Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9.42.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN THÀNH CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LỒI THỰC VẬT
CĨ TINH DẦU Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9.42.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2022


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Đỗ Ngọc ĐàiTS. Đỗ Ngọc Đài
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Trần Minh HợiS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Trung Thành
Phản biện 2: GS.TS. Lê Mai Hương
Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Hồng Ban



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 202….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Các lồi thực vật có tinh dầu là nguồn nguyên liệu rất cần thiết đối với nhiều
ngành cơng nghiệp chế biến (dược phẩm, thực phẩm, hóa mỹ phẩm,…), cũng như với
các nhu cầu sử dụng hàng ngày trong cuộc sống của con người (làm gia vị, làm thuốc,
sát trùng, làm cảnh, cải tạo môi trường,…). Bản chất hóa học cùng các đặc tính đa dạng,
các giá trị ứng dụng của tinh dầu có mối quan hệ khá chặt chẽ với các taxon thực vật
(họ, chi, loài, thứ,…) cũng như các yếu tố sinh thái (khí hậu, đất đai…) và điều kiện thu
hái, chế biến…Các taxon thực vật khác nhau thường có khả năng sinh tổng hợp khác
nhau và tích lũy những nhóm các hợp chất tinh dầu có các thành phần hóa học khác
nhau, với các đặc tính và các cơng dụng khác nhau. Nghiên cứu các cây tinh dầu gắn
liền với tính đa dạng của chúng là các cơ sở khoa học rất cần thiết đối với nhiệm vụ bảo
tồn, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững.
Nhu cầu về tinh dầu thực vật đối với kinh tế, xã hội… ở nước ta cũng như trên thế
giới đã ngày càng nhiều, càng tăng, càng đa dạng cả về khối lượng và chất lượng.
Hệ Thực vật Việt Nam hiện dự kiến có khoảng 12.000 lồi thực vật có mạch,
trong đó đã thống kê được khoảng 650 lồi thực vật có tinh dầu. Đây là nguồn tài
nguyên thực vật có tiềm năng rất lớn đối với kinh tế và xã hội. Những năm gần đây đã

có một số cơng trình lớn điều tra, khảo sát nguồn thực vật có tinh dầu ở các vùng khác
nhau như vùng Bắc Trung Bộ và Đông Bắc Việt Nam. Hàng trăm lồi có tinh dầu, trong
đó có nhiều lồi cho tinh dầu quý, có giá trị có thể khai thác và phát triển.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các hợp chất có nguồn gốc
thiên nhiên ngày càng lớn. Trong số các nhóm cây tài ngun thực vật thì nhóm cây chứa
tinh dầu chiếm vị trí quan trọng. Đây là nguồn nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành công
nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm...Hầu hết các loài cây chứa tinh dầu nằm
trong 2 ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Các họ có nhiều
lồi cây chứa tinh dầu gồm: Cúc (Asteraceae), Cam (Rutaceae), Na (Annonaceae), Long
não (Lauraceae), Bạc hà (Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Dầu
(Dipterocarpaceae), Nhài (Oleaceae), Thông (Pinaceae), Hồng đàn (Cupressaceae),...
Như vậy, nhóm cây tinh dầu của Việt Nam có số lượng lớn và phân bố rộng trong
nhiều họ. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nhất là các hợp chất hóa học, nhằm
phát huy thế mạnh để bảo vệ nguồn gen cũng như các hợp chất hóa học. Nhiều lồi cây
tinh dầu ở Việt Nam có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: vừa có khả năng
cung cấp tinh dầu vừa có khả năng sử dụng vào mục đích kinh tế.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt là một trong những khối núi lớn của Việt Nam
với độ cao 2.457 m, nằm trong phạm vi 9 xã: Tri Lễ, Tiền Phong, Thơng Thụ, Hạnh Dịch,
Nậm Giải, Đồng Văn, Nậm Nhóng, Cắm Muộn và Châu Thơn huyện Quế Phong, ở phía
Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 19o27'46” đến 19o59'55” độ vĩ Bắc, 104o37'46’’
đến 105o11'11” độ kinh Đông. Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt với tổng diện tích là
90.741 ha. Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về các lồi thực vật có tình dầu


2

một cách đầy đủ và hệ thống tại khu vực này. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh thực hiện đề
tài luận án “Nghiên cứu đa dạng các loài thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Điều tra, thu thập mẫu thực vật, xác định tên khoa học và lập danh lục các lồi
thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Tiên nhiên Pù Hoạt.
- Đánh giá được tính đa dạng về thành phần lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo
tồn Thiên nhiên Pù Hoạt.
- Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và kháng ấu trùng muỗi của một số
lồi được phân tích thành phần hóa học tinh dầu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Đã lập được danh lục các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt, tỉnh Nghệ An và ghi nhận 3 loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam. Chưng cất,
xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của 34 mẫu thuộc 25 loài trong 6 họ
thực vật và 15 loài lần đầu tiên được nghiên cứu thành phần hố học tinh dầu. Đánh giá
hoạt tính kháng kháng vi sinh vật kiểm định của 23 mẫu tinh dầu và hoạt tính kháng ấu
trùng muỗi của 18 mẫu trong 17 lồi thuộc 6 họ thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt.
- Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được, kết quả nghiên cứu của luận án giúp
Ban quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt định hướng chiến lược bảo tồn, phát triển
và khai thác các loài cây tinh dầu có giá trị kinh tế để mang lại thu nhập cho người dân
vùng đệm.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 110 trang, 25 bảng, 7 hình, 3 ảnh được cấu trúc thành các phần
chính như sau: Mở đầu (03 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (25 trang); Chương 2:
Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (09 trang); Chương 3: Kết quả và thảo
luận (68 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang); Những đóng góp mới của luận án (01
trang); Danh mục cơng trình cơng bố liên quan đến luận án (02 trang); Tài liệu tham
khảo; Phụ lục 1,2,3,4.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò và ứng dụng của tinh dầu

Tinh dầu đã được con người sử dụng từ khá sớm trong các hoạt động thường ngày
của đời sống như dùng các loài thực vật để xông giải cảm, đốt thân cây; gốc cây để đuổi
muỗi, làm hương, hay lấy tinh dầu để ướp xác vua chúa. Ngày nay, tinh dầu được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực như dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, ….
1.2 Tinh dầu, đặc tính và giá trị của tinh dầu


3

Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học, các hợp chất của tinh dầu thường được sắp
xếp vào 4 nhóm chủ yếu sau: Các hợp chất aliphatic (các alcohol béo), các aliphatic
alcohol có mùi thơm nhẹ, các terpen và dẫn xuất của chúng, các dẫn xuất benzene, các
thành phần khác.
1.3. Nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu
Cho đến nay, theo thống kê của các nhà khoa học trên thế giới có hơn 3.000 lồi
thực vật thuộc 120 họ thực vật có mạch chứa tinh dầu đã được biết. Các lồi cây có tinh
dầu phân bố khắp trên thế giới. Trong đó, ở vùng nhiệt đới có số lượng các lồi cây có
tinh dầu nhiều nhất (chiếm khoảng 50% tổng số lồi cây có tinh dầu trên tồn cầu).
Những họ có số lượng lồi chứa tinh dầu nhiều nhất là: Họ Sim (Myrtaceae), Bạc hà
(Lamiaceae), Hoa tán (Apiaceae), Cúc (Asteraceae), Cam (Rutaceae), Long não
(Lauraceae), Thông (Pinaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Gừng (Zingiberaceae), Hồng
đàn (Cuprescaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Chình vì vậy, trong nghiên cứu này tác
giả lựa chọn các loài trong 6 họ Cúc (Asteraceae), Long não (Lauraceae), Gừng
(Zingiberaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Na (Annonaceae), Sim (Myrtaceae), để
tiến hành nghiên cứu, đánh giá thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học.
1.4. Tình hình nghiên cứu về tinh dầu và hoạt tinh sinh học của tinh dầu trên
thế giới
1.4.1. Họ Na (Annonaceae)
Họ Na (Annonaceae) đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần hố học và
hoạt tính sinh học từ tinh dầu. Chi Uvaria được nghiên cứu bởi các loài, Uvaria chamae,

Uvaria rufa, Uvaria concava, Uvaria ovata, Uvaria tortilis, Uvaria scheffleri.
1.4.2. Họ Cúc (Asteraceae)
Họ Cúc là một họ có nhiều chi và lồi chứa tinh dầu. Nghiên cứu về tinh dầu họ
này chủ yếu các trình tập trung vào các chi Ageratum, Artemisia, Blumea, Chromolena,
Wedelia, Xanthium,… Các cơng trình nghiên cứu của Robert Vera, Ram S. Verma và
cộng sự (2016), Vilma Kaskoniene và cộng sự (2011), Liang Zhu và cộng sự (2011),
Maria Rose Jane R. Albuquerque và cộng sự, Z. Parveen và cộng sự (2017),...
1.4.3. Họ Long não (Lauraceae)
Họ Long não được nghiên cứu tinh dầu từ khá sớm vì có nhiều lồi được ứng
dụng trong thực tế đặc biệt các loài thuộc chi Cinnamomum, Litsea, Machilus. Nghiên
cứu thành phần hố học tinh dầu, hoạt tính sinh học của họ Long não (Lauraceae) trên
thế giới được đề cập rất nhiều vì đây là họ thực vật có nhiều ứng dụng trong đời sống
của con người.
1.4.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Họ Ngọc lan cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm vì đây là họ có nhiều lồi làm
cảnh, cho gia vị, lấy gỗ. Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về tinh dầu của họ
này của Zheng và cộng sự (2015), Scharf và cộng sự (2016),...
1.4.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) phân bố rộng khắp trên thế giới. Nghiên cứu về
tinh dầu họ này chưa nhiều, chủ yếu các cơng trình tập trung vào chi Lantana, Vitex,


4

Aloysia, Premna,... Các cơng trình chủ yếu của Dua V. K. và cộng sự (2008), de Oliveira
J. C. và cộng sự, Tellez M. R. (2000),….
1.4.6. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Họ Gừng được quan tâm nghiên cứu về tinh dầu và hoạt tính khá sớm vì các lồi
trong họ này có nhiều ứng dụng trong đời sống người dân, đặc biệt là các loài trong chi
Gừng (Zingiber).

Từ loài Zingiber montanum đã được nghiên cứu nhiều về tinh dầu cũng như hoạt
tinh sinh học; thân rễ loài này phân bố ở Thái Lan được xác đinh chủ yếu là sabinene
(34,0-53,5%), (E)-1-(3,4-dimethoxyphenyl) butadiene (DMPBD) (1,0-27,5%) và
terpinen-4-ol (11,5-30,0%); ở Ấn Độ được đặc trưng bởi sabinene (13,5–38,0%), (E)-1(3',4'-dimethoxyphenyl) buta-1,3-diene (DMPBD; 20,1–35,3%), terpinen-4-ol (9,0–
31,3%), γ-terpinene (1,1–4,8%) và β-phellandrene (1,0–4,4%). Trong tinh dầu lá chủ
yếu là sabinene (15.0%), β-pinene (14,3%), caryophyllene oxide (13,9%) và
caryophyllene (9,5%). Nhiều cơng trình cơng bố trong tinh dầu thân rễ của lồi Zingiber
zerumbet chủ yếu là hợp chất zerumbone.
1.5. Nghiên cứu về các lồi thực vật có mạch và thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, có hệ thực vật phong phú và đa
dạng. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê ở Việt Nam có 10.386 lồi thực vật
có mạch thuộc 2.257 chi và 305 họ. Phạm Hồng Hộ (1999-2000) đã mơ tả tóm tắt Hệ
Thực vật Việt Nam có khoảng 10.600 lồi.
Các cơng trình cơng bố về thành phần hố học tinh dầu điển hình như Lã Đình Mỡi
và cộng sự (2001, 2002), Đỗ Tất Lợi (1985), Lưu Đàm Cư (1999), Trần Minh Hợi, Trần
Huy Thái (2002), Lê Thị Hương và cộng sự (2021), Lê Công Sơn (2013), Nguyễn Viết
Hùng (2016), Lê Đơng Hiếu (2017), Hồng Văn Chính (2019), Lê Duy Linh (2020),
Trịnh Thị Hương (2021),...
1.5.1. Họ Na (Annonaceae)
Họ Na (Annonaceae) là họ được nghiên cứu về tinh dầu khá đầy đủ. Nhóm tác giả
Trần Đình Thắng và cs (2014) đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo “Tinh dầu của một số
loài trong họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam”. Nhóm tác giả đã cơng bố 73 lồi và thứ
được phân tích tinh dầu. Trong đó có nhiều lồi đặc hữu ở Bắc Trung Bộ và Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình của Nguyễn Viết Hùng (2016) khi nghiên cứu Hệ Thực
vật có tinh dầu ở VQG Pù Mát đã cơng bố thành phần hố học tinh dầu 04 lồi trong họ
này.
1.5.2. Họ Cúc (Asteraceae)
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của
các loài trong họ Cúc (Asteraceae) chưa được đề cập nhiều, chỉ một số cơng trình như:

Nguyễn Thị Chung và cộng sự (2011), Nguyễn Huy Hùng và cộng sự (2019, 2020),…
1.5.3. Họ Long não (Lauraceae)
Các cơng trình nghiên cứu về họ Long não chủ yếu như Lê Công Sơn (2013),
Trần Đình Thắng và cộng sự (2013), Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2019, 2020),....
1.5.4. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)


5

Nghiên cứu tinh dầu họ này ở Việt Nam có một số cơng trình của Trần Huy Thái và
cộng sự (2006), Nguyễn Văn Bời và cộng sự (2002), Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2015),…
1.5.5. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Họ Gừng ở Việt Nam được nghiên cứu khá nhiều về thành phần hoá học tinh dầu.
Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (1993), Phan Minh Giang và cộng sự (2011), Lê Duy
Linh và cộng sự (2020), Nguyễn Danh Hùng và cộng sự (2019), Lê Thị Hương và cộng
sự (2020), Trịnh Thị Hương (2021),....
1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Khu BTTN Pù Hoạt
Phần này nêu lên đặc điểm cơ bản của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc
điểm hệ thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thực vật có mạch cho tinh dầu phân bố
ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Quá trình điều tra thu thập mẫu vật từ tháng 12/2019 đến tháng 12 năm 2021; được
chia làm 15 đợt với 9 tuyến khảo sát chính gồm: tuyến Hạnh Dịch, Thông Thụ, Đồng
Văn, Tiền Phong, Tri Lễ, Nậm Giải, Châu Thơn, Nậm Nhóng, Cắm Muộn. Dựa vào các
tài liệu của Lã Đình Mỡi và cộng sự (2000) và nhận biết các loài thực vật qua mùi vị đặc
trưng, đã tiến hành thu thập mẫu của các lồi cây có tinh dầu. Đối với các lồi có khả

năng thu hái trên 1 kg tười thì ngồi thu mẫu tiêu bản cịn thu mẫu để phục vụ đánh giá
hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu. Đối với những lồi khác chưa thu được mẫu để
chưng cất tinh dầu thì chỉ thu mẫu làm tiêu bản và xác định tên khoa học. Kết quả đã có
hơn 1.256 mẫu được thu, trong đó có 58 mẫu được chưng cất tinh dầu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, xử lý mẫu vật, lập danh lục các lồi thực vật có mạch cho tinh dầu ở
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá tính đa dạng các lồi thực vật có mạch cho tinh dầu ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
- Xác định hàm lượng và thành phần hóa học tinh dầu của một số lồi thuộc một
số họ thực vật có tinh dầu.
- Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và kháng ấu trùng muỗi của một số
lồi được phân tích thành phần hóa học tinh dầu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu đã công bố trước đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các
cơng trình nghiên cứu về các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa


6

Điều tra thực địa dựa vào các tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) và Nguyễn
Tiến
Bân (1997).
2.4.3 Xác định điểm và tuyến nghiên cứu
Việc xác định điểm và tuyến nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Cụ thể: Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tiến hành vạch tuyến và điểm nghiên

cứu. Các điểm và tuyến nghiên cứu đi qua các sinh cảnh khác nhau đặc trưng cho khu
vực nghiên cứu. Sử dụng la bàn, máy định vị vệ tinh GPS và bản đồ để xác định vị trí
của tuyến thu mẫu, các điểm nghiên cứu ngoài thực địa.
2.4.4. Phương pháp thu mẫu và xử lý sơ bộ mẫu ngoài thực địa
Nguyên tắc thu mẫu thực hiện theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007):
Các mẫu thu có đủ cả bộ phận dinh dưỡng, sinh sản, được gắn số hiệu và ghi lại các
thông tin sơ bộ ngồi thực địa, các thơng tin này sẽ được chép vào sổ thu mẫu. Sau đó, với
các mẫu nhỏ được bỏ trong túi nilon kín có kẹp miệng, cịn các mẫu khác được gói trong
tờ giấy báo xếp thành từng chồng và cho vào túi nilon lớn hơn chứa dung dịch pha cồn để
bảo quản; mẫu thu được kẹp trong giấy báo khổ A3 và nẹp tạm thời bằng kẹp mắt cáo
bằng gỗ.
2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm
Các mẫu vật thu thập trong quá trình thực địa được mang về phân tích và xử lý
trong phịng thí nghiệm để phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như lưu trữ.
Ép mẫu: Trước khi sấy mẫu, ép phẳng mẫu trên giấy báo dày, đảm bảo toàn bộ
phiến lá được duỗi hoàn tồn, khơng bị quăn mép, các bộ phận của hoa hoặc quả được
mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu. Tập mẫu ép giữa các lớp báo
dày và tấm alumin thoát nhiệt sẽ được bó chặt giữa đơi cặp ơ vng (mắt cáo) trước khi
cho vào sấy.
Sấy mẫu và tẩm mẫu: Mẫu mang về sau khi ép được sấy ngay. Khi sấy đã để mẫu
dựng đứng để nước bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khơ. Hàng ngày tiến hành thay giấy
báo mới cho mẫu chóng khơ. Mẫu tẩm cồn được mở các bó mẫu nhằm cho hơi cồn bốc
hơi trước khi dùng báo mới ép lại để tránh mùi khó chịu khi sấy.
Phân tích mẫu: Mẫu được ép, sấy, làm thành tiêu bản, hoàn chỉnh lý lịch khi xác
định được tên. So mẫu nghiên cứu với bộ mẫu chuẩn (như ở Phòng tiêu bản Thực vật Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; Phòng Thực vật - Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật,…), xác định tên loài dựa vào các đặc điểm của cành, lá,
hoa, quả.
Các tài liệu sử dụng trong quá trình xác định tên khoa học của loài gồm:
- Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 - 2000).
- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn

Tiến Bân, 1997); Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, III.
- Flora of China (1994-2002).
- Thực vật chí Việt Nam: Na –Annonaceae; Hoa Môi – Lamiaceae; Cỏ roi ngựa –
Verbenaceae; Cúc – Asteraceae; Long não – Lauraceae; Gừng – Zingiberaceae.


7

Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục: Sắp xếp tên họ và chi theo R.K.
Brummitt (1992). Tên đầy đủ của lồi cùng với các thơng tin về yếu tố địa lý, dạng sống
và giá trị sử dụng được dựa vào các tài liệu: “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”
(2003, 2005) và các tài liệu liên quan khác.
2.4.6. Phương pháp đánh giá tính đa dạng của thực vật chứa tinh dầu của hệ
thực vật
- Đa dạng về các taxon của các lồi thực vật có tinh dầu: Theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
+ Đánh giá đa dạng các taxon cho tinh dầu trong ngành (thống kê số loài, chi và
họ theo từng ngành thực vật có tinh dầu, trên cơ sở dựa vào bảng danh lục thực vật các
lồi có tinh dầu, tính tỷ lệ % của các taxon để thấy được mức độ đa dạng của chúng).
+ Đánh giá đa dạng lồi có tinh dầu của các họ (xác định họ nhiều lồi, tính tỷ lệ
% số lồi của các chi đó so với toàn bộ của cả các loài thực vật chứa tinh dầu).
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi (xác định chi giàu lồi, tính tỷ lệ % số lồi
các chi đó so với tồn bộ số lồi của cả các loài hực vật chứa tinh dầu).
- Đa dạng về dạng thân: Tiến hành xác định, phân tích dạng thân của các lồi cây
có tinh dầu theo “Tên cây rừng Việt Nam”.
- Đa dạng về giá trị sử dụng của các lồi thực vật có tinh dầu: Điều tra và nghiên
cứu các lồi thực vật có tinh dầu ở khu vực nghiên cứu. Tiến hành thống kê các lồi có
giá trị sử dụng từ bảng danh lục thực vật ở khu vực nghiên cứu bằng các tài liệu chuyên
ngành, như: “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (2012); “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”
(1993); “Danh lục các lồi thực vật Việt Nam” (2003, 2005); “Cây cỏ Việt Nam” (1999

- 2000); Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.
- Đa dạng các lồi thực vật q hiếm có tinh dầu và vấn đề bảo tồn: Căn cứ vào
các tiêu chuẩn của Sách Đỏ Việt Nam (2007), thang đánh giá của IUCN (2021), Nghị
định số 84/2021/NĐ-CP về Danh mục thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2.4.7. Nghiên cứu tách chiết và phân tích thành phần hố học của tinh dầu
2.4.7.1. Thu thập mẫu và chưng cất tinh dầu
Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, thân, rễ, hoa, quả,
hạt). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi số hiệu (số hiệu này trùng với số hiệu
mẫu để định loại) và thời gian thu. Sau khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng
phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger trong thời gian 2-4
giờ ở áp suất thường, theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V (2017).
2.4.7.2. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I (Dược
điển Việt Nam V, 2017).
2.4.7.3. Phương pháp phân tích thành phần hố học tinh dầu
Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí: Hồ tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô
bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích sắc ký.
Sắc ký khí (GC) với đầu dị FID: Được thực hiện trên máy Agilent Technologies
HP 6890N Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài 30 m, đường kính trong
(ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang là hydro. Nhiệt độ buồng bơm mẫu


8

là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là 260oC. Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng 4oC/phút
cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.
Sắc ký khí khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí khối
phổ liên hợp Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD với cột tách và các điều kiện
vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm khí mang.
2.4.7.4. Phương pháp đánh giá tinh dầu

Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện bằng các
phương pháp sau: Dựa trên giá trị của chỉ số lưu giữ (Retention Index), xác định với một
dãy các đồng đẳng n-alkan trong cùng một điều kiện sắc ký. Dựa trên sắc ký nội chuẩn
(co-injection) với các chất chuẩn thương mại (của hãng Sigma-Aldrich, St. Louis, MO,
USA) hoặc với các thành phần tinh dầu đã biết. Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ
khối lượng tìm thấy trong các ngân hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so
sánh với các dữ liệu của các tài liệu tham khảo.
2.4.7.5. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng VSV kiểm định
* Thử vi sinh vật kiểm định
Các chủng vi sinh vật được sử dụng để thử hoạt tính: Vi khuẩn gram dương:
Enterococcus faecalis ATCC29212; Staphylococcus aureus ATCC25923; Bacillus
cereus ATCC14579; Vi khuẩn gram âm: Escherichia coli ATCC25922; Pseudomonas
aeruginosa ATCC27853; Salmonella enterica ATCC13076; Chủng nấm men: Candida
albican ATCC10231.
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên phương pháp pha
loãng đa nồng độ. Đây là phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định nhằm
đánh giá mức độ kháng mạnh, yếu của các mẫu thử thơng qua các giá trị thể hiện hoạt
tính là MIC (nồng độ ức chế tối thiểu). Mẫu ban đầu được pha loãng trong DMSO
(Dimethyl sulfoxit) ở dải nồng độ giảm dần: 256 µg/ml, 128 µg/ml, 64 µg/ml, 32 µg/ml,
16 µg/ml, 8 µg/ml, 4 µg/ml và 2 µg/ml với số thí nghiệm lặp lại N=3. Chuẩn bị dung
dịch vi khuẩn hoặc nấm với nồng độ 2×105CFU/ml.
* Thử hoạt tính kháng ấu trùng muỗi
Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi được xác định bằng phương pháp ReedMuench.
Muỗi và ấu trùng: Muỗi trưởng thành Aedes aegypti, Aedes albopictus và Cules
quinquefasciatus được thu thập tại phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng (16°03'14,9"N, 108°09'31,2"E). Muỗi trưởng thành được duy trì trong
lồng cơn trùng (40 × 40 × 40 cm) và cho ăn 10% dung dịch đường và được cho ăn máu
trên chuột. Trứng nở được gây ra với nước máy. Ấu trùng được ni trong các khay
nhựa (24 × 35 × 5 cm). Ấu trùng được cho ăn bánh quy chó và bột men theo tỷ lệ 3: 1.
Tất cả các giai đoạn được thực hiện ở 25 ± 2° C, độ ẩm tương đối 65-75%, và một chu

kỳ tối 12: 12 tại Trung tâm Sinh học Phân tử, Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ
cao, Đại học Duy Tân.
* Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2016.


9

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
3.1.1. Đa dạng về bậc ngành
Kết quả điều tra, nghiên cứu các lồi cây có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt, đã xác định được 496 loài, thuộc 177 chi và 52 họ trong 2 ngành thực vật có
mạch là Ngọc lan (Magnoliophyta) và Thơng (Pinophyta) (Bảng 3.1). Trong đó, đã bổ
sung 3 lồi cho hệ thực vật Việt Nam là Lãnh cơng quảng tây (Fissistigma kwangsiensis
Tsiang & P. T. Li) và Ngải tiên (Hedychium villosum var. tenuiflorum Wall. ex Baker)
và Gừng lá bắc cong (Zingiber recurvatum S. Q. Tong & Y. M. Xia).
Bảng 3.1. Phân bố cây tinh dầu trong các ngành của Hệ Thực vật Khu BTTN Pù Hoạt
Họ
Chi
Loài
Ngành
Số họ Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
Pinophyta
5
9,62
8
4,52
9

1,81
Magnoliophyta
47
90,38
169
95,48
487
98,19
Magnoliopsida
40
76,92
152
85,88
425
85,69
Liliopsida
7
13,46
17
9,60
62
12,50
Tỷ lệ Mag./Li.
5,7
8,9
6,9
Tổng
52
177
496

100
Kết quả bảng trên cho thấy, phần lớn các taxon tập trung trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) với 487 loài, chiếm 98,19% tổng số loài; 169 chi, chiếm 95,48% và 47
họ, chiếm 90,38% tổng số họ. Ngành Thông (Pinophyta) chỉ với 9 loài, chiếm 1,81%; 8
chi, chiếm 4,52% và 5 họ, chiếm 9,62% tổng số họ. Như vậy, các taxon có tinh dầu chủ
yếu tập trung ở ngành Ngọc lan với số chi và loài chiếm trên 90%, điều này hồn tồn
hợp lý so với sự tiến hóa của thực vật bởi vì ngành Ngọc lan là ngành chiếm ưu thế của
các ngành thực vật có mạch.
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện giữa các
ngành mà còn được thể hiện giữa các taxon lớp trong ngành Ngọc lan.
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các taxon chiếm ưu thế trên 75% tổng
số họ, chi và số loài của ngành; lớp Hành (Liliopsida) với 7 họ (chiếm 13,46%); 17 chi
(chiếm 9,60%) và 61 loài (chiếm 12,37%). Điều này hoàn toàn hợp lý, vì lớp Ngọc lan
ln chiếm ưu thế so với lớp Hành và phù hợp với các cơng trình nghiên cứu của Lã
Đình Mỡi và cs (2001),... khi nghiên cứu cây có tinh dầu ở các khu hệ thực vật khác của
Việt Nam.
Tuy nhiên, trong danh lục thực vật Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An
năm 2020 đã thống kê được 197 lồi cây có tinh dầu (Đỗ Ngọc Đài và cs. Như vậy, quá
trình điều tra đã xác định và bổ sung cho Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt hơn 200 lồi
thực vật có tinh dầu, nâng tổng số lồi cây có tinh dầu hiện biết ở đây là 496 loài. Ngoài


10

ra, cứ 5,7 họ của lớp Ngọc lan thì có 1 họ của lớp Hành; 8,9 chi của lớp Ngọc lan thì có
1 chi của lớp Hành và 6,9 lồi của lớp Ngọc lan và có 01 lồi của lớp Hành.
3.1.2. Đa dạng về bậc họ
Trong số 52 họ thực vật có tinh dầu đã xác định được ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt thì có 10 họ đa dạng nhất (từ 14 đến 122 loài), chiếm 19,23% tổng số họ, chiếm
61,58% tổng số chi và 397 loài chiếm 80,53% tổng số lồi. Các họ điển hình là Long

não (Lauraceae) - 122 loài, Na (Annonaceae) - 55 loài, Gừng (Zingiberaceae) – 52 loài,
Cúc (Asteraceae) – 41 loài, Cam (Rutaceae) - 36 loài.
Bảng 3.2. Các họ đa dạng nhất cho tinh dầu ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
TT
Họ
Số chi
Tỷ lệ %
Số loài
Tỷ lệ %
1
Lauraceae
17
9,60
122
24,60
2
Annonaceae
12
6,78
55
11,09
3
Zingiberaceae
11
6,21
53
10,69
4
Asteraceae
25

14,12
41
8,27
5
Rutaceae
11
6,21
36
7,26
6
Verbenaceae
9
5,08
25
5,04
7
Myrtaceae
6
3,39
23
4,64
8
Magnoliaceae
5
2,82
17
3,43
9
Lamiaceae
11

6,21
14
2,82
10
Piperaceae
2
1,13
14
2,82
Tổng
109
61,58
399
80,44
3.1.3. Đa dạng về bậc chi
Để đánh giá các chi đa dạng nhất của các lồi thực vật có tinh dầu, đã thống kê được
10 chi chiếm 5,65% tổng số chi nhưng với 163 loài, chiếm 33,06% tổng số lồi cây có tinh
dầu ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt. Kết quả được thống kê qua bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các chi đa dạng nhất có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
TT
Chi
Số loài
Tỷ lệ %
1
Litsea
32
6,45
2
Cinnamomum
26

5,24
3
Syzygium
18
3,63
4
Fissistigma
17
3,43
5
Alpinia
14
2,82
6
Piper
13
2,62
7
Amomum
13
2,62
8
Lindera
11
2,22
9
Zingiber
11
2,22
10

Zanthoxylum
9
1,81
Tổng
164
33,06


11

Như vậy, với 10 chi đa dạng nhất trong số 177 chi của các lồi thực vật có tinh dầu
(từ 9-32 lồi) chiếm 5,65% tổng số chi nhưng có 163 loài, chiếm 33,06% tổng số loài, gồm
các chi như: Màng tang (Litsea) - 32 loài, Quế (Cinnamomum) - 26 loài, Trâm (Syzygium)
- 18 lồi, Lãnh cơng (Fissistigma) - 17 lồi, Riềng (Alpinia) - 14 loài, Hồ tiêu (Piper) 13 loài.
3.1.4. So sánh thành phần loài cây tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt với Vườn Quốc gia Pù Mát và Việt Nam
Phần này so sánh các loài cây tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt với Pù
Mát và Việt Nam.
3.1.5. Các loài thực vật bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam
Phần này mô tả bổ sung 03 loài cho Hệ Thực vật Việt Nam.
3.1.6. Đa dạng về dạng thân
Qua điều tra về dạng thân của các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Pù Hoạt, dựa vào “Tên cây rừng Việt Nam” đã phân chia làm 5 dạng thân chính là
Cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ, cây thân bụi, cây thân leo và cây thân thảo (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Dạng thân của các lồi cây có tinh dầu ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
TT
Dạng thân
Ký hiệu
Số loài
Tỷ lệ %

1
Gỗ lớn (cao từ 16 m trở lên)
GOL
140
28,23
2
Gỗ nhỏ (6-16 m)
GON
134
27,02
3
Bụi
BUI
79
15,93
4
Leo trườn
DLG
15
3,02
5
Thảo
TH
128
25,81
Tổng
496
100
Từ bảng trên cho thấy, các loài thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt thuộc 5 nhóm dạng thân chính. Trong đó, cây gỗ lớn với 140 lồi, chiếm

28,23% chủ yếu trong ngành Thơng, các họ trong ngành Ngọc lan (Magnoliaceae), Long
não (Lauraceae), Sim (Myrtaceae),…; cây gỗ nhỏ với 134 loài, chiếm 27,02% tổng số
loài với các họ chủ yếu là Xoài (Anacardiaceae), Na (Annonaceae), Nhân sâm
(Araliaceae), Cam (Rutaceae), Long não (Lauraceae), Sim (Myrtaceae), Ngọc lan
(Magnoliaceae),…; nhóm cây thân bụi với 79 lồi, chiếm 15,93% tập trung chủ yếu
thuộc các họ Cam (Rutaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Sim (Myrtaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Na (Annonaceae),…; thân leo với 15 loài,
chiếm 3,02 % tập trung ở các họ Hồ tiêu (Piperaceae), Tiết dê (Menispermaceae),…;
thân thảo với 128 lồi, chiếm 25,81% điển hình trong các họ Gừng (Zingiberaceae), Cúc
(Asteraceae), Ráy (Araceae), Bạc hà (Lamiaceae), …Từ kết quả đó góp phần định
hướng cho việc khai thác, trồng và sử dụng nhuồn tài nguyên thực vật cho tinh dầu đạt
hiệu quả.


12

3.1.7. Đa dạng về giá trị sử dụng
Ngoài giá trị chính sử dụng cho tinh dầu thì các lồi nghiên cứu được thống kê về
các giá trị sử dụng khác nhu làm thuốc, ăn được, làm gia vị, cho gỗ,... Giá trị sử dụng
của các lồi thực vật có tinh dầu được trình bày ở bảng 3.7.
- Nhóm cây cho tinh dầu: Đây là các loài thực vật chứa tinh dầu (tất cả các loài
đều chứa tinh dầu nên đã được nghiên cứu nhiều, điển hình như các cơng trình của Lã
Đình Mỡi và cs 2001), Trần Đình Thắng và cs (2014), Lưu Đàm Cư và cs (2020), Lê
Thị Hương và cs (2021)…). Ngoài ra, một số loài trong quá trình nghiên cứu đã chưng
cất và phân tích thành phần hóa học của tinh dầu như: Chắp to khoẻ (Beilschmiedia
robusta C.K. Allen), Re cuống dài (Cinnamomum longepetiolatum Kosterm.), Quế bời
lời (Cinnamomum polyadelphum (Lour.) Kosterm), Ẩn hạch vàng (Cryptocarya
concinna Hance), Mò quả to (Cryptocarya impressa Miq.), Cà đuối nhuộm
(Cryptocarya infectoria (Blume) Miq.), Hoa trứng gà (Magnolia coco (Lour.) DC.), Tu
hú thân gỗ (Calliacrpa arborea Roxb.), Tử châu đỏ (Callicarpa rubella Lindl.), Gừng lá

mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland), Gừng lá bắc cong
(Zingiber recurvatum S.Q. Tong & Y.M. Xia),...
Bảng 3.7. Giá trị sử sụng của các loài thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt
TT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu
Số lƣợng Tỷ lệ %
1 Nhóm cây làm thuốc
THU
279
56,25
2 Nhóm cây cho gỗ
LGO
115
23,19
3 Nhóm cây ăn được
ANĐ
55
11,09
4 Nhóm cây làm cảnh
CAN
23
4,64
6 Nhóm cây cho gia vị
CGV
16
3,23
7 Cây dầu béo
CDB

14
2,82
Nhóm cây cho độc, tannin và
DOC, NHU, TAN
1,21
8
6
nhuộm
- Nhóm cây làm thuốc: ngồi giá trị về tinh dầu thì các lồi cịn được người dân ở
khu vực nghiên cứu sử dụng làm thuốc, chủ yếu thuộc các nhóm bệnh như: bồi bổ sức
khỏe, bệnh thời tiết, đau xương khớp,…
- Nhóm cây làm cảnh với 23 lồi thuộc các họ Kim giao (Podocarpaceae), Na
(Annonaceae), Cúc (Asteraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae),Trâm (Myrtaceae),… một số
lồi được sử dụng trồng làm cảnh điển hình như: Móng rồng hồng kơng (Artabotrys
hongkongensis Hance), Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis Lour.), Hoa giẻ nam bộ
(Desmos cochinchinensis Lour.),…
- Nhóm cây ăn được với 55 lồi: Đây là nhóm cũng được người dân sử dụng lá để
dùng làm rau ăn hàng ngày hay ăn quả,..một số lồi điển hình như: Chân chim tám lá
(Schefflera heptaphylla (L.) Harms), Sẻn (Zanthoxylum acanthopodium DC.), Hoàng
mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum Wall. ex Hook.f.),…


13

- Nhóm cây cho gỗ với 115 lồi chủ yếu thuộc các họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Long não (Lauraceae), Sim (Myrtaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae),…Một số chi cho
tinh dầu có trữ lượng lớn, phân bố rộng ở khu BTTN Pù Hoạt như các chi Sa nhân
(Amomum), Riềng (Alpinia), Thiên niên kiện (Homalomena), Muồng truổng
(Zanthoxylum), Hồng bì (Clausena), Ba chạc (Euodia),…có thể đưa vào khai thác, tạo
nguồn nguyên liệu cho ngành hóa dược, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Ngoài ra, các lồi Thiên niên kiện, Sa nhân, có thể trồng dưới tán rừng để lấy tinh dầu
nhưng phải đảm bảo tái sinh tự nhiên.
3.1.8. Đa dạng về giá trị bảo tồn
Dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định số 84/2021, IUCN (2021) đã thống
kê được 35 loài, 22 họ thực vật có tinh dầu có nguy cơ tuyệt chủng (Xem bảng 3.8).
Bảng 3.8. Phân bố của các loài thực vật có tinh dầu nguy cấp theo các mức độ bị đe dọa
ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Mức độ bị đe dọa
CR
EN
VU
LR
IA
IIA
Sách đỏ VN (2007)
3
7
19
0
Nghị định 84 (2021)
2
8
IUCN (2020)
0
2
5
3
Tổng cộng
3
9

24
3
2
8
Dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007) thì tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt có 3
lồi thực vật cho tinh dầu rất nguy cấp (CR), 7 loài nguy cấp (EN) và 19 loài sẽ nguy
cấp (VU). Trong đó các lồi điển hình như: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Pơ mu
(Fokienia hodginsii), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis), Hoa tiên (Asarum
glabrum), Giác đế tam đảo (Goniothalamus tamdaoensis),... Đặc biệt có 03 lồi rất nguy
cấp (CR) là Giác đế tam đảo (Goniothalamus takhtajanii Bân), Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon Meisn.) và Tu hú mộc (Callicarpa bracteata Roxb.).
Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt đã xác định được 10 loài thực vật có tinh
dầu nghiêm cấm khai thác và bn bán trên thị trường, trong đó có 2 lồi ở phụ lục IA
và 8 loài ở phụ lục IIA của Nghị định số 84/2021/NĐ-CP. Đây là những lồi có giá trị
làm thuốc, làm cảnh và cho gỗ nên đã và đang bị khai thác nhiều trong tự nhiên. Hiện
nay, nơi sống của chúng đã bị thu hẹp chỉ có thể gặp ít cá thể ở một vài điểm trong Khu
Bảo tồn thiên nhiên. Trong đó đáng chú ý là các loài Giổi xương (Paramichelia
baillonii), Thạch xương bồ lá to (Acorus macrospadiceus).
Theo IUCN (2021) thì, ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt có 2 lồi thực vật có
tinh dầu nguy cấp (EN) gồm: Sa mu dầu (Cunninghamia konishii), Vù hương
(Cinnamomum balansae), 5 loài sẽ nguy cấp (VU) là Pơ mu (Fokienia hodginsii), Du sam
núi đất (Keteleeria evelyniana), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và 3 lồi
cịn ít dẫn liệu (LR) là Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Thông nàng (Dacrycarpus
imbricatus), Ngâu dịu (Aglaia edulis).


14

Như vậy, nguồn gen thực vật có tinh dầu bị đe dọa tuyệt chủng ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt rất đa dạng, thuộc nhiều các cấp độ khác nhau. Trên cơ sở các kết

quả nghiên cứu giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là Ban quản lý Khu Bảo
tồn Thiên nhiên Pù Hoạt có những biện pháp bảo vệ cũng như định hướng những lồi có
giá trị để góp phần vào bảo tồn cũng như gây trồng một cách hợp lý.
3.1.9. Đặc điểm nhận dạng các loài thực vật được nghiên cứu thành phần hố
học tinh dầu
Phần này mơ tả các lồi được nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu gồm: Đặc
điểm nhận dạng; sinh học và sinh thái; phân bố; mẫu nghiên cứu và giá trị sử dụng, bao
gồm: Họ Na (2 loài), Họ Cúc (2 loài), Họ Long não (11 loài), Họ Cỏ roi ngựa (4 loài),
Họ Gừng (5 loài).
3.2. Hàm lƣợng, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của một
số lồi cây có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Hàm lượng tinh dầu của một số loài thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt
Để xác định được hàm lượng tinh dầu thì lượng mẫu cần thu là đủ lớn (từ 1-5 kg
nguyên liệu tươi). Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu thực địa được nhận biết bằng cảm
quan và kết hợp với các tài liệu trong và ngoài nước về các loài đã được nghiên cứu tinh
dầu, đã lựa chọn các lồi có hàm lượng tinh dầu cao ( 0,1%) để phân tích. Thơng
thường tách các bộ phận của cây để xác định hàm lượng. Đã có 82 mẫu được thu thập để
chiết tinh dầu, trong đó có 58 mẫu thuộc 48 lồi của 8 họ thực vật được xác định hàm
lượng, các mẫu khác thì hàm lượng tinh dầu ít hoặc chỉ có vết tinh dầu.
3.2.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số lồi thực vật ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
3.2.2.1. Họ Na (Annnaceae)
2 mẫu tinh dầu từ lá thuộc họ Na (Annonaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt đã được phân tích thành phần hóa học. Thành phần chủ yếu và các hợp chất chiếm
hàm lượng cao trong tinh dầu được thống kê ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Một số thành phần chính trong tinh dầu lá của 02 loài thuộc họ Na
(Annonaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Bộ
TT

LỒI
Thành phần chính của tinh dầu
phận

Fissistigma
β-caryphyllene (24,5%), -cadinene (13,4%) và
1
kwangsiensis
(Z)-β-ocimene (6,7%)

germacrene D (22,9%), β-caryophyllene (21,1%),
Uvaria
2
bicyclogermacrene (11,2%) và caryophyllene oxide
hamiltonii
(8,6%)


15

3.2.2.2. Họ Cúc (Asteraceae)
2 mẫu tinh dầu từ lá thuộc họ Cúc (Asteraceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù
Hoạt đã được phân tích thành phần hóa học. Tinh dầu chủ yếu là các sesquiterpens và
các hợp chất chính được thể hiện qua bảng 3.12.
Bảng 3.12. Một số thành phần chính trong tinh dầu lá của 02 lồi thuộc họ Cúc
(Asteraceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Bộ
TT
LOÀI
Thành phần chính của tinh dầu

phận
Grangea

Myrcene (27,7%), α-humulene (19,7%) và germacrene
1
maderaspatana
D (15,8%)

β-caryophyllene (28,5%), caryophyllene oxide
Vernonia
2
(16,6%), α-copaene (9,0%), và α-humulene (7,1%). βpatula
pinene (6,9%)
3.2.2.3. Họ Long não (Lauraceae)
Kết quả phân tích 12 mẫu tinh dầu từ lá của 11 loài thuộc họ Long nã (Lauraceae)
ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các
monoterpens và sesquiterpens và các thành phần chính được thể hiện qua bảng 3.13.
Bảng 3.13. Một số thành phần chính trong tinh dầu lá của 11 loài thuộc họ Long não
(Lauraceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
TT
LỒI
Bộ phận
Thành phần chính của tinh dầu

α-pinene (6,0% và 7,2%), (Z)-β-ocimene (14,3% và
10,1%), (E)-β-ocimene (10,4% và 6,5%), βActinodaphne
1
caryophyllene (14.9% và 9,0%), germacrene D
pilosa
(12,0% và 16,2%), bicyclogermacrene (11,0% và

15,9%)

bicyclogermacrene (30,5%), (Z)-β-ocimene
Beilschmiedia
2
(26,1%), (E)-caryophyllene (18,3%), (E)-β-ocimene
erythrophloia
(3,6%)
Beilschmiedia

(E)-Caryophyllene (22,5%), germacrene D (20,3%),
3
robusta
α-humulene (13,4%) và bicyclogermacrene (8,6%)
Cinnamomum

linalool (75,7%), cis-linalool oxide (3,2%),
4
longepetiolatum
hotrienol (3,2%) và α-pinene (2,9%)
Cinnamomum

Camphor (32,2%), geranial (16,6%), neral (11,7%),
5
polyadelphum
limonene (5,4%) và α-pinene (4,3%)

Cryptocarya
-pinene (31,3%), α-pinene (26,7%), myrcene
6

concinna
(11,1%), (E)-β-ocimene (8,8%)
Cryptocarya

bicyclogermacrene (18,7%), (E)-caryophyllene
7
impressa
(10,8%), dodecanal (10,8%), (E, E)-α-farnesene


16

8

Cryptocarya
infectoria

9

Litsea
umbellata

10

Litsea
variabilis

11

Phoebe

angustifolia








(7,9%) và α-humulene (6,3%)
germacrene D (55,5%), bicyclogermacrene (11,4%)
và δ-elemene (5,1%)
-Pinene (18,8%), -caryophyllene (16,2%), pinene (10,4%), germacrene D (9,1%) và sabinene
(5,1%)
-caryophyllene (21,4%), germacrene D (15,5%), pinene (8,7%), -pinene (6,6%), bicyclogermacrene
(6,5%) và camphene (6,4%)
α-pinene (26,9%), β-pinene (20,8%), camphene
(6,1%), spathulenol (5,4%)

3.2.2.4. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)
Từ lá đã xác định được 34 hợp chất chiếm 94,5% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh
dầu được đặc trưng bởi Monoterpene chứa hydro (69,5%), Sesquiterpenes chứa hydro
(19,9%), các hợp chất cịn lại chiếm tỷ lệ khơng đáng kể. Thành phần chính của tinh dầu
là sabinene (35,4%), β-pinene (16,3%), α-pinene (7,1%), β-elemene (6,2%) và βcaryophyllene (6,2%).
42 hợp chất được xác định từ cành chiếm 98,9% tổng lượng tinh dầu.
Monoterpenes chứa hydro (60,6%), sesquiterpenes chứa hydro (21,8%) là các nhóm chất
chính của tinh dầu. Sabinene (31,9%), β-pinene (11,8%), -pinene (5,4%), myrcene
(4,1%), β- caryophyllene (4,6%), β-elemene (4,4%) và (E)-nerolidol (3,8%) là các thành
phần chính của tinh dầu.
3.2.2.5. Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

5 mẫu tinh dầu từ lá của 4 loài thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) được thu từ Khu
Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt đã được phân tích thành phần hóa học. Các mẫu tinh dầu chủ
yếu là các hợp chất sesquiterpens và thành phần chính được thể hiện qua bảng 3.14.
Bảng 3.4. Một số thành phần chính trong tinh dầu lá của một số loài thuộc họ họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
TT
LOÀI
Bộ phận
Thành phần chính của tinh dầu
Premna

spathulenol (17,3%) và caryophyllene oxide
1
corymbosa
(16,8%)

(E)-caryophyllene (41,0%), trans-β-elemene (9,9%),
2
bicyclogermacrene (7,8%)
Premna

α-gurjunene (19,6%), (E)-caryophyllene (11,8%), βflavescens
3
selinene (9,7%), trans-β-elemene (8,7%), α-selinene
(8,7%)
Premna

(E)-caryophyllene (30,7%), α-humulene (5,3%), δ4
maclurei
cadinene (8,4%), spathulenol (6,8%), và



17

5

Premna
puberula



caryophyllene oxide (12,3%)
caryophyllene oxide (21,2%), spathulenol (7,7%),
α-copaene (5,3%), humulene epoxide II (4,7%),
allo-aromadendrene (4,1%)

3.2.2.6. Họ Gừng (Zingiberaceae)
Kết quả phân tích 12 mẫu tinh dầu từ lá, thân giả, thân rễ của 5 loài thuộc họ
Gừng (Zingiberaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt. Trong tinh dầu chủ yếu là
các hợp chất -, -pinene trừ lồi Zingiber neotruncatum có thành phần khác hẳn so với
các lồi cịn lại và các hợp chất chính được thể hiện qua bảng 3.15.
Bảng 3.15. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
TT
LỒI
Bộ phận
Thành phần chính của tinh dầu
Zingiber
Thân rễ
1

perillene (51,3%), geranial (17,0%) và neral (12,3%)
neotruncatum

β-pinene (34,0%), (E)-caryophyllene (13,9%), α2
pinene (10,9%), bicyclogermacrene (9,6%)
Zingiber
Thân giả (E)-caryophyllene (52,6%), linalool (11,0%), α3
montanum
humulene (5,9%), caryophyllene oxide (4,4%)
4
Thân rễ β-pinene (58,3%), α-pinene (18,7%)
5

β-pinene (71,6%) và α-pinene (16,3%)
Zingiber
Thân rễ (E)-caryophyllene (11,3%), bornyl acetate (10,4%),
recurvatum
6
α-humulene (6,9%) và bicyclogermacrene (5,1%)

β-pinene (38,5%), (E)-caryophyllene (12,2%), α7
pinene (11,3%), trans-β-elemene (5,9%)
Zingiber
Thân giả (E)-caryophyllene (14,4%), trans-β-elemene (10,0%),
8
vuquangensis
caryophyllene oxide (4,5%)
Thân rễ β-pinene (45,0%), α-pinene (9,8%), trans-β-elemene
9
(2,5%), ambrial (2,4%)

10

β-pinene (62,2%) và α-pinene (13,1%)
Amomum
11
Thân giả β-pinene (61,9%), α-pinene (20,2%)
glabrum
12
Thân rễ β-pinene (53,7%), α-pinene (10,1%)
3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và kháng ấu trùng muỗi của một
số loài thực vật chứa tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
3.3.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
23 mẫu tinh dầu từ lá, thân giả, thân rễ của 18 loài trong các họ Na (Annonaceae),
Cúc (Asteraceae), Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và Gừng


18

(Zingiberaceae) đã được thử nghiệm về hoạt tính kháng vi sinh vật đối với 7 chủng vi
sinh vật kiểm định là: Enterococcus faecalis ATCC29212, Staphylococcus aureus
ATCC25923, Bacillus cereus ATCC14579, Escherichia coli ATCC25922,
Pseudomonas aeruginosa ATCC27853, Salmonella enterica ATCC13076 và Candida
albicans ATCC10231. Kết quả được trình bày ở bảng tổng hợp (3.16, 3.17, 3.18, 3.19,
3.20) dưới đây.

Pseudomonas
aeruginosaATC
C27853
Salmonella
enterica

ATCC13076
Candida
albicans
ATCC10231

Escherichia coli
ATCC25922

Enterococcus
faecalis
ATCC29212
Staphylococcus
aureus
ATCC25923
Bacillus cereus
ATCC14579

Loài

Mẫu tinh dầu

Bảng tổng hợp (3.16, 3.17, 3.18, 3.19, 3.20). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của
tinh dầu một số loài thực vật thuộc 05 họ ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Gram (+)
Gram (-)
Nấm

MIC (µg/mL)
Actinodaphne pilosa
Beilschmiedia

erythrophloia
Beilschmiedia robusta
Cryptocarya concinna
Cryptocarya impressa
Uvaria hamiltonii
Fissistigma
kwangsiensis
V. patula
G. maderaspatana
Cryptocarya infectoria
Litsea variabilis
Cinnamomum
longepetiolatum
Cinnamomum
polyadelphum
Magnolia coco
Zingiber montanum
Zingiber recurvatum

763L
821L

32
64

64
128

64
128


802L

32

64

64

827L
801L
826L

64
32
64

64
128
64

908L

16
64

128
-

16

-

-

16
128
128

64
128

64
64

128
-

256
-

64
16

64
128

16
32

-


32

-

64

16

32

909L
873L
874L
767L
705L

16
32
128
16

64
6
64
64

32
64
128

16

-

64
64
64
-

128
-

32
128
64
128

800L

64

128

128

256

256

128


256

813L

32

64

64

-

-

128

256

759L
759S
760L
760R
792L
792R

128
32
32
2

16
16

256
16
16
8
64
128

128
16
16
1
128
64

64
-

32
128
16
256

256

64
16
16

16
128
64


19

Zingiber vuquangensis 771R
Amomum glabrum
Uvaria hamiltonii
Fissistigma
kwangsiensis
V. patula
G. maderaspatana

16
8
64

16
16
754L
16
128
754R
16
32
IC50 (µg/mL)
908L
7,99

20,34 5,67
56,67 12,45
33,62
909L
873L 8,67
19,34 15,67

-

-

-

32
8
32

-

12,34

-

32,57

23,45
24,56

-


15,99
65,67

3,45

16,45

874L

15,67

23,46

21,45

-

763L
821L

16,33
23,56

33,57
45,68

32,57
46,77

45,67


8,67
-

-

8,76
45,68

802L

10,34

20,34

34,78

-

-

-

56,78

827L
801L
826L
767L
705L


20,76
8,99
20,34
65,33
2,45

18,67
40,67
28,77
32,67
18,99

18,99
47,67
63,56
7,67

17,88
18,78
-

48,98
33,22
-

145,34
65,66
-


25,67
5,89
32,22
56,78

800L

17,88

36,78

56,79

100,34

105,67

56,78

112,45

813L

10,67

24,78

30,24

-


-

57,45

123,45

759L
759S
760L
Zingiber montanum
760R
792L
Zingiber recurvatum
792R
Zingiber vuquangensis 771R
754L
Amomum glabrum
754R

64,33
16,44
16,33
1,33
3,99
6,46
15,66
4,23
18,67


128,4
7,89
8,54
4,35
13,67
36,87
8,56
5,67
5,67

65,33
7,66
8,57
0,567
55,89
32,33
7,33
67,98
9,78

33,22
-

15,67
65,44
8,66
108,99
-

112,67

-

32,33
8,33
8,67
8,99
67,74
25,67
16,33
1,56
10,23

Actinodaphne pilosa
Beilschmiedia
erythrophloia
Beilschmiedia robusta
Cryptocarya concinna
Cryptocarya impressa
Cryptocarya infectoria
Litsea variabilis
Cinnamomum
longepetiolatum
Cinnamomum
polyadelphum
Magnolia coco

Từ kết quả bảng tổng hợp trên đây cho thấy rằng, tất cả các mẫu tinh dầu nghiên
cứu đều có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định. Các mẫu tinh dầu của 17 loài đều
kháng được 2 chủng vi khuẩn Gram (+) là Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus
và Bacillus cereus cũng như đều khơng có hoạt tính chống lại nấm men Candida

albicans (trừ lồi Beilschmiedia robusta khơng kháng được chủng Bacillus cereus và
nấm men Candida albicans). Ngoài ra, chỉ số ít mẫu kháng được 02 chủng G(-) là
Escherichia coli ATCC25922 và Salmonella enterica ATCC13076.


20

3.3.2. Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của một số mẫu tinh dầu ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt
Kết quả thử hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của 15 mẫu thuộc 13 loài trong 4 họ:
Long não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) và Gừng
(Zingiberaceae) thì tất cả các mẫu nghiên cứu đều có khả năng kháng lại 1-3 loại ấu
trùng muỗi là Aedes aegypti, Aedes albopictus và Culex quinquefasciatus trong thời gian
24 h và 48 h. Kết quả được thể hiện qua bảng tổng hợp (3.21, 3.22, 3.23, 324). Đây là
kết quả giúp cho quá trình định hướng của một số lồi tinh dầu có tiềm năng ứng dụng
trung thực tiễn.
Bảng tổng hợp (3.21, 3.22, 3.23, 3.24). Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu một số
lồi có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
Loài
LC50 (μg/mL)
LC90 (μg/mL)
24 h
Aedes aegypti
A. pilosa (HD)
19,022
34,46
A. pilosa (ĐV)
14,78
38,37
Beilschmiedia robusta

24,29
35,22
Cryptocarya concinna
23,01
40,92
Cryptocarya infectoria
21,43
41,88
Phoebe angustifolia
24,29
35,22
Magnolia coco
46,46
141,30
P. corymbosa
37,96
75,43
P. flavescens
64,67
106,1
P. maclurei
43,66
60,72
P. puberula
50,88
80,60
Z. neotruncatum (L)
34,95
51,49
Z. montanum (L)

19,30
23,74
Z. montanum (R)
23,44
31,81
Z. recurvatum (R)
20,90
36,35
Aedes albopictus
A. pilosa (HD)
24,74
35,97
Cryptocarya infectoria
61,34
81,29
Phoebe angustifolia
40,18
69,56
C. longepetiolatum
64,20
127,9
C. polyadelphum
23,41
36,69
C. polyadelphum
20,66
37,21
Litsea umbellata
40,09
68,79

Litsea variabilis
40,04
42,40
Magnolia coco
11,01
21,20
P. flavescens
90,02
165,4


21

P. puberula
Z. neotruncatum (L)
Z. montanum (L)
Z. montanum (R)
Z. recurvatum (R)
A. pilosa (HD)
Cryptocarya infectoria
Phoebe angustifolia
C. longepetiolatum
C. polyadelphum
Litsea umbellata
L. variabilis
Magnolia coco
P. puberula
Z. neotruncatum (L)
Z. montanum (L)
Z. montanum (R)

Z. recurvatum (R)

A. pilosa (HD)
A. pilosa (ĐV)
Beilschmiedia robusta
Cryptocarya concinna
Cryptocarya infectoria
Phoebe angustifolia
C. longepetiolatum
C. polyadelphum
Magnolia coco
P. corymbosa
P. flavescens
P. maclurei
P. puberula
Z. neotruncatum
Z. montanum
Z. montanum
Z. recurvatum
A. pilosa (HD)

115,9
176,7
21,50
31,99
22,33
31,12
28,05
42,09)
45,58

58,58
Culex quinquefasciatus
48,06
76,75
10,82
53,37
20,70
26,60
126,8
293,9
18,33
58,95
36,19
54,17
37,20
39,27
87,61
230,68
60,59
87,68
33,58
42,76
12,44
44,29
11,50
27,15
31,67
47,02
48 h
Aedes aegypti

11,76
26,81
8,404
25,64
22,00
35,64
16,22
33,46
18,94
39,12
22,46
33,44
39,50
95,24
17,30
30,80
10,40
18,42
33,59
71,64
62,42
105,9
41,63
57,07
45,71
76,15
33,91
50,42
16,97
22,22

22,73
31,31
17,16
34,57
Aedes albopictus
22,75
34,53


22

Cryptocarya infectoria
Phoebe angustifolia
C. polyadelphum
L. umbellata
Litsea variabilis
Magnolia coco
P. flavescens
P. puberula
Z. neotruncatum
Z. montanum
Z. montanum
Z. recurvatum
A. pilosa (HD)
Cryptocarya infectoria
Phoebe angustifolia
C. longepetiolatum
C. polyadelphum
L. umbellata
Litsea variabilis

Magnolia coco
P. puberula
Z. neotruncatum
Z. montanum
Z. montanum
Z. recurvatum

58,80
78,50
35,28
64,97
20,79
39,45
27,33
60,49
16,63
23,64
41,98
18,98
74,14
133,2
98,1
151,1
19,97
31,24
14,31
29,76
23,80
39,59
42,47

57,28
Culex quinquefasciatus
39,85
74,15
0,402
11,39
12,21
24,28
76,88
314,5
11,03
52,40
36,19
54,17
20,21
23,78
53,86
134,82
41,31
72,04
29,91
41,42
4,90
18,31
6,68
18,85
7,96
33,52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu về các lồi thực vật có tinh dầu ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, đã xác định được 496 loài và thứ, thuộc 177 chi, 52 họ trong 02
ngành thực vật có mạch Ngọc lan (Magnoliophyta) và Thơng (Pinophyta).
2. Bổ sung 3 loài cho Hệ Thực vật Việt Nam là Lãnh công quảng tây (Fissistigma
kwangsiensis Tsiang & P. T. Li) và Ngải tiên (Hedychium villosum var. tenuiflorum
Wall. ex Baker.) và Gừng lá bắc cong (Zingiber recurvatum S. Q. Tong & Y. M. Xia).


23

3. Các lồi cây có tinh dầu thuộc 5 dạng thân chính, trong đó nhiều nhất là cây
thân gỗ lớn với 140 loài, tiếp đến là cây gỗ nhỏ với 134 loài, cây bụi với 79 loài, cây leo
trườn với 15 loài và cây thân thảo với 128 loài.
4. Ngoài giá trị chính là cho tinh dầu thì trong 496 lồi cịn có các giá trị sử dụng
khác như làm thuốc với 279 loài, lấy gỗ với 115 loài, ăn được với 55 loài, làm cảnh với 23
loài, cho gia vị với 16 loài, cây dầu béo với 14 loài và thấp nhất là cây cho độc, nhựa, tannin
với 6 lồi.
5. Trong các lồi cây có tinh dầu đã và đang bị đe dọa ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Pù Hoạt theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) với 29 loài, 03 loài rất nguy cấp (CR), 07 loài nguy
cấp (EN) và 19 loài sẽ nguy cấp (VU). Nghị định số 84/2021-CP có 2 lồi trong phụ lục IA
và 8 lồi trong phụ lục IIA. IUCN (2021) thì có 2 lồi nguy cấp (EN), 24 loài sẽ nguy cấp
(VU) và 3 loài thiếu dẫn liệu (LR).
6. Đã xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của 34 mẫu thuộc 25 loài
trong 6 họ thực vật là: Na (Annonaceae), Cúc (Asteraceae), Long não (Lauraceae), Ngọc
lan (Magnoliaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) và Gừng (Zingiberaceae) ở Khu Bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt. Trong đó, 15 lồi thực vật lần đầu tiên được xác định hàm lượng và
thành phần hóa học tinh dầu là Lãnh công quảng tây (Fissistigma kwangsiensis Tsiang &
P. T. Li), Bù dẻ hoa vàng (Uvaria hamiltonii Hook. f. & Thoms.), Bạch đầu nhỏ
(Vernonia patula (Dryand.) Merr.), Chắp (Beilschmiedia erythrophloia Hayata), Chắp to

khoẻ (Beilschmiedia robusta C.K. Allen), Ẩn hạch quả vàng (Cryptocarya concinna
Hance), Mò quả to (Cryptocarya impressa Miq.), Cà đuối nhuộm (Cryptocarya infectoria
(Blume) Miq.), Bời lời dị dạng (Litsea variabilis Hemsl.), Cách maclure (Premna
maclurei Merr.), Cách lún phún (Premna puberula Pamp.), Cách trở vàng (Premna
flavescens Wall. ex C. B. Clarke), Gừng lá mới (Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K.
Larsen & Turland), Gừng lá bắc cong (Zingiber recurvatum S.Q. Tong & Y.M. Xia), Sa
nhân nhẵn (Amomum glabrum S. Q. Tong).
7. Các mẫu tinh dầu (23 mẫu) đã được thử nghiệm đều có khả năng kháng vi sinh
vật kiểm định, các chủng vi khuẩn Gram (+) và chủng nấm mẫn cảm với hầu hết các mẫu
tinh dầu nghiên cứu, còn các chủng vi khuẩn Gram (-) chỉ bị ức chế bởi số ít mẫu tinh dầu.
Chủng vi khuẩn Gram (+) bị ức chế mạnh nhất bởi tinh dầu thân rễ loài Zingiber
montanum là Enterococcus faecalis và Bacillus cereus. Enterococcus faecalis và
Staphylococcus aureus, Candida albicans bị ức chế mạnh nhất bởi tinh dầu lá loài
Amomum glabrum và Zingiber montanum. Đã thử nghiệm hoạt tính kháng ấu trùng muỗi
từ 18 mẫu tinh dầu của 17 loài trong 4 họ cho thấy khả năng kháng ấu trùng muỗi của
tinh dầu các loài được thử nghiệm tuỳ thuộc vào thành phần, hàm lượng mà hoạt động
mạnh hay yếu. Lồi Bộp lơng (Actinodaphne pilosa) có hoạt động khá mạnh với ấu
trùng muỗi hay loài Cryptocarya infectoria và loài Zingiber montanum cũng cho kết quả
tương tự ở cả 3 loại ấu trùng muỗi.


×