Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ TỘI PHẠM LẦN 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.77 KB, 10 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 7

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo
chuyên ngành luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn
các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Phần bài tập nhận định:
25. Mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới chỉ là hành vi cấu thành
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 189 BLHS).
27. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng kí, cơng bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả.
29. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại điều 192,
193, 194, 195 BLHS.
30. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội
trốn thuế được quy định tại điều 200 BLHS.
34. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước qui định tại Điều
203 BLHS chỉ là hành vi mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung khơng
đầy đủ, khơng chính xác theo qui định.
37. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam
đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ơ nhiễm mơi trường thì cấu thành
Tội gây ơ nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS).
Phần bài tập tự luận:
Bài tập 16
A và B đến gặp M tại quán nhậu X để bàn chuyện làm ăn (B không quen M trước đó).
Sau khi bàn bạc cơng việc, A nói có việc phải đi trước và nói B tự đi về. B đề nghị M cho
đi nhờ xe một đoạn. M đồng ý và để B chở bằng xe gắn máy của M. Trên đường đi, B vờ


đánh rơi cặp xách để M xuống xe nhặt giúp. Lợi dụng lúc M đang nhặt cặp xách thì B
phóng xe đi mất. Sau đó, B đã bị bắt cùng tang vật là chiếc xe gắn máy của M (trị giá 20
triệu đồng).
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Bài tập 17
A là chủ một xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột ngọt T.H
vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến nhà máy. Sau vài lần vận
chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận chuyển cho nhà máy như sau: Khi nhận được
dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chóng rút dầu ra bán cho B mỗi lần
vài trăm lít. Sau đó chất lên xe mấy thùng nước có trọng lượng tương đương với số dầu
đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng quy định nên được
nhập dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng lượng của xe sau khi giao dầu, A đã
bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách
2


thức như vậy, A đã nhiều lần lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt T.H
với tổng trị giá là 38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 25
Công ty bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về Việt Nam 32 tấn nguyên liệu sản
xuất thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định của Trung tâm kiểm
định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Với cách thức như vậy, Cơng ty sẽ
khơng phải đóng thuế thay vì phải nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Do vậy Công ty A tránh
được việc nộp thuế với giá trị 1tỷ 450 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 29
Lực lượng trinh sát đã phát hiện A đang vận chuyển số hàng có dấu hiệu nghi vấn.
Qua kiểm tra, cơng an phát hiện 200 gói bột ngọt nhãn hiệu Thai Fermenttion Ind. A khai
nhận số bột ngọt này có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng được đóng gói với nhãn hiệu

Thai Fermentation Ind. Bên cạnh đó A cịn có hành vi mua bột ngọt có nguồn gốc từ
Trung Quốc đem về đóng gói vào bao bì mang các nhãn hiệu Ajnomoto, Miwon, A-one,
Thai Fermentation Ind,… rồi bán ra thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt tương đương với
giá trị của hàng thật là 300 triệu đồng. Theo kết luận giám định thì bột ngọt Trung Quốc
có hàm lượng, định lượng chất chính chỉ đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của
nhà nước.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án nêu trên.

3


BÀI LÀM
Phần bài tập Nhận định:
25. Mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới chỉ là hành vi cấu
thành Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 189 BLHS).
Nhận định sai.
Vì mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới khơng chỉ là hành vi
cấu thành Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 189 BLHS), tùy từng
trường hợp luật quy định về mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới
mà cấu thành các tội khác nhau:
Trong trường hợp mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới nhưng
khơng có mục đích bn bán thì cấu thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới (Điều 189 BLHS).
Trong trường hợp mang trái phép vật có giá trị lịch sử, văn hóa qua biên giới nhưng
có mục đích bn bán thì cấu thành tội bn lậu (Điều 188 BLHS)..
27. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng kí, cơng bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng
giả.
Nhận định sai
Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt

vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ người tiêu dùng thì “Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, cơng dụng của hàng hóa chỉ đạt
mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký,
công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;”
Vậy hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính từ 70% trở xuống so với tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa mới
được coi là hàng giả.
29. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại điều
192, 193, 194, 195 BLHS.
Nhận định sai
Hàng giả không chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại Điều
192. 193, 194, 195 BLHS 2015.
4


- Một số tội phạm khác có đối tượng tác động là hàng giả được quy định theo
BLHS 2015 như
- Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả (Điều 202 BLHS)
- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 206 BLHS)
- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giá hoặc các
giấy tờ có giá giả khác (Điều 208 BLHS)
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS) nếu hàng hóa giả về
nhãn hiệu, nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý…
30. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành
Tội trốn thuế được quy định tại điều 200 BLHS.
Nhận định đúng.
Không phải mọi hành vi trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn
thuế được quy định tại Điều 200 BLHS. Chỉ có các hành vi dùng thủ đoạn trốn thuế được
quy định từ điểm a đến điểm i khoản 1 Điều 200 mới là dấu hiệu định tội của tội trốn thuế.

Những hành vi trốn thuế ngoài những thủ đoạn được liệt kê trên thì khơng cấu thành Tội
trốn thuế.
34. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước quy định
tại Điều 203 BLHS chỉ là hành vi mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội
dung khơng đầy đủ, khơng chính xác theo quy định.
Nhận định sai.
Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 203 BLHS còn bao gồm các hành vi sau:
- Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng khơng có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
- Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử
dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua
vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các
liên của hóa đơn
37. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt
Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).
Nhận định sai.
Vì khơng phải mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo
hộ tại Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà chỉ các hành
vi cố ý xâm phạm, chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp các nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
5


đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính thì mới cấu thành tội xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp theo Điều 226
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ơ nhiễm mơi trường thì cấu
thành Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS).
Nhận định sai.
Không phải mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ơ nhiễm mơi trường thì

cấu Tội phạm tại Điều 235 BLHS.
Để cấu thành tội phạm tại Điều 235 BLHS thì cần đáp ứng các yếu tố sau đây:
- Hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ô nhiễm môi trưởng phải thuộc các
hành vi được quy định tại Khoản 1 Điều 235 BLHS
- Định lượng các chất gây ô nhiễm môi trường phải thỏa mãn quy định tại khoản
1 Điều này.
- Chủ thể của tội phạm là cá nhân phải đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc thương nhân thỏa điều kiện tại Điều 75 luật này.
Phần Bài tập Tự luận:
Bài tập 16:
A và B đến gặp M tại quán nhậu X để bàn chuyện làm ăn (B khơng quen M trước đó).
Sau khi bàn bạc cơng việc, A nói có việc phải đi trước và nói B tự đi về. B đề nghị M cho
đi nhờ xe một đoạn. M đồng ý và để B chở bằng xe gắn máy của M. Trên đường đi, B vờ
đánh rơi cặp xách để M xuống xe nhặt giúp. Lợi dụng lúc M đang nhặt cặp xách thì B
phóng xe đi mất. Sau đó, B đã bị bắt cùng tang vật là chiếc xe gắn máy của M (trị giá 20
triệu đồng)
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B trong vụ án này và giải thích tại sao?.
Bài làm
B phạm tội cướp giật tài sản theo Điều 171 BLHS.
Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quan hệ sở hữu chiếc xe của M
- Đối tượng tác động: Xe gắn máy của M
Mặt khách quan:

6


- Hành vi của B là cơng khai, nhanh chóng cướp giật chiếc xe máy của M. Cụ thể,
B giả vờ đánh rơi cặp và lợi dụng sự sở hở của M để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản. khi
B phóng xe đi thì M nhận biết được hành vi của B. B biết khi mình phóng xe đi M có thể

sẽ biết hành vi của mình nhưng B đã có ý thức cơng khai và nhanh chóng cướp chiếc xe
đó.
- Hậu quả: B chiếm được chiếc xe
- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi cướp xe của B đã dẫn đến việc thay đổi quan hệ
sở hữu chiếc xe của M
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Chủ thể: Chủ thể thường có đầy đủ NLTNHS và tuổi chịu TNHS.

Bài tập 17:
A là chủ một xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột ngọt T.H
vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến nhà máy. Sau vài lần vận
chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận chuyển cho nhà máy như sau: Khi nhận được
dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chóng rút dầu ra bán cho B mỗi lần
vài trăm lít. Sau đó chất lên xe mấy thùng nước có trọng lượng tương đương với số dầu
đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng quy định nên được
nhập dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng lượng của xe sau khi giao dầu, A đã
bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách
thức như vậy, A đã nhiều lần lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt T.H
với tổng trị giá là 38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm
A đã phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS):
Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Xâm phạm quan hệ sở hữu của nhà máy sản xuất
bột ngọt T.H.
- Đối tượng tác động: số lượng dầu mà A đã lén lút rút ra đem bán cho B.
Chủ thể:
- Chủ thể thường, A có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
7



- Hành vi: A đã nhận tài sản một cách ngay thẳng, hợp pháp trước khi có hành vi
chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, A đã nhận được dầu cần vận chuyển từ nhà máy sản xuất bột
ngọt T.H bằng hình thức hợp đồng nhưng sau đó lại sử dụng thủ đoạn gian dối để rút bớt
tài sản nhằm chiếm đoạt một phần dầu và đem bán cho B dẫn đến không thể giao đầy đủ
hàng cho nhà máy sản xuất bột ngọt T.H.
- Hậu quả: Nhà máy sản xuất bột ngọt TH bị thiệt hại về tài sản với tổng trị giá là
38.565.000 đồng.
- Mối quan hệ nhân quả: hành vi lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của A
đã gây ra thiệt hại về tài sản cho nhà máy sản xuất T.H (38.565.000).
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp
Bài tập 25:
Công ty bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về Việt Nam 32 tấn nguyên liệu sản
xuất thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định của Trung tâm kiểm
định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Với cách thức như vậy, Công ty sẽ
không phải đóng thuế thay vì phải nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Do vậy Công ty A tránh
được việc nộp thuế với giá trị 1 tỷ 450 triệu đồng?
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm
Công ty A phạm tội trốn thuế tại điểm e khoản 1 Điều 200.
Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm: chế độ quản lý thuế của Nhà nước.
- Đối tượng tác động: 32 tấn nguyên liệu sản xuất thuốc trừ sâu BPMC
Mặt khách quan:
- Hành vi: công ty A đã không khai bổ sung lại hàm lượng của 32 tấn nguyên liệu
sản xuất thuốc trừ sâu BPMC sau khi hàng hóa được Trung tâm kiểm định phía nam kiểm
định nhờ vậy mà công ty A đã tránh được việc nộp thuế với giá trị 1 tỷ 450 triệu đồng.
- Hậu quả: làm thất thoát tiền thuế của Nhà nước.

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của công ty A là nguyên
nhân trực tiếp gây thiệt hại cho nhà nước.
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
Chủ thể:
8


- Công ty A đủ điều kiện chịu TNHS theo luật định

Bài tập 29:
Lực lượng trinh sát đã phát hiện A đang vận chuyển số hàng có dấu hiệu nghi vấn.
Qua kiểm tra, cơng an phát hiện 200 gói bột ngọt nhãn hiệu Thai Fermentation Ind. A
khai nhận số bột ngọt này có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng được đóng gói với nhãn
hiệu Thai Fermentation Ind. Bên cạnh đó A cịn có hành vi mua bột ngọt có nguồn gốc từ
Trung Quốc đem về đóng gói vào bao bì mang các nhãn hiệu Ajinomoto, Miwon, A-one,
Thai Fermentation Ind,… rồi bán ra thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt tương đương với
giá trị của hàng thật là 300 triệu đồng. Theo kết luận giám định thì bột ngọt Trung Quốc
có hàm lượng, định lượng chất chính chỉ đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của
Nhà nước?
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án nêu trên.
Bài làm
Trong trường hợp trên, A có phạm tội. Tội danh của A là Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193) và Tội xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp (Điều 226).
Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia
thực phẩm
Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm: trật tự quản lý kinh tế.
- Đối tượng tác động: hàng giả là chất phụ gia thực phẩm (bột ngọt). Vì lượng bột

ngọt mà A đã bán ra thị trường có kết luận giám định có hàm lượng, định lượng chất chính
chỉ đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 NĐ 08/2013/ NĐ – CP về quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi sản xuất, bn bán hàng giả thì lượng bột ngọt A đã bán ra thị
trường là hàng giả.
Chủ thể:
- A có đầy đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
- Hành vi: A sản xuất, buôn bán bột ngọt có nguồn gốc từ Trung Quốc đóng gói
vào bao bì mang các nhãn hiệu Ajinomoto, Miwon, A-one, TháiFermenttiom Ind.Co…rồi
9


bán ra thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt tương đương với giá trị của hàng thật là 300
triệu đồng.
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
- Mục đích: nhằm tiêu thụ lượng bột ngọt có nguồn gốc Trung Quốc không đảm
bảo chất lượng trên thị trường.
Đối với Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226).
Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và
chỉ dẫn địa lý của các nhãn hiệu Ajinomoto, Miwon, A-one, Thai Fermentation Ind.Co…
- Đối tượng tác động: hàng giả về hình thức (Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý).
Chủ thể:
- A là chủ thể có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
- Hành vi: Hành vi đóng gói 200 gói bột ngọt có nguồn gốc Trung Quốc với nhãn
hiệu Thai Fermentation Ind.Co…; mua bột ngọt có nguồn gốc từ Trung Quốc đem về
đóng gói vào bao bì mang các nhãn hiệu Ajinomoto,Miwon, A-one, Thai Fermentation

Ind.Co… rồi bán ra thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt tương đương với giá trị của hàng
thật là 300 triệu đồng.
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
- Mục đích: nhằm tiêu thụ lượng bột ngọt có nguồn gốc Trung Quốc với những
nhãn hiệu có uy tín khác

10



×