Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Trái đất và Môi trường; ISSN 2588-1183
Vol. 127, No. 4A, 2018, P. 73-86; DOI: 10.26459/hueuni-jese.v127i4A.5045
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT PHÂN BỐ Ở
ĐỒI HỒNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
Hồ Đắc Thái Hoàng1*, Lê Thái Hùng2, Trương Thị Hiếu Thảo3,
Trần Khương Duy1, Lê Thái Thùy Nhi4
1
Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Huế
2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
3
Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế
4 Đại học Okayama, Nhật Bản
Tóm tắt: Đồi Hồng (cịn gọi là Đồi cát bay Mũi né) ở thành phố Phan Thiết khơng chỉ được
biết đến với vẻ đẹp hiếm có về giá trị du lịch mà còn được biết bởi thành tạo địa chất Đệ tứ
độc đáo của Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện nhằm công bố danh lục các loài thực vật cũng
như sinh cảnh sống, dạng sống và giá trị sử dụng của chúng trên Đồi Hồng, thành phố Phan
Thiết. Có 96 lồi thực vật thuộc 92 chi, 54 họ của ngành Mộc lan (Magnoliophyta) đã được
xác định. Nghiên cứu đã bổ sung được 16 họ, 23 loài thực vật trên đất cát ở địa phương,
trong đó có 3 loài được phân hạng và đánh giá cần bảo tồn trong sách đỏ Việt Nam năm
2007. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này góp phần hồn thiện dần hệ thống danh lục thành
phần loài thực vật trên vùng duyên hải miền Trung Việt Nam.
Từ khóa: Đồi Hồng, Đồi cát bay Mũi Né, thành phần loài, thảm thực vật vùng cát
1
Đặt vấn đề
Thành phố biển Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận có khoảng 15.300 ha đất cát ven biển
chiếm 79,7% tổng diện tích đất tự nhiên, với dạng địa hình cồn cát chạy dọc bờ biển. Trong đó,
đất cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết (mbQ12-3pt) là một thành phần địa chất có diện tích phân bố
rộng rãi trong phân vị Đệ tứ vùng biển Nam Trung Bộ lộ diện tại địa phận thành phố Phan
Thiết [1]. Theo Nguyễn Văn Thuấn và Trần Văn Thảo (2008) cho thấy đặc điểm đất cát đỏ có
thành phần chủ yếu là cát thạch anh hạt vừa đến nhỏ và một phần là bột sét [2], với đặc thù khí
hậu ven biển Nam Trung Bộ: khơ hạn, khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiều gió, nhiều nắng, ít
bão, có nhiệt độ trung bình 26 - 270C, ẩm độ trung bình hàng năm từ 78 đến 80,7% và lượng
mưa phổ biến từ 270 – 470 mm đã tạo nên hệ sinh thái ven biển đặc biệt ứng với hệ thực vật
phân bố tương ứng.
Vùng cát ven biển mà cụ thể là Đồi Hồng thuộc phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết
thuộc điều kiện lập địa điển hình của hệ thực vật tự nhiên đặc trưng trên các cồn cát khô hạn,
* Liên hệ:
Ngày gửi: 3-11-2018; Hoàn thành phản biện: 15-11-2018; Nhận đăng: 9-12-2018
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
đất nghèo dinh dưỡng chủ yếu là cây thân thảo, dây leo, cây thân gỗ kém phát triển [3] và
thống kê được 111 loài thuộc 43 họ thực vật [4]. Nghiên cứu hệ thực vật ở Đồi Hồng được thực
hiện nhằm xác định thành phần loài, sự phân bố của hệ thực vật trong điều kiện lập địa đặc thù
nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu thực vật trên vùng cát ven biển miền Trung, Việt Nam.
2
Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Hệ thực vật tự nhiên có mạch hiện hữu ở khu vực Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận.
2.2
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thực địa
Phương pháp điều tra theo tuyến: Sử dụng ảnh vệ tinh hiện trạng từ Google Earth tại thời
điểm tiếp cận, bản đồ hiện trạng rừng để xác định vùng điều tra (hình 1). Tiến hành lập 6 tuyến
trên các thảm thực vật, chiều dài mỗi tuyến ≥ 1km. Trên tuyến điều tra, đi với tốc độ bình quân
1,5-2 km/h; quan sát mỗi bên tối thiểu 10 m để ghi nhận, thống kê, mô tả thành phần lồi thực
vật; thơng tin từng lồi được ghi vào phiếu điều tra đã được lập sẵn. Trên mỗi tuyến lập 3 ơ tiêu
chuẩn (ƠTC) có diện tích 100 m2 (10mx10m) đối với cây thân gỗ, cây bụi thân gỗ và bụi trườn.
Tương ứng trong ƠTC 100m2 bố trí 3 ÔTC dạng bản 1m2 theo đường chéo của ÔTC để điều tra
các lồi cây dây leo, thân bị, thân thảo và các lồi cỏ [5], [6].
Hình 1. Sơ đồ khu vực điều tra thực vật khoanh vẽ từ 6 tuyến điều tra ở khu vực Đồi Hồng, thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
74
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Phương pháp thu mẫu: Mỗi loài thực vật được thu thập 03 mẫu có các đầy đủ các bộ phận
lá, hoa, quả. Mẫu được mã hóa bằng số thứ tự từ thấp đến cao theo từng loài và tiến hành xử lý
mẫu theo quy tắc làm mẫu thực vật. Mẫu thực vật thu hái trên hiện trường được xác định
nhanh tên thường gọi, tên địa phương và tên khoa học để làm cơ sở cho việc giám định nội
nghiệp [7], [8].
Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Mẫu thực vật được thu thập, xử lý, phân tích, xác định tên khoa học và sắp xếp theo bậc
phân loại ngành, lớp, họ, chi, loài theo hệ thống phân loại của Takhtajan (1997) [9] và được
giám định bằng phương pháp so sánh hình thái từ các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam (3 tập) [10], Từ
điển cây thuốc Việt Nam [11], Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt
Nam [12].
Phương pháp đánh giá
Đánh giá mức độ bảo tồn của loài thực vật: Dựa vào Sách đỏ Việt Nam – Phần thực vật
của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2007 [13]. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ về việc Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
[14].
Điều tra có sự tham gia của người dân địa phương, tra cứu so sánh sự đa dạng loài, dạng
sống, giá trị sử dụng so với những tài liệu nghiên cứu trước đây [4], [11].
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý thống kê thông thường.
Kết quả nghiên cứu
3
Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng , thành phố Phan Thiết
Quá trình khảo sát và điều tra trên 6 tuyến (60.000m2 diện tích tuyến thám sát và 1.800m2
của 18 ơ tiêu chuẩn trên tồn tuyến) đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ, 2 lớp của
Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta). Kết quả về sự đa dạng thành phần loài thực vật của Đồi
Hồng, được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Danh lục thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng
Stt
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
I
MAGNOLIOPHYTA
NGÀNH MỘC LAN
I.1.
Magnoliopsida
Lớp Mộc lan
(2)
(3)
75
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
Tên khoa học
Stt
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
Acanthaceae*
Họ ơ rơ
Asystasia intrusa Blume.¹
Sao tím
Annonaceae
Họ Na
Anomianthus dulcis (Dun.) Sinclair.²
Vơ danh có hoa
Amaranthaceae
Họ Rau dền
3
Achyranthes aspera L.¹
4
1.
(2)
(3)
BĐ
TT
x
BĐ
DL
x
Cỏ xước
BĐ
TT
x
x
Gomphrena celosioides Mart.¹
Nở ngày đất
BĐ
TT
x
x
Anacardiaceae
Họ Đào lộn hột
5
Buchanania reticulata Hance.¹
Mơ ca
BĐ
CG
6
Anacardium occidentale L.²
Đào lộn hột
NN
CG
Apiaceae*
Họ Hoa tán
Celtella asiatica (L.) Urb. in Mart.²
Rau má
BĐ
TB
Asclepiadaceae
Họ Thiên lý
8
Calotropis gigantea (L.) Dryand.¹
Bịng bong lá to
BĐ
CB
x
9
Raphistemma hooperianum (Blume) Decne.²
Trâm hùng
BĐ
DL
x
10
Streptocaulon kleinii Wight & Arn.¹
Bạc căn
BĐ
DL
Asteraceae
Họ Cúc
11
Vernonia cinerea (L.) Less.¹
Bạch đầu ong
BĐ
TT
x
x
12
Tridax procumbens L.¹
Thu thảo
BĐ
TT
x
x
13
Launaea sarmentosa (Willd) Schultz-Bip.ex
Kuntze.¹
Sa sâm nam
BĐ
TB
x
14
Ageratum conyzoides L.¹
Cỏ cứt lợn
BĐ
TT
x
Boraginaceae
Họ Núc nác
Stereospermum neuranthum Kurz.²
Quao núi
BĐ
CG
x
Burseraceae*
Họ Trám
Commiphora sp.¹
Một dược
BĐ
CB
x
Caesalpiniaceae*
Họ Vang
17
Bauhinia touranensis Gagnep.¹
Móng bị đà nẵng
BĐ
DL
x
18
Caesalpinia nhatrangense J.E.Vidal.¹
Móc mèo
BĐ
CB
x
19
Cassia mimosoides L.¹
Muồng trinh nữ
BĐ
CB
x
20
Sindora siamensis Teysm. ex Miq. 1867.¹
Gõ mật
BĐ
CG
x
Capparaceae
Họ màn màn
Cappris annamensis (Bak.f.) Jac.¹
Cáp trung bộ
BĐ
CB
1
2.
2
3.
4.
5.
7
6.
7.
8.
15
9.
16
10.
11.
21
76
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Tên khoa học
Stt
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
(2)
(3)
x
x
22
Cappris sepiara L.¹
Cáp hàng rào
BĐ
DL
23
Niebuhria siamensis Kurz.¹
Chan chan
BĐ
CG
x
Clusiaceae*
Họ Bứa
Garcinia gaudichaudii Planch.²
Vàng nghệ
BĐ
CG
x
Connaraceae
Họ Dây khế
25
Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre.²
Lốp bốp
BĐ
CB
26
Rourea mimosoides (Vahl) Planch.²
Dây lửa lá trinh nữ
BĐ
DL
x
27
Rourea harmandiana Pierre.¹
Lửa harmand
BĐ
DL
x
Convolvulaceae
Họ khoai lang
BĐ
28
Ipomoea triloba L.¹
Bìm ba thùy
BĐ
DL
29
Argyreia mollis (Burm. f.) Choisy.¹
Thảo bạc che
BĐ
DL
30
Ipomoea pes-tigridis L.¹
Chân chó
BĐ
TB
31
Xenostegia tridentata (L.) Austin & Staples.¹
Bìm ba rang
BĐ
TB
x
Combretaceae
Họ bang
Combretum deciduum Collett & Hemsl.¹
Chưng bầu rụng lá
BĐ
DL
x
Caryophyllaceae
Họ Cẩm chướng
Polycarpaea corymbosa (L.) Lam.¹
Bạch cổ đinh
BĐ
TT
Cactaceae
Họ Xương rồng
BĐ
34
Opuntia dillenii (Ker Gawl.) Haw.²
Xương rồng bà gai
BĐ
CB
x
35
Cereus peruvianus (L.) Mill.²
Xương rồng khế
BĐ
CB
x
Casuarinaceae*
Họ Phi lao
Casuarina equisetifolia L.²
Phi lao
NN
CG
Euphorbiaceae
Họ Thầu dầu
37
Breynia coriacea Beille.¹
Dé dai
BĐ
CB
x
38
Breynia fruticosa (L.) Mull.¹
Dé bụi
BĐ
CB
x
39
Acalypha indica L.¹
Tai tượng ấn
BĐ
TT
x
x
x
40
Microstachys chamaelea L.¹
Kỳ nhơng
BĐ
TT
x
x
x
41
Phyllanthus virgatus G.Forst¹
Vảy ốc
BĐ
TT
x
x
x
Ebenaceae
Họ thị
Diospyros montana Roxb.²
Thị núi
BĐ
CG
x
x
Fabaceae
Họ đậu
Indigofera hirsuta L.¹
Chàm long
BĐ
TT
x
x
12.
24
13.
14.
15.
32
16.
33
17.
18.
36
19.
20.
42
21.
43
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
77
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
Tên khoa học
Stt
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
(2)
(3)
x
x
x
44
Zornia gibbosa Span.¹
Lưỡng diệp
BĐ
TT
45
Rothia indica (L.) Thuan.²
Hồng đậu
BĐ
TT
x
x
46
Tephrosia villosa (L.) Pers.
Đỗn kiếm lơng
BĐ
TT
x
x
47
Abrus precatorius L.²
Cam thảo dây
BĐ
DL
x
Lauraceae
Họ Long não
48
Cassytha filiformis L.¹
Tơ xanh
BĐ
KS
x
49
Litsea glusinosa C.B.Rob.²
Bời lời nhớt
BĐ
CG
x
Lamiaceae
Họ hoa mơi
BĐ
50
Leonotis nepetifolia (L.) R. Br.¹
Sư nhĩ
BĐ
TT
x
51
Leucas zeylanica (L.) W.T.Aiton.¹
Mè đất
BĐ
TT
x
Malvaceae
Họ Bơng
Sida cordifolia L.¹
Ké đồng tiền
BĐ
TT
x
Melastomataceae
Họ Mua
Memecylon edule Roxb.²
Sầm sì/ran
BĐ
CG
x
Menispermaceae*
Họ Tiết dê
Stephania pierrei Diels.¹
Dây đồng tiền
BĐ
DL
x
Mimosaceae*
Họ Trinh nữ
55
Albizia nigricans Gaynep.¹
Sóng rắng đen
BĐ
DL
x
56
Acacia crassicarpa (A.Cunn. ex Benth.)
Pedley.)¹
Keo lưỡi liềm
NN
CG
x
57
Acacia hybrid¹
Keo lai
NN
CG
x
Meliaceae*
Họ Xoan
Azadarachta indica A. Juss.²
Xoan chịu hạn
NN
CG
x
Molluginaceae
Họ Rau đắng đất
Glinus oppositifolius (L.) Aug.DC.¹
Rau đắng đất
BĐ
TT
Myrsinaceae*
Họ Đơn nem
Embelia Parviflora Wall. Ex A. DC.¹
Rè đẹp
BĐ
DL
Nyctaginaceae
Họ hoa giấy
Boerhavia diffusa L.¹
Sâm nam
BĐ
TB
Ochnaceae
Họ mai
Ochna integerrima (Lour.) Merr.¹
Huỳnh mai
BĐ
CG
Passifloraceae
Họ Lạc tiên
Passiflora foetida L.²
Lạc tiên/Nhãn lồng
BĐ
DL
22.
23.
24.
52
25.
53
26.
54
27.
28.
58
29.
59
30.
60
31.
61
32.
62
33.
63
78
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Tên khoa học
Stt
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
Rhamnaceae*
Họ Táo
Ziziphus oeoplia L.²
Táo rừng
Rubiaceae
Họ Cà phê
65
Borreria articularis (L. f.) F. Williams.¹
66
34.
(2)
(3)
BĐ
CB
x
Ruột gà
BĐ
TT
x
Randia spinosa (L.f.) Poiret.¹
Găng gai
BĐ
CG
x
Rutacae
Họ Cam
Murraya koenigii L.¹
Cà ri ấn độ
BĐ
CB
x
Sapindaceae*
Họ Bồ hòn
68
Dodonaea viscosa (L.) Jacq.²
Chành rành
BĐ
CB
69
Nephelium longana²
Nhãn
BĐ
CG
Scrophulariaceae
Họ Hoa mõm sói
Scoparia dulcis L.¹
Cam thảo đất
BĐ
TT
Simaroubaceae
Họ Thanh thất
71
Brucea javanica (L.) Merr.¹
Sầu đâu cứt chuột
BĐ
CB
72
Harrisonia perforata (Bl.) Merr.¹
Hải sơn
BĐ
DL
Sterculiaceae
Họ Trơm
73
Helicteres angustifolia L. var. glaucoides
Pierre, var. obtusa Pierre.¹
Dó hẹp
BĐ
CB
x
74
Heritiera cordata Kost.¹
Cui tim
BĐ
CG
x
75
Pterospermum grewiaefolium Pierre.¹
Lồng máng
BĐ
CG
x
76
Waltheria americana L.¹
Hồng tiền
BĐ
TT
Tiliaceae
Họ đay
Grewia paniculata Roxb.²
Bung tai
BĐ
Verbenaceae
Họ Cỏ roi ngựa
78
Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.²
Bọ mẩy/ Đắng cảy
79
Lantana camara L.²
80
64
35.
36.
67
37.
38.
70
39.
40.
x
x
x
x
x
x
x
x
x
CB
x
x
BĐ
CB
x
x
Thơm ổi
BĐ
CB
Stachytarpheta jamaicensis (L.,) Vahl.¹
Đi chuột
BĐ
TT
x
Vitaceae*
Họ nho
Cissus sp.²
Hồ đằng
BĐ
DL
x
Zygophyllaceae
Gai chống
Tribulus terrestris L.¹
Bạch tật lê
BĐ
TT
I.2.
Liliopsida
Lớp Hành
45.
Asparagaceae
Họ Thiên mơn đơng
41.
77
42.
43.
81
44.
82
x
x
x
x
x
79
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
Tên khoa học
Stt
Tên Việt Nam
Sinh cảnh
NG
DS
(1)
Asparagus racemosus Willd.²
Thiên môn chùm
Bambusaceae*
Họ Tre trúc
Maclurochloa sp.²
Tre gai
Bromeliaceae*
Họ Dứa
Ananas comosus (L.) Merr.²
Dứa
Commelinaceae
Họ thài lài
86
Cyanotis cristata (L.) D. Don.¹
87
(2)
(3)
x
x
BĐ
DL
BĐ
CB
x
BĐ
CB
x
Bích trai mồng
BĐ
TT
x
Murdannia nudiflora (L.) Brenan.¹
Trai hoa trần
BĐ
TT
x
Cyperaceae
Họ cú biển
88
Cyperus stoloniferus Retz.¹
Cú biển
BĐ
TT
x
x
x
89
Fimbristylis sericea R. Brown.¹
Quăn xanh
BĐ
TT
x
x
x
Araceae*
Họ Ráy
Amorphophalus panomensis Gagnep.²
Nưa thái
BĐ
TT
x
Melanthiaceae
Họ tỏi độc
Gloriosa superba L.²
Ngót nghẻo
BĐ
TT
x
Smilacaceae
Họ Khúc khắc
Smilax ferox Wall. ex Kunth.¹
Kim cang hiên ngang
BĐ
DL
Poaceae
Họ Lúa
93
Perotis indica (L.) Kuntze.²
Thiên nhĩ ấn độ
BĐ
TT
94
Spinifex littoreus (Burm.f.) Merr.¹
Cỏ chơng
BĐ
95
Actyloctenium aegyptium (L.) Willd.²
Cỏ chân gà
Zingiberaceae*
Họ Gừng
Alpinia globosa (Lour.) Horan.¹
Mè tré
83
46.
84
47.
85
48.
49.
50.
90
51.
91
52.
92
53.
54.
96
x
x
x
x
x
TT
x
x
x
BĐ
TT
x
x
x
BĐ
TT
x
Ghi chú: NG: Nguồn gốc, BĐ: Bản địa, NN: Nhập nội, DS: Dạng sống, CG: Cây gỗ, CB: Cây thân bụi, DL: Dây leo,
TT: Thân thảo, KS: Ký sinh; (1) – trảng cỏ hàng năm; (2) – trảng cỏ xen lẫn cây gỗ bụi trườn mọc rãi rác; (3) – cây
gỗ, cây bụi, dây leo; (*) - những họ thực vật bổ sung thêm vào danh lục; ¹ các lồi đơn giá trị sử dụng và ² các loài đa
giá trị sử dụng.
Qua khảo sát đánh giá cho thấy rằng phân bố của các loài thực vật ở Đồi Hồng chịu ảnh
hưởng khắc nghiệt về thời tiết, đất cát khô hạn và nghèo dinh dưỡng. Sinh cảnh sống của thành
phần loài thực vật khá đa dạng, gồm có 3 dạng: (1). trảng cỏ hàng năm; (2). trảng cỏ xen lẫn cây
thân gỗ bụi trườn mọc rãi rác và (3). cây gỗ xen cây bụi, dây leo. Hệ thực vật tự nhiên chủ yếu
là các lồi cây bản địa, chỉ có 4 lồi cây nhập nội là Phi lao, Keo lá liềm, Keo lai và Xoan chịu
hạn là sản phẩm của các hoạt động trồng rừng phòng hộ chống cát bay trong thời gian vừa qua.
80
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Tuy nhiên, ngoài loài Phi lao đang được mở rộng diện tích trồng lớn trên địa bàn nghiên cứu thì
các lồi Xoan chịu hạn, Keo lai và Keo lá liềm khơng có triển vọng phát triển trên dạng lập địa
này. Ngồi ra, có khoảng 20% số loài cây gỗ lâu năm được phát hiện trên Đồi Hồng và phần lớn
cịn lại là các lồi cây thân bụi, dây leo và thân thảo. Thảm thực vật đã có sự phát triển bền bỉ
với số lượng lớn và tần suất bắt gặp khá cao trong điều kiện lập địa khắc nghiệt, điều này
chứng minh được tính đa dạng sinh học ổn định của địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, trong số 96
lồi đã xác định được, có 3 loài nằm trong dách sách cần được bảo tồn. Dựa vào Sách đỏ Việt
Nam năm 2007, các loài cần được bảo tồn ở Đồi Hồng , được phân hạng như sau (Bảng 2).
Từ Bảng 2, có thể thấy ba lồi Gõ mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq. 1867.), Bạch tật lê
(Tribulus terrestris L.) và Trâm hùng (Raphistemma hooperianum (Blume) Decne.) được xếp vào
danh sách loài nguy cấp với mức độ suy giảm quần thể, khả năng tái sinh kém, bị khai thác kiệt
quệ ngoài tự nhiên, sinh cảnh bị tác động mạnh. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu là cơ sở cho
chiến lược và kế hoạch ứng xử với các lồi thực vật nguy cấp nhằm có kế hoạch phục hồi và bảo
tồn các loài vùng cát sau này.
Bảng 2. Danh sách các lồi thực vật có giá trị bảo tồn ở Đồi Hồng
Stt
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1.
Gõ mật
Sindora siamensis Teysm.
Miq. 1867.
2.
Bạch tật lê
Tribulus terrestris L.
3.
Trâm hùng
Raphistemma
(Blume) Decne.)
Tên họ
ex Caesalpiniaceae
Zygophyllaceae
hooperianum Asclepiadaceae
Phân hạng
EN A1 a, c,d
EN A1 a, c, d, B1 +
2b,c
EN B1+2b. 1
Chú thích: EN A1 a, c,d – Loài nguy cấp với mức độ suy giảm quần thể trên 80%, suy giảm tái sinh trong quần thể
và bị khai thác nhiều trong tự nhiên; EN A1 a, c, d, B1 + 2b,c – Loài nguy cấp với mức độ suy giảm quần thể trên
80%, suy giảm tái sinh trong quần thể, bị khai thác nhiều trong tự nhiên, Khu phân bố ước tính dưới 100km 2, bị chia
cắt không gian nghiêm trọng của nơi cư trú, phạm vi và chất lượng nơi cư trú thấp; EN B1+2b. 1 – Bị đe dọa Nguy
cấp, có khu phân bố ước tính dưới 100km2, suy giảm và chia cắt khơng gian liên tục nơi phân bố;
Hình 2. Gõ mật (Sindora
siamensis Teysm. ex Miq. 1867.)
Hình 3. Bạch tật lê
(Tribulus terrestris L.)
Hình 4. Trâm hùng
(Raphistemma hooperianum (Blume)
Decne.)
81
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
Đa dạng loài trong các bậc taxon
3.1
Taxon bậc chi và bậc họ
Ở taxon bậc chi, trong tổng số 92 chi thực vật đã khảo sát, chỉ có 4 chi có 2 lồi chiếm
2,08% tổng số lồi, đó là các chi như Cáp (Cappris), Dây lửa (Rourea), Bìm bìm (Ipomoea) và Dé
(Breynia), những chi cịn lại chỉ có 1 lồi. Những lồi thuộc 4 chi này, có dạng sống chủ yếu là
thân bị hoặc leo, chỉ có 2 lồi thuộc chi Dé có dạng cây bụi nhỏ. Ở taxon bậc họ, trong 54 họ
được khảo sát, có 12 họ có từ 3 lồi trở lên, 32 họ cịn lại dưới 3 lồi. Bảng 3 thống kê các họ có
trên 3 lồi xuất hiện trong vùng nghiên cứu, theo thứ tự giảm dần.
Từ kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy, họ Thầu dầu và Đậu có số lượng lồi nhiều nhất
(cùng 5 loài, chiếm 5,21% tổng số loài nghiên cứu). Tiếp đến là các họ như Cúc, Vang, Khoai
lang, Trôm cùng có 4 lồi (chiếm 4,17% tổng số lồi). Các họ còn lại là Thiên lý, Màn màn, Dây
khế, Trinh nữ, Cỏ roi ngựa và Lúa có 3 lồi cùng chiếm 3,12% tổng số lồi nghiên cứu. Qua q
trình nghiên cứu và so sánh, chúng tôi đã bổ sung vào danh lục thực vật đất cát ở Đồi Hồng là
16 họ thực vật, nâng tổng số họ ở vùng này lên 54 họ, nhưng có 6 họ chưa được ghi nhận trong
nghiên cứu này so với kết quả điều tra năm 2014 của Bùi Thanh Duy [4] là 43 họ. Đồng thời
nghiên cứu đã bổ sung thêm vào danh lục là 23 loài cho khu vực Đồi Hồng, thành phố Phan
Thiết.
Bảng 3. Đa dạng loài ở taxon bậc họ của hệ thực vật phân bố ở Đồi Hồng
Stt
Họ thực vật
Tên khoa học
Số lượng lồi
Tỷ lệ (%)
1
Euphorbiaceae
Thầu dầu
5
5,21
2
Fabaceae
Đậu
5
5,21
3
Asteraceae
Cúc
4
4,17
4
Caesalpiniaceae
Vang
4
4,17
5
Convolvulaceae
Khoai lang
4
4,17
6
Sterculiaceae
Trơm
4
4,17
7
Asclepiadaceae
Thiên lý
3
3,12
8
Capparaceae
Màn màn
3
3,12
9
Connaraceae
Dây khế
3
3,12
10
Mimosaceae
Trinh nữ
3
3,12
11
Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
3
3,12
12
Poaceae
Lúa
3
3,12
44
45,82
Tổng cộng
82
Tên Việt Nam
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Taxon bậc lớp
Kết quả khảo sát tại Đồi Hồng đã chỉ ra rằng, trong hai lớp thực vật là Mộc lan và Hành,
thì số lượng họ, chi, loài đều tập trung ở lớp Mộc lan (Bảng 4)
Bảng 4. Số lượng họ, chi, loài ở Taxon bậc lớp tại Đồi Hồng
Lớp thực vật
Stt
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Số họ
Số chi
Số loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1.
Magnoliopsida
Lớp Mộc lan
44
81,5
78
84,8
82
85,4
2.
Liliopsida
Lớp Hành
10
18,5
14
15,2
14
14,6
54
100
92
100
96
100
Tổng cộng
Phân tích số liệu ở bảng 4 cho thấy, số lượng họ, chi, loài tập trung chủ yếu ở lớp Mộc lan
với 44 họ (chiếm 81,5%), 78 chi (chiếm 84,8%) và 82 loài (chiếm 85,4%). Lớp Hành với tỉ lệ thấp
hơn rất nhiều chỉ 10 họ (chiếm 18,5%), 14 chi (chiếm 15,2%) và 14 loài (chiếm 14,6%) tổng số họ
chi loài trong vùng nghiên cứu. Tỉ lệ giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là một đặc điểm để đánh giá
một hệ thực vật là nhiệt đới hay ôn đới. Theo Lê Trần Chấn (1999) cho rằng tỉ lệ giữa lớp Mộc
lan và lớp Hành vùng nhiệt đới phải là trên 3 : 1 [15]. Kết quả nghiên cứu tại Đồi Hồng cho
thấy, toàn bộ số lượng họ, chi, loài của lớp Mộc lan so với lớp Hành đều đạt tỉ lệ trên 4 : 1, điều
này chứng minh rằng, với đặc điểm môi trường khá khắc nghiệt và đặc thù, nhưng hệ thực vật
của vùng vẫn mang đặc trưng của một hệ thực vật vùng nhiệt đới.
Đa dạng thực vật theo dạng sống
3.2
Dạng sống cũng là một trong những đặc điểm quan trọng của thực vật, dạng sống phản
ánh tính chất của mơi trường mà chúng phân bố trên đó. Kết quả phân tích các kiểu dạng sống
ở Đồi Hồng, được thống kê trong Bảng 5.
Bảng 5. Bảng thống kê về dạng sống các loài thực vật ở Đồi Hồng
Dạng sống
Stt
Số loài
Tỷ lệ (%)
1
Cây gỗ lớn
19
19,8
2
Cây thân bụi
21
21,9
3
Cây bụi trườn
17
17,7
4
Cây thân leo
5
5,2
5
Cây thân thảo
33
34,4
6
Cây kí sinh
1
1,0
96
100
Tổng
83
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
Từ Bảng 5 nhận thấy, thực vật ở đồi vùng nghiên cứu khá đa dạng về dạng sống, trong
đó ưu thế nhất thuộc nhóm cây thân thảo với 33 lồi chiếm 34,4% tổng số loài nghiên cứu, tiếp
theo là cây thân bụi với 21 lồi chiếm 21,9%, nhóm cây gỗ lớn cũng chiếm số lượng loài khá cao
với 19 loài chiếm 19,8% tổng số lồi, nhóm cây bụi trườn với 17 lồi chiếm 17,7% tổng số lồi.
Hai nhóm cịn lại là cây thân leo và cây kí sinh dưới 5 lồi lần lượt chiếm 5,2% và 1,0% tổng số
loài nghiên cứu, kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Bùi Thanh Duy (2014) [4]. Ưu
thế loài theo dạng sống cụ thể như sau:
Nhóm cây gỗ lớn có các lồi thực vật tự nhiên ưu thế như Gõ mật (Sindora siamensis), Thị
núi (Diospyros montana), Sầm sì (Memecylon edule), Huỳnh mai (Ochna integerrima)..., cây gỗ
trồng nhập nội như Keo lưỡi liềm (Acacia crassicarpa), Xoan chịu hạn (Azadarachta indica), Phi lao
(Casuarina equisetifolia)…
Nhóm cây thân bụi và thân bụi trườn, ưu thế thuộc về các lồi như: Bồng bồng lá to
(Calotropis gigantean), Móc ó (Caesalpinia godefroyana), Lốp bốp (Connarus cochinchinensis), Chành
rành (Dodonaea viscosa), Sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica), Một dược (Commiphora sp.)…
Nhóm cây thân thảo, ưu thế thuộc các lồi: Sao tím (Asystasia intrusa), Nở ngày đất (Gomphrena celosioides), Bạch đầu ông (Vernonia cinerea), Bạch cổ đinh (Polycarpaea corymbosa), Hồng
tiền (Waltheria Americana)…
Nhóm cây thân leo, có các lồi như: Hải sơn (Harrisonia perforate), Thiên mơn đơng (Asparagus cochinchinensis), Bìm bìm ba thuỳ (Ipomoea triloba)… và cây leo kí sinh là Tơ xanh
(Cassytha filiformis).
3.3
Đa dạng về giá trị sử dụng các loài thực vật
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ nhóm đa giá trị chiếm khoảng 33,3% và đơn giá trị 57,5%,
sự đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật đã được ghi chú và thể hiện ở bảng 1. Dựa
vào giá trị sử dụng của các loài ở địa phương, thành phần loài thực vật đã xác định được phân
thành 5 nhóm chính đó là: nhóm dùng làm nguyên liệu, làm cảnh, dược liệu, thực phẩm, lấy gỗ
(Bảng 6)
Bảng 6. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật ở Đồi Hồng
84
Stt
Cơng dụng
Tỉ lệ số lồi hiện hữu (%)
1.
Nguyên liệu
13,8
2.
Làm cảnh
16,1
3.
Dược liệu
73,6
4.
Thực phẩm
18,4
5.
Lấy gỗ
8,0
jos.hueuni.edu.vn
Vol. 127, No. 4A, 2017
Trong đó, nhóm thực vật được sử dụng làm dược liệu có tỷ lệ cao nhất (73,6%), đây là
nhóm các lồi thuốc được cộng đồng cư dân khai thác sử dụng chữa một số bệnh thông thường
như đau bụng, cảm cúm hay thuốc bổ như: Nở ngày đất (Gomphrena celosioides), Cam thảo dây
(Abrus precatorius), Sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica), Bạch tật lê (Tribulus terrestris), Thiên mơn
chùm (Asparagus racemosus),... Tiếp theo là nhóm các lồi rau dùng làm thực phẩm (18,4%) được
người dân thu hái làm rau ăn hàng ngày, trở thành món ăn đặc sản nơi đây như: Chân chó (Ipomoea pes-tigridis), Rau má (Celtella asiatica), Lạc tiên (Passiflora foetida),... Thấp nhất là nhóm các
lồi thực vật được sử dụng làm gỗ (8,0%) như Keo chịu hạn (Acacia crassicarpa), Gõ mật (Sindora
siamensis), Phi lao (Casuarina equisetifolia), Xoan chịu hạn (Azadarachta indica).
4
Kết luận
Quá trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết
bước đầu đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ và 2 lớp thuộc ngành Mộc lan. Đặc biệt
đã bổ sung thêm vào danh lục thực vật ở đây 16 họ và 23 loài. Ngoài ra, có 3 lồi có giá trị bảo
tồn được ghi nhận trong danh lục Sách đỏ (2007), đó là các loài Gõ mật, Bạch tật lê và Trâm
hùng.
Họ Thầu dầu và họ Đậu có số lượng lồi nhiều nhất cùng 5 loài và cùng chiếm 5,21%
tổng số loài nghiên cứu, đồng thời hệ thực vật vùng nghiên cứu được sắp xếp và phân chia
thành 6 dạng sống chính đó là nhóm thân gỗ, thân bụi, thân bụi trườn, thân thảo, thân leo và
thân kí sinh. Trong đó nhóm cây thân thảo chiếm ưu thế về số lượng loài với 33 loài chiếm
34,4% tổng số loài nghiên cứu.
Dựa vào giá trị sử dụng, hệ thực vật ở đây cũng được phân chia thành 5 nhóm đó là
nhóm cây làm dược liệu, làm cảnh, làm nguyên liệu, làm thực phẩm và nhóm cây lấy gỗ. Trong
đó nhóm cây làm dược liệu chiếm tỉ lệ cao nhất 73,6% tổng số loài nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Thắng (1999). Địa chất và khoáng sản tờ Phan Thiết tỉ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS Việt Nam.
Hà Nội
2. Nguyễn Văn Thuấn và Trần Văn Thảo (2008). Tiềm năng sa khống titan-Zircon cơng nghiệp trong tầng
cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết ở dải ven biển Nam Trung Bộ. Tạp chí địa chất 308, 18-24, Hà Nội.
3. Nguyễn Quang Lộc (2012). Nghiên cứu địa tầng và trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh giá tiềm
năng khoáng sản liên quan. Luận văn Thạc sĩ, ngành Địa chất học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
4. Bùi Thanh Duy (2014). Xây dựng cơ sở dữ liệu về một số loài thực vật trên đất cát ven biển Phan Thiết – Tỉnh
Bình Thuận. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, chuyên ngành Sinh Thái học. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Hồng Chung (2004). Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. NXB Giáo dục, Hà Nội, 112 tr.
85
Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
Vol. 127, No. 4A, 2018
6. Klein R.M.&Klein D.T. (1970). Nguyễn Tiến Bân và Nguyễn Như Khanh dịch (1979). Phương pháp
nghiên cứu thực vật, tập 1. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 56 - 99.
7. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Armen Takhtajan (1997). Diversity and Classification of Flowering Plants. Springer Science & Business
Media. Columbia University Press.
10. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, Tập 1, 2&3. NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1&2. NXB Y học, Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam. NXB Hà Nội.
13. Bộ Khoa học & Công nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam - Phần Thực vật. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006). Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
15. Lê Trần Chấn (Chủ biên), Trần Tý, Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Đào Thị Phượng, Trần Thúy Vân
(1999). Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam. Trung tâm KHTN&CN Quốc Gia, Viện Địa Lý,
NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
DIVERSITY OF PLANT SPECIES IN DOI HONG, PHAN THIET
CITY, BINH THUAN PROVINCE
Ho Đac Thai Hoang1; Le Thai Hung2; Truong Thi Hieu Thao3
Tran Khuong Duy1; Le Thai Thuy Nhi4
Abstract: Doi Hong (also called Đoi cat bay Mui Ne – red moving sand dunes Mui Ne) in
Phan Thiet city, Binh Thuan province is well-known in the world not only because of colorful sand dunes along the sea but also the endemic Quaterary sandy formations of paleogeographic condition Vietnam. This study contributes habitats, plant list, life forms and their
uses in Doi Hong. The list of 96 plant species of 92 genus, 54 families of Magnoliophyta was
identified. The study added 16 families of 23 species in sandy areas of the study site in
which three of them are in conservation list of Vietnam Red Data Book 2017. In addition, results of this study contributed plant list in sandy areas of Central Coastal Vietnam.
Keywords: Key words: Doi Hong, Doi cat bay Mui Ne, species composition, plant in sandy
areas
86