Nồng độ gây chết 50%
Nồng độ gây chết 90%
Nồng độ ức chế tối thiểu
Chỉ số lưu giữ
Thứ tự
Vi sinh vật
Mẫu nghiên cứu


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các hợp chất có
nguồn gốc thiên nhiên ngày càng lớn. Trong số các nhóm cây tài ngun thực vật thì
nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí quan trọng. Các lồi thực vật có tinh dầu là
nguồn nguyên liệu rất cần thiết đối với nhiều ngành công nghiệp chế biến (dược phẩm,
thực phẩm, hóa mỹ phẩm,…), cũng như với các nhu cầu sử dụng hàng ngày trong
cuộc sống của con người (làm gia vị, làm thuốc, sát trùng, làm cảnh, cải tạo môi
trường,…) [1]. Bản chất hóa học cùng các đặc tính đa dạng, các giá trị ứng dụng của
tinh dầu có mối quan hệ khá chặt chẽ với các taxon thực vật (họ, chi, loài, thứ,…)
cũng như các yếu tố sinh thái (khí hậu, đất đai…) và điều kiện thu hái, chế biến…Các
taxon thực vật khác nhau thường có khả năng sinh tổng hợp khác nhau và tích lũy
những nhóm các hợp chất tinh dầu có các thành phần hóa học khác nhau, với các đặc
tính và các cơng dụng khác nhau. Nghiên cứu các cây tinh dầu gắn liền với tính đa
dạng của chúng là các cơ sở khoa học rất cần thiết đối với nhiệm vụ bảo tồn, khai
thác, sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu.
Nhu cầu về tinh dầu thực vật đối với kinh tế, xã hội… ở nước ta cũng như
trên thế giới ngày càng tăng, càng đa dạng cả về khối lượng và chất lượng. Theo các
nhà khoa học thì Hệ Thực vật Việt Nam hiện biết khoảng 12.000 lồi thực vật có
mạch, trong đó đã thống kê được khoảng 650 lồi thực vật có tinh dầu [2]. Đây là
nguồn tài nguyên thực vật có tiềm năng rất lớn đối với kinh tế và xã hội. Những
năm gần đây đã có một số cơng trình lớn điều tra, khảo sát nguồn thực vật có tinh
dầu ở các vùng khác nhau như vùng Bắc Trung Bộ và Đông Bắc Việt Nam. Hàng
trăm lồi có tinh dầu, trong đó có nhiều lồi cho tinh dầu q, có giá trị có thể khai
thác và phát triển.
Hầu hết các loài cây chứa tinh dầu nằm trong 2 ngành Thông (Pinophyta) và
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Các họ có nhiều lồi cây chứa tinh dầu gồm: Cúc
(Asteraceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae), Long não (Lauraceae), Bạc hà
(Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Dầu (Dipterocarpaceae),
Nhài (Oleaceae), Thơng (Pinaceae), Hồng đàn (Cupressaceae),... [3].



Như vậy, nhóm cây tinh dầu của Hệ Thực vật Việt Nam có số lượng lớn và
phân bố rộng trong nhiều họ. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nhất là các
hợp chất hóa học, nhằm phát huy thế mạnh để bảo vệ nguồn gen cũng như các hợp
chất hóa học. Nhiều lồi cây tinh dầu ở Việt Nam có thể sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau như: vừa có khả năng cung cấp tinh dầu vừa có khả năng sử dụng
vào mục đích kinh tế.
Khu BTTN Pù Hoạt là một trong những khối núi lớn của Việt Nam với độ cao
2.457 m, nằm trong phạm vi 9 xã: Tri Lễ, Tiền Phong, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm
Giải, Đồng Văn, Nậm Nhóng, Cắm Muộn và Châu Thơn huyện Quế Phong, ở phía
Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 19o27'46” đến 19o59'55” độ vĩ Bắc,
104o37'46’’ đến 105o11'11” độ kinh Đông. Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt với tổng
diện tích là 90.741 ha [4], [5]. Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về các
lồi thực vật có tinh dầu một cách đầy đủ và hệ thống tại khu vực này. Chính vì vậy,
nghiên cứu sinh thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu đa dạng các lồi thực vật có
tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, thu thập mẫu thực vật, xác định tên khoa học và lập danh lục các
lồi thực vật có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt.
- Đánh giá được tính đa dạng về thành phần lồi thực vật có tinh dầu ở Khu
BTTN Pù Hoạt.
- Thử hoạt tính kháng VSV kiểm định và kháng ấu trùng muỗi của một số
lồi được phân tích thành phần hóa học tinh dầu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Đã lập được danh lục các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu BTTN Pù Hoạt,
tỉnh Nghệ An và ghi nhận 3 loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam. Chưng cất, xác
định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của 34 mẫu thuộc 25 lồi trong 6 họ
thực vật. Trong đó 15 lồi lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hố học tinh
dầu. Đánh giá được hoạt tính kháng VSV kiểm định của 23 mẫu tinh dầu và hoạt
tính kháng ấu trùng muỗi của 18 mẫu thuộc 17 loài của 6 họ thực vật có tinh dầu ở

Khu BTTN Pù Hoạt.
- Ý nghĩa thực tiễn


Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được, kết quả nghiên cứu của luận án
giúp Ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt định hướng chiến lược bảo tồn, phát triển và
khai thác các lồi cây tinh dầu có giá trị kinh tế để mang lại thu nhập cho người dân
vùng đệm.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 110 trang, 25 bảng, 7 hình, 3 ảnh được cấu trúc thành các phần
chính như sau: Mở đầu (03 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (25 trang); Chương
2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (09 trang); Chương 3: Kết quả
và thảo luận (68 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang); Những đóng góp mới của
luận án (01 trang); Danh mục cơng trình cơng bố liên quan đến luận án (02 trang);
Tài liệu tham khảo; Phụ lục 1, 2, 3, 4.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò và ứng dụng của tinh dầu
Tinh dầu đã được con người sử dụng từ khá sớm trong các hoạt động thường
ngày của đời sống như dùng các lồi thực vật để xơng giải cảm, đốt thân cây, gốc
cây để đuổi muỗi, làm hương, hay lấy tinh dầu để ướp xác vua chúa. Ngày nay, tinh
dầu được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, … [1].
Đối với lĩnh vực dược phẩm: Tinh dầu có khả năng sát trùng và kháng khuẩn
mạnh. Từ ngàn xưa, nhân dân ta đã biết dùng các lồi thực vật có tinh dầu để giải
cảm, làm thuốc chữa các bệnh về đường hô hấp, thời tiết, tiêu hóa, đau bụng, nơn
mửa, cảm lạnh...Ngồi ra tinh dầu cịn được ứng dụng rộng rãi trong cơng nghệ chế
biến các sản phẩm diệt côn trùng, tẩy uế môi trường.
Nhiều đơn chất tách ra từ tinh dầu là nguyên liệu ban đầu để chuyển hóa,

tổng hợp hàng loạt các hợp chất khác, ví dụ từ citronella chuyển hóa thành ionon, từ
eugenol thành vanilin... Việc tách chiết các đơn chất có trong tinh dầu đồng thời với
cơng nghệ chuyển hóa, tổng hợp để thành các chất mới và việc điều chế, phối
hương trong công nghệ chất thơm đã nâng cao giá trị và khả năng ứng dụng rộng rãi
của tinh dầu [3].
Trong lĩnh vực y học: Tinh dầu của nhiều lồi có tác dụng rõ rệt lên hệ tuần
hồn, hô hấp và thần kinh. Hiện nay trong một số xí nghiệp (Mỹ, Nga), người ta đã
thử nghiệm thành cơng việc phun một lượng nhỏ tinh dầu vào khơng khí làm tăng
năng suất lao động, chống mệt mỏi và giảm tối thiểu các lỗi kỹ thuật trong dây
chuyền sản xuất.
Trong lĩnh vực mỹ phẩm: Tinh dầu là nguyên liệu không thể thiếu, đó là
nguồn nguyên liệu để chế biến và sản xuất các loại hương liệu cho công nghiệp
nước hoa, kem đánh răng, xà phịng thơm, son mơi, các loại kem dưỡng da, kem
chống nẻ... [3].
Trong công nghệ chế biến thực phẩm (sản xuất bánh kẹo, đồ hộp, đồ uống,
...) tinh dầu cũng là nguyên liệu không thể thiếu, tinh dầu tạo hương vị cho đồ ăn,
thức uống thêm hấp dẫn.


Nhiều nghiên cứu, thử nghiệm đã cho thấy, tinh dầu có tác dụng sinh lý rõ rệt
đối với cơ thể; gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ tuần hoàn, hệ thần kinh và hệ
hô hấp của con người. Hương thơm từ tinh dầu tác động vào khứu giác đã tạo ra các
phức trên những hệ tiếp nhận đặc biệt, tạo nên các xung thần kinh; vì vậy ta có thể
cảm nhận được các mùi khác nhau [3].
1.2. Tinh dầu, đặc tính và giá trị của tinh dầu
Tinh dầu là một hỗn hợp của những hợp chất hữu cơ có cấu tạo phân tử phức
tạp và khác nhau về cả đặc tính lý học cũng như hố học.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử và tầm quan trọng của chúng đã được sắp xếp
vào 4 nhóm chủ yếu sau [6].
- Các hợp chất aliphatic (các alcohol béo): Là những chất hữu cơ acyclic,

chuỗi nguyên tử carbon của các hợp chất này có thể là mạch thẳng, mạch nhánh,
liên kết giữa các phân tử carbon có thể no hay khơng no...Các hydrocarbon aliphatic
thường có mặt nhiều trong hoa quả, song khơng tạo nên mùi vị nhiều của hoa quả.
Các aliphatic alcohol có mùi thơm nhẹ, cịn aliphatic aldehyt là tạo nên mùi
thơm đặc trưng của tinh dầu, chúng được sử dụng nhiều trong công nghệ hương liệu
và nước hoa. Các aliphatic ceton, gặp nhiều trong tự nhiên, chúng được sử dụng
nhiều trong cơng nghệ thực phầm. Bên cạnh đó, cịn có các aliphatic este cũng được
sử dụng nhiều trong công nghệ thực phầm.
- Các terpen và dẫn xuất của chúng: Đây là nhóm lớn, thường gặp trong các
lồi thực vật. Các tecpen được cấu tạo bởi isopren (C 5H8)n; với n = 2 gọi là
monotecpen, với n=3 là sesquitecpen...Isopren là một trong những thành phần cơ
bản góp phần tạo nên các crotenoit, steroit và cao su tự nhiên.
Các hydrocacbon tecpen ít tạo nên mùi thơm của tinh dầu, mà mùi thơm của
tinh dầu chủ yêu là các dẫn xuất oxy hóa của chúng.
Các monoterpen có thể khơng vịng (acyclic) như geraniol, 1 vòng
(monocyclic), 2 vòng (bicyclic), 3 vòng (tricyclic). Các monoterpene acyclic
thường có liên kết khơng bền, do chúng có cấu trúc khơng bão hịa. Các
monoterpene cyclic thường gặp trong thành phần tinh dầu của nhiều loài thực vật và
chiếm tỉ lệ đáng kể. Mặc dù các hợp chất này ít tạo mùi thơm, song chúng lại là
những nguyên liệu khởi đầu cho quá trình sinh tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học để


tạo thành những hương liệu có giá trị trong thực phẩm và mỹ phẩm như α-terpinene,
limonene, ..
Trong số các terpene bicyclic thì α-pinene, β-pinene là những hợp chất gặp
nhiều trong thành phần tinh dầu của các loài thực vật. Đây là những hợp chất có giá
trị cao trong cơng nghệ hương liệu..
Trong tinh dầu các loài thực vật, cùng với monoterpen thì các sesquiterpen là
những hợp chất gặp phổ biến. Trong đó các hợp chất sesquiterpene tạo nên mùi
thơm đặc trưng của tinh dầu. Tuy nhiên, các hợp chất này có nhiệt độ sơi cao

(thường trên 200oC) do đó thường khơng thu được hoặc thu được với một lượng rất
ít nếu sử dụng các thiết bị lôi cuốn hơi nước ở điều kiện bình thường.
Trong tinh dầu, các hydrocacbon terpene ít tạo mùi thơm của tinh dầu so với
các dẫn xuất oxy hóa chúng. Các alcohol, aldehyt, ether, ceton và este là các nhóm
chức quan trọng của các thành phần chứa oxy.
- Các dẫn xuất benzene: Đây là nhóm hợp chất khá đa dạng và được dùng
nhiều trong công nghệ thực phẩm và hóa mỹ phẩm. Các dẫn xuất của benzen hoặc
các benzoid là những hợp chất có chứa 1 vịng benzene. Các este của các alcohol
thơm và các axít aliphatic có mùi thơm đặc trưng nên được dùng nhiều trong công
nghệ thực phẩm và mỹ phẩm.
- Các thành phần khác: là một vài hợp chất chứa nitrogen, các hợp chất này
thường có hàm lượng rất nhỏ (thường ≤ 0,1%), nhưng lại có các tính chất rất đặc
trưng. Vì vậy, chúng có tác dụng nâng cao hương vị hấp dẫn của nhiều loại tinh dầu
ngay cả ở dạng thô.
Mặc dù các hợp chất tinh dầu rất phức tạp, đa dạng nhưng nhìn chung, tinh
dầu đều có chung các đặc điểm:
+ Tinh dầu là những hợp chất lỏng, dễ bay hơi .
+ Có thể nhẹ hơn nước hay nặng hơn nước.
+ Khơng tan hoặc rất ít tan trong nước, nhưng tan trong các dung mơi hữu cơ.
+ Thường có mùi thơm.
+ Có phản ứng acid hạt trung tính.
Cuối những năm 1970 của thế kỷ XX, sản xuất tinh dầu Việt Nam rất phát
triển, nhiều loài tinh dầu như hồi, húng quế, hương nhu trắng, màng tang, xá xị,…


được xuất khẩu đi châu Âu, đặc biệt phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm, hương
liệu.
Một số tinh dầu quan trọng của Việt Nam là: Tinh dầu hồi “Star anise
essential oil”, tinh dầu quế “Cassia bark essential oil”, tinh dầu bạc hà “Cornmint
essential oil”, tinh dầu sả “Citronella essential oil”, tinh dầu hương nhu trắng

“Eugenol essential oil”, húng quế “Basil essential oil”, tinh dầu tràm “Cajeput
essential oil”, tinh dầu xá xị “Sassafras essential oil”, tinh dầu trầm hương
“Agarwood essential oil”, tinh dầu màng tang “Litsea cubeba essential oil”, tinh dầu
hoàng đàn “Cupressus essential oil”, tinh dầu hương lau “Vetiver essential oil”,…
Đây là những loại tinh dầu có giá trị thương mại lớn, có ý nghĩa trong đời sống con
người và được nhiều nước có ngành cơng nghiệp dược phẩm và hương liệu quan tâm.
1.3. Tình hình nghiên cứu tinh dầu và hoạt tinh sinh học của tinh dầu
trên thế giới
Đến nay, có trên 3.000 lồi thuộc 120 họ thực vật có mạch chứa tinh dầu đã
được biết. Nhu cầu về tinh dầu trong các ngành công nghiệp dược phẩm, thực
phẩm, hoá mỹ phẩm và trong cuộc sống hàng ngày đã tăng lên nhanh chóng. Trong
những năm 60 của thế kỷ trước, khối lượng tinh dầu được sản xuất và chế biến trên
toàn thế giới chỉ khoảng 25.000 - 35.000 tấn/năm, nhưng đến năm 1985 - 1995 chỉ
riêng những loại tinh dầu quan trọng buôn bán trên thị trường thế giới đã đạt 50.000
- 60.000 tấn/năm và hiện nay đã lên tới 80.000 tấn/năm. Trung Quốc là nước sản
xuất tinh dầu lớn nhất đạt 20.000 tấn/năm, tiếp đến là Hoa Kỳ và những nước thuộc
khối thị trường chung Châu Âu. Các nước công nghiệp như Anh, Đức, Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Pháp,… thường nhập tinh dầu thô và tái xuất các sản phẩm hương liệu đã
qua chế biến. Giá mua bán tinh dầu trên thị trường thế giới phụ thuộc vào chất
lượng, mức độ sản xuất, nhu cầu sử dụng [3], [7-10].
Việc điều tra nghiên cứu về nguồn thực vật có tinh dầu trên thế giới và trong
khu vực diễn ra khá mạnh mẽ. Trên cơ sở những nghiên cứu này, nhiều loài thực vật
đã được phát triển tạo nguồn nguyên liệu hàng hoá hoặc giúp cho việc hoá tổng hợp
các hợp chất tự nhiên.
1.3.1. Họ Na (Annonaceae)
Họ Na (Annonaceae) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần hố
học và hoạt tính sinh học từ tinh dầu. Chi Uvaria có các loài được nghiên cứu:


Uvaria chamae, Uvaria rufa, Uvaria concava, Uvaria ovata, Uvaria tortilis,

Uvaria scheffleri. Trong tinh dầu rễ của loài Uvaria chamae ở Nigieria được đặc
trưng bởi
-cadinene, thymoquinoldimetyl ete và benzyl benzoate [11]. Tinh dầu lá của loài
Uvaria rufa phân bố ở Úc có các thành phần chủ yếu là bicyclogermacrene (9,4%),
-humulene (50,0%), -caryophyllene (3,8%), germacrene D (1,6%) và spathulenol
(2,8%) [12]; tinh dầu lá của loài Uvaria concava được đặc trưng bởi spathulenol
(32,0%) [12]. Khi nghiên cứu tinh dầu 3 loài thuộc chi Uvaria ở Ivory Coast, Muriel
K. A. và cs. (2011) cho thấy ở tinh dầu vỏ rễ loài Uvaria ovata chủ yếu là camphene
(10,2%), -pinene (10,1%), epi--cadinol (13,2%) và intermedeol (9,7%); tinh dầu
trong cành được đặc trưng bởi epi--cadinol (27,3%), intermedeol (11,9%) và
benzyl benzoate (13,4%); thành phần chính ở tinh dầu lá là -caryophyllene
(15,6%), germacrene D (24,2%) và benzyl benzoate (18,3%). Lồi Uvaria
anonoides với thành phần chính tinh dầu là 2,5-dimethoxy-p-cymene (15,5%),
bicyclogermacren (21,3%) và benzyl benzoat (8,7%). Đối với loài Uvaria tortilis thì
trong tinh dầu cành chủ yếu là -terpinen (31,7%), -caryophyllen (23,9%) và
germacren D (15,8%) [13]. Gần đây, ở tinh dầu lá của lồi U. chamae được cơng bố
với các thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllene (35,9%) và germacrene D
(10,7%) [14]. Loài Uvaria scheffleri phân bố ở Châu Phi được xác định có khả năng
diệt ấu trùng cũng như độc tính tế bào [15].
1.3.2. Họ Cúc (Asteraceae)
Họ Cúc là một họ có nhiều chi với nhiều lồi chứa tinh dầu. Các nghiên cứu
về tinh dầu họ này tập trung vào các chi Ageratum, Artemisia, Blumea,
Chromolena, Wedelia, Xanthium,… Robert Vera [16], khi nghiên cứu thành phần
hóa học của tinh dầu loài Ageratum conyzoides ở Réunion cho biết thành phần hóa
học tinh dầu gồm 2 hợp chất chính là 7‐methoxy‐2,2‐dimethylchromen và β ‐
caryophyllene, một số lượng lớn terpenoide và một số hợp chất chromene. Nghiên
cứu thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính kháng khuẩn
của tinh dầu loài Artemisia annua tại Trung Quốc ở bốn giai đoạn sinh trưởng khác
nhau cho thấy tinh dầu ở giai đoạn nở hoa tăng 0,8% và kết quả cho biết tổng hàm
lượng các hợp chất hydrocacbon giảm, trong khi tổng các hợp chất oxygen tăng

đáng kể từ giai đoạn trước nở hoa đến hoa tàn. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh
dầu khi hoa nở rộ và hoa tàn mạnh hơn 2 giai đoạn trước nở hoa và bắt đầu nở hoa.


Theo kết quả thử ức chế vi khuẩn in vitro, tinh dầu có những tác động ức chế khác
nhau

đối

với

Staphylococcus

aureus, Bacillus

subtilis,

Escherichia

coli và Salmonella typhimurium. Qua cơng trình nghiên cứu này, cho thấy tinh dầu
Artemisia annua thay đổi tích lũy trong các giai đoạn khác nhau, từ đó có thể định
hướng trong việc khai thác nguồn tinh dầu của loài này [17].
Ram S. Verma và cs. (2016) [18], nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học rễ của lồi Đơn buốt (Bidens pilosa) tại Ấn Độ cho thấy các hợp chất
chính trong lồi này là flavonoid và polyacetylene. Thành phần chính của tinh dầu
là octadecadienol (32,8%); bornyl acetate (19,4%); n-hexadecanol (7,7%). Tinh dầu
thể hiện ức chế chậm đối với Staphylococcus aureus (MTCC 2940), Staphylococcus
aureus (MTCC 96) với vùng ức chế tương ứng là 7,0 mm và 5,0 mm. Tinh dầu này
cho ức chế thấp với Streptococcus mutans (MTCC 890) với khoảng ức chế là 3,0
mm. Tuy nhiên, tinh dầu không có hoạt tính ức chế với các dịng Gram (-).

Nghiên cứu sự thay đổi thành phần hóa học tinh dầu thu thập trong 3 năm
liên tục (2009-2011) của loài Bidens tripartita tại Litva của tác giả Vilma
Kaskoniene và cs. [19] cho thấy thành phần hóa học của tinh dầu có sự thay đổi
đáng kể. Hàm lượng tinh dầu thu được trong năm 2010 cao hơn năm 2009 (22%) và
2011 (35%). Thành phần chính trong tinh dầu của lồi này gồm α-pinene (3,712,1%), p-cymene (2,8-8,0%), β-ocimene (40,5-45,9%), β-elemene (9,9-15,6%), iso
và α-caryophyllene (4,3-6,8% và 5,2-8,2%) và α-bergamotene (3,3-9,4%).
Liang Zhu và cs. (2011) [20], nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học tinh dầu loài Blumea megacephala cho thấy các hợp chất chính là borneol
(13,6%), β-caryophyllene (9,6%), germacrene D (9,1%), sabinene (6,4%) và αhumulene (4,8%). Hoạt tính của tinh dầu (1.000 µg/disc) có triển vọng kháng một
số tác nhân gây bệnh, cho giá trị đường kính vùng ức chế đủ tốt (21,5; 21,6; 23,4;
23,8; 21,9) và các giá trị MIC (125; 125; 62,5; 125; 125 µg/ml) kháng vi khuẩn
Gram (-) (Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli); vi khuẩn Gram (+) (Bacillus
subtilis, Staphylococcus aureus) và nấm (Hansenula anomala). Như vậy, qua kết
quả này cho thấy hoạt tính kháng oxy hóa và kháng vi sinh vật có liên quan đến
thành phần hóa học chính của tinh dầu.
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu loài
Chromolaena odorata ở Nigeria của các tác giả Moses S. Owolabi và cs. [21], cho


thấy tinh dầu chưng cất từ lá khơ có thành phần chính là α-pinene (42,2%), β-pinene
(10,6%), germacrene D (9,7%), β-copaen-4α-ol (9,4%), geijerene (7,5%) và (E)caryophyllene (5,4%). Tinh dầu được thử hoạt tính kháng khuẩn và cho kết quả
kháng được Bacillus cereus (MIC = 39 µg/mL) và kháng nấm Aspergillus niger
(MIC = 78 µg/mL). DFT (B3LYP/6-31G*) và post-HF (MP2/6-311+G**) cho thấy
rằng pregeijeren kém bền vững với các giá trị tương ứng là 0,45 và 3,99 kcal/mol so
với sản phẩm geijerene.
Ở Nigieria, Aladoye S. Olusegun và cs. [22] cũng đã công bố thành phần hóa
học tinh dầu của thân lồi Cỏ lào (Chromolaena odorata). Theo đó, các cấu tử chính
trong tinh dầu gồm α-pinene (13,6%), caryophyllene (9,2%), bicycle [7.2.0] undec4-ene (6,8%), β-pinene (4,8%) và germacrene D (4,7%).
Maria Rose Jane R. Albuquerque và cs. [23], khi nghiên cứu thành phần hóa
học của tinh dầu loài Vernonia scorpioides ở Brazil, cho thấy các thành chính từ

tinh dầu là β‐caryophyllene (30,6%), germacrene D (27,3%) và bicyclogermacrene
(8,5%).
Thành phần hóa học, hoạt tính chống ơ xy hóa, và hoạt tính kháng khuẩn của
tinh dầu lồi Wedelia prostrata và các thành phần chính của tinh dầu được Jiali Dai
và cs. (2013) [24] tiến hành nghiên cứu. Đã xác định được các thành phần chính
trong tinh dầu là limonene (11,4%) và α-pinene (10,7%). Kết quả thử hoạt tính
chống ơ xy hóa (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl, superoxide anion gốc và làm giảm
khả năng thử) cho hoạt tính trung bình đối với tinh dầu và những thành phần chính
(limonene và α-pinene). Tinh dầu (1.000 μg/đĩa) cho hoạt tính tốt kháng 10 dịng vi
khuẩn thử nghiệm như đường kính vùng ức chế (20,8 đến 22,2 mm) và giá trị MIC
(125 đến 250 µg/ml). Hoạt tính của limonene và α-pinene cũng đã được xác định
như thành phần chính của tinh dầu. α-Pinene có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn tinh
dầu với đường kính vùng ức chế (20,7 đến 22,3 mm) và giá trị MIC (62,5 đến 125
µg/ml). Các đặc điểm kháng khuẩn và nấm của tinh dầu có thể góp phần cho ảnh
hưởng đồng bộ của các thành phần chủ yếu và thành phần thứ yếu.
Nghiên cứu tinh dầu lá Xanthium strumatrium ở Pakistan được Z. Parveen và
cs. (2017) [25] cơng bố với thành phần chính của tinh dầu gồm β-caryophyllene
(17,5%), α-cadinol (6,7%), spathulenol (6,1%), limonene (5,7%). Tinh dầu có mức
độ tác dụng kháng nấm cao với tất cả các dòng với vùng ức chế 11,8-46,0
mm ở


khoảng nồng độ 8-250 μg/ml. Nồng độ tối thiểu của chất kháng nấm 8 μg/ml. Tinh
dầu loài này được xem là nguồn tác nhân kháng nấm triển vọng với sự ứng dụng có
lợi trong y học.
1.3.3. Họ Long não (Lauraceae)
Họ Long não được nghiên cứu tinh dầu từ khá sớm vì có nhiều lồi được ứng
dụng trong thực tế đặc biệt các loài thuộc chi Cinnamomum, Litsea, Machilus. Khi
nghiên cứu tinh dầu 8 loài thuộc chi Cinnamomum ở vùng Ấn Độ, Nepal,
Hymalaya, Bu Tan thì tinh dầu của 8 lồi: Cinnamomum bejolghota, Cinnamomum

camphora, Cinnamomum glanduliferum, Cinnamomum glaucescens, Cinnamomum
impressinervium,

Cinnamomum

parthenoxylon,

Cinnamomum

tamala



Cinnamomum zeylanicum có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm [26].
Ở loài Cinamomum zeylanicum được đặc trưng bởi (E)-cinnamaldehyde
(71,5%), linalool (7,0%), β-caryophyllene (6,4%), eucalyptol (5,4%), và eugenol
(4,6%). Tinh dầu có khả năng kháng lại các chủng vi khuẩn Listeria
innocua, Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa; nấm men Salmonella typhi; ngoài ra tinh dầu cịn có khả năng chống
oxy hố [27].
Từ lồi Actinodaphne pilosa phân bố ở Quảng Đông, Trung Quốc được xác
định với các thành phần chính của tinh dầu là ledene (12,7%), γ-muurolene
(12,3%), germacrene D (11,6%), β-caryophyllene (10,7%) và globulol (5,9%) [28].
Như vậy, nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu, hoạt tính sinh học của các
lồi họ Long não (Lauraceae) trên thế giới có rất nhiều cơng trình được đề cập, vì
đây là họ thực vật có nhiều lồi cho tinh dầu có khả năng ứng dụng trong đời sống
của con người.
1.3.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Họ Ngọc lan cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì đây là
họ có nhiều lồi có giá trị: làm cảnh, cho gia vị, lấy gỗ. Hiện nay, đã có một số cơng

trình nghiên cứu về tinh dầu của họ này: Loài Magnolia champaca phân bố ở Ấn
Độ có các hợp chất đặc trưng gồm 2- phenylethanol (25,0%), methyllinoleate
(13,0%), methylanthraniate (4,5%) [6]. Loài Magnolia grandiflora cũng phân bố ở
Ấn Độ trong tinh dầu chủ yếu là monotecpen hydrocacbon (3,9%), sesquiterpene
hydrocarbon (80%), 7 sesquiterpen chứa oxy (13,5%) [6].


Năm 2015, Zheng và cs. khi nghiên cứu loài Magnolia kwangsiensis ở Trung
Quốc đã công bố các thành phần chủ yếu của tinh dầu hoa đực là α-limonene
(18,5%), α-terpinene (13,0%), α-cadinol (12,2%), τ-muurolol (9,9%), δ-cadinene
(7,2%), β-cis-ocimene (8,1%), β-myrcene (6,4%); đối với tinh dầu hoa cái xác định
được là α-limonene (20,8%), α-terpinene (7,1%), α-cadinol (11,5%), τ-muurolol
(8,4%), δ-cadinene (8,5%), β-cis-ocimene (9,5%), β-myrcene (6,6%) [29]. Lồi
Magnolia ovata được Scharf và cs. (2016) cơng bố thành phần chính từ tinh dầu lá
gồm spathulenol (39,5%), β-eudesmol (17,6%); trong tinh dầu vỏ cành là
spathulenol (38,9%), β-eudesmol (17,8%) [30].
Như vậy, họ Ngọc lan về nghiên cứu thành phần hố học tinh dầu và hoạt
tính sinh học cũng chưa được quan tâm nhiều. Chỉ có rất ít lồi có giá trị được
nghiên cứu đầy đủ.
1.3.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) phân bố rộng khắp trên thế giới như: Ấn Độ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Philippin,... Nhiều lồi cây
trong họ này có giá trị sử dụng làm thuốc, mỹ phẩm,… Các bộ phận khác nhau của
các loài trong họ này đều cho tinh dầu, tuy nhiên tinh dầu tập trung nhiều nhất
trong thân và lá. Nghiên cứu về tinh dầu họ này chưa nhiều, chủ yếu các cơng trình
mới chỉ tập trung vào một số chi: Lantana, Vitex, Aloysia, Premna,...
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thời gian thu thập thực vật đến thành phần tinh
dầu của lồi Lantana camara trồng ở Đơng Bắc Brazil, kết quả cho thấy có sự khác
biệt đáng kể (p <0,05) giữa các thành phần tinh dầu thu được từ các thời điểm thu
thập khác nhau. Thành phần chiếm nhiều nhất là: germacrene D (24,5-6,2%),

biciclogermacrene

(33,3-14,3%),

spathulenol

(25,0-41,1%),

eremophilen

(20,61,9%), valecene (33,7-0,8%), viridiflorene (19,5%) và 1,10-di-epi-cubenol (27,921,3%). Kết quả khác nhau được tìm thấy ở đây cho thấy sự tồn tại của các kiểu hóa
học khác nhau của Lantana camara [31]. Năm 2008, Dua V. K. và cs. đã phân tích
thành phần của tinh dầu loài này tại Ấn Độ và phát hiện tinh dầu này có khả năng
chống muỗi, với các thành phần chính là caryophyllene (16,4%), eucalyptol
(10,8%), α-humelene (8,2%) và germacrene (7,4%) [32]. Cũng tại vùng đất Đông
Bắc Brazil, de Oliveira J. C. và cs. đã nghiên cứu tinh dầu loài Lantana fucata và
tìm ra các thành phần chính: caryophyllene oxide (27,9%), gossonorol (18,2%), β-


×