Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Có ý kiến cho rằng nên công nhận hôn nhân đồng giới ở việt nam với kiến thức về luật hiến pháp, hãy lập luận ủng hộ phản đối ý kiến trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.54 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|11572185

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
----------*----------

ĐỀ BÀI:
Có ý kiến cho rằng nên công nhận hôn nhân đồng giới ở
Việt Nam. Với kiến thức về Luật Hiến Pháp, hãy lập luận
ủng hộ/phản đối ý kiến trên.

LỚP
NHÓM

: N08 – TL2
: 05

Hà Nội, 2021


lOMoARcPSD|11572185

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QỦA THAM GIA LÀM
BÀI TẬP NHĨM
Ngày: 29/12/2021
Nhóm: 05

Địa điểm:



Lớp: N08.TL2

Tổng số sinh viên của nhóm:

Khóa: 46

Khoa: Luật

11

+ Có mặt:
+ Vắng mặt:
Nội dung: xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia làm bài tập nhóm
Tên bài tập: Có ý kiến cho rằng nên công nhận hôn nhân đồng giới ở Việt Nam. Với kiến thức về
Luật hiến pháp, hãy lập luận để ủng hộ/phản đối ý kiến trên.
Môn học: Luật Hiến Pháp
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập
nhóm số 5 kết quả như sau:
Đánh giá
của SV
STT

Mã SV

Họ và tên
A

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

460443
460444
460445
460446
460447
460448
460449
460450
460451
460452
460453

Nguyễn Thị Phương Trang
Nguyễn Thị Thu Trang
Trần Thu Trang
Trần Ngọc Trâm
Lê Văn Tuấn
Nguyễn Hoàng Tuấn
Chu Thanh Tùng
Nguyễn Thị Cát Tường

Nguyễn Thị Thái Vân
Tống Diệu Vy
Trần Thị Xuân Bích

- Kết quả điểm bài viết:.......................
+ Giáo viên chấm thứ nhất:..................













B

C

Đánh giá của GV
SV ký
tên

Điể
m
(số)


Điểm
(chữ)

Trang
Trang
Trang
Trâm
Tuấn
Tuấn
Tùng
Tường
Vân
Vy
Bích
Hà Nội, ngày

29 tháng 12 năm 2021
TRƯỞNG NHĨM

+ Giáo viên chấm thứ hai:....................

Bích

- Kết quả điếm thuyết trình..................

Trần Thị Xn Bích

- Giáo viên cho thuyết trình:................
- Điểm kết luận cuối cùng:...................

- Giáo viên đánh giá cuối cùng:..............

GV ký
tên


lOMoARcPSD|11572185

PHIẾU CHẤM ĐIỂM TRANH BIỆN – KHĨA 46 VB1CQ
Nhóm:……05………………………………………………………………………………
Lớp:………4604……………………………………………………………………………
Chủ đề tranh biện: Có ý kiến cho rằng nên cơng nhận hôn nhân đồng giới ở Việt Nam.
Với kiến thức về Luật Hiến Pháp, hãy lập luận để ủng hộ/phản đối ý kiến trên.
Giảng viên chấm: ………………………………………………………………………
(Ghi rõ họ tên và ký)

Điểm tối Điểm đánh giá
của giảng viên
đa
Nội dung bài Nắm rõ chủ đề tranh biện, thể hiện rõ
3
tranh biện
ràng quan điểm ủng hộ/phản đối.
Các lập luận có liên quan đến luận
điểm chính; logic và chặt chẽ.
Thơng tin đưa ra rõ ràng và chính xác
Có sử dụng số liệu, ví dụ minh hoạ
cho luận điểm, có độ tin cậy cao
Hình thức
Bố cục hợp lý, rõ ràng, dễ theo dõi….

1
trình bày
Lỗi chính tả và văn phạm
Hình ảnh, clip, biểu đồ hấp dẫn và
thu hút
Có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo
Buổi tranh
Phong cách thuyết trình tự tin, linh
4
biện
hoạt, năng động, cuốn hút.
Nhóm tranh biện có sự phối hợp
trong thời gian thuyết trình và trả lời
tranh biện
Nhóm tranh biện nắm vững nội dung
trình bày nội dung một cách thuyết
phục
Tranh luận đúng chừng mực và kiểm
soát được cảm xúc trong tranh biện.
Đúng thời gian
Các lập luận phản bác chính xác, phù
hợp và mạnh mẽ
Trả lời được các câu hỏi của các
nhóm quan sát
Theo dõi và Đặt câu hỏi có liên quan đến chủ đề
2
nhận xét các tranh biện
cặp tranh biện Nhận xét về tính thuyết phục và kỹ
khác
thuật tranh biện cuốn hút

Tổng điểm toàn bài
10
Tiêu chí đánh giá

-2-

Ghi
chú


lOMoARcPSD|11572185

LỜI MỞ ĐẦU
Hôn nhân giữa những người đồng giới đã và đang là vấn đề nóng được quan tâm
và tranh luận sôi nổi ở tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tính
đến tháng 12/2021, đã có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ chấp nhận hôn nhân đồng
giới như Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Đài Loan,… Ở Việt Nam, vấn đề lập pháp về hơn
nhân đồng giới đang có hai quan điểm trái chiều là nên hay không nên chấp nhận
cuộc hôn nhân này. Hiện nay các nhà hoạt động xã hội, giáo sư, tiến sĩ, luật sư,...
đã tranh luận và đưa ra ý kiến ủng hộ việc chấp nhận hôn nhân giữa những người
đồng giới. Và chúng tôi, những người ở tầng lớp trẻ cho rằng hôn nhân đồng giới
cần được công nhận, họ cần được tạo lập một gia đình và trở thành tế bào của xã
hội. Họ có trách nhiệm giáo dục và nuôi dạy con cái thành những công dân tương
lai có ích cho xã hội.
Với quyền hợp pháp của một công dân, chúng tôi nghĩ rằng cộng đồng LGBT
cần được đối xử công bằng như mọi công dân khác. Người nghiên cứu vấn đề đồng
tính nhiều năm, Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiệp cho rằng: “Luật nên cho
phép người đồng tính kết hơn để đảm bảo quyền con người và quyền công dân của
họ, không thể làm khác. Khơng ai có quyền tước đoạt ở họ những gì họ có... Về
mặt pháp lý thì người đồng tính là những con người và là cơng dân, họ đương

nhiên được hưởng các quyền vốn có của con người và cơng dân một nước như
những người bình thường khác. Vì vậy, họ được quyền kết hơn là việc bình thường.
Hiện nay, xã hội cởi mở hơn thì người đồng tính có điều kiện bộc lộ mình, thể hiện
những nhu cầu, khát vọng bình thường của một con người trong cuộc sống, được
yêu và kết hôn, sống theo nhu cầu, sở thích... Những điều này là chính đáng”. Trên
thực tế, việc chấp nhận hôn nhân đồng giới không xâm phạm đến lợi ích, quyền
của những người khác. Song, mọi người đều có quyền mưu cầu hạnh phúc, và
người đồng tính cũng vậy, họ vẫn là một phần tự nhiên và không thể tách rời của
xã hội. Bài luận sau đây của nhóm sẽ phân tích, đánh giá tính cấp thiết của việc
công nhận hôn nhân đồng giới trong công tác thúc đẩy và bảo vệ quyền con người
tại Việt Nam, dựa trên góc độ khoa học pháp lý của Luật Hiến Pháp.
-1-


lOMoARcPSD|11572185

NỘI DUNG
1. Lý thuyết chung về đồng tính luyến ái và hơn nhân đồng giới.
1.1. Khái niệm đồng tính luyến ái và cộng đồng LGBT
Đồng tính luyến ái bao gồm cả đồng tính luyến ái nữ và đồng tính luyến ái nam,
là những người có sự hấp dẫn tình u và tình dục với những người cùng giới tính
với mình một cách lâu dài và cố định. Khác với người dị tính luyến ái là sự hấp
dẫn tình u và tình dục với người khơng cùng giới tính.
LGBT là tên viết tắt của Cộng đồng những người đồng tính. LGBT thể hiện sự
đa dạng của các nền văn hóa nhân loại dựa trên thiên hướng tình dục và bản dạng
giới. Thiên hướng tình dục của con người được chia thành 3 loại chủ yếu: dị tính
luyến ái, đồng tính luyến ái và song tính luyến ái, cịn theo bản dạng giới thì phân
thành: người chuyển giới và người khơng chuyển giới. Trong đó, LGBT là cộng
đồng những người thuộc các thiên hướng tình dục và bản dạng giới thiểu số trong
xã hội.

1.2 Khái niệm hôn nhân đồng giới
Hôn nhân đồng giới hay hơn nhân đồng tính là hơn nhân giữa hai người có cùng
giới tính sinh học hay giới tính xã hội.
Hơn nhân đồng giới có khi cịn được gọi là "hơn nhân bình đẳng" hay "bình
đẳng hơn nhân", thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến từ những người ủng
hộ. Việc hợp pháp hố hơn nhân đồng giới cịn được mơ tả bằng thuật ngữ "định
nghĩa lại hơn nhân" từ các trường phái có quan điểm đối lập.
2. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật tại Việt Nam và trên thế
giới
2.1. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam hiện nay không công nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tính. Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000 cấm kết hôn giữa những người
đồng giới.
-2-


lOMoARcPSD|11572185

Hiến Pháp 2013 không quy định “hôn nhân là giữa một nam và một nữ” mà là
“nam, nữ có quyền kết hơn.” Thay vì định nghĩa hơn nhân, Hiến Pháp 2013 chỉ
quy định về quyền kết hơn. Thực tế thì người đồng tính nam là nam giới, người
đồng tính nữ là nữ giới, đồng nghĩa với họ cũng có quyền kết hôn theo quy định
hiện hành của Hiến Pháp. Quy định về "quyền kết hôn của nam, nữ” không ảnh
hưởng hay ngăn cản quyền kết hơn của người đồng tính. Nguyên tắc “một vợ một
chồng” mà Hiến Pháp 2013 nhắc tới với nội hàm "đơn hơn", có nghĩa “khơng ai
được kết hơn với người khác khi đang ở trong tình trạng hôn nhân với một người”,
nôm na là không được phép “hai vợ” hoặc “hai chồng.” Nguyên tắc này cũng
không có nghĩa rằng hơn nhân phải là giữa một nam và một nữ." Đến năm 2014,
Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi đã bỏ quy định "cấm kết hơn giữa những người
cùng giới tính" từ ngày 1 tháng 1 năm 2015, thay thế bằng quy định "không thừa

nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính" (khoản 2 Điều 8).
2.2. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật trên thế giới
Ở thời hiện đại, hôn nhân đồng giới đầu tiên được thực hiện ở Hà Lan vào ngày
1 tháng 4 năm 2001. Tính đến năm 2021, hơn nhân đồng giới được công nhận hợp
pháp tại 30 quốc gia (toàn quốc hoặc nhiều khu vực), gần đây nhất là vào ngày 7
tháng 12, Quốc hội Chile đã hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới, cho phép các cặp
đồng giới kết hôn, bắt đầu từ tháng 3 năm 2022. Ngược lại, 34 quốc gia (đến năm
2021) có định nghĩa về hơn nhân theo giới tính trong Hiến Pháp dẫn đến ngăn cấm
hôn nhân đồng giới, hầu hết được ban hành trong những thập kỉ gần đây như một
biện pháp ngăn chặn. Vài quốc gia khác Hiến Pháp hóa luật Hồi giáo, trong đó
thường được giải nghĩa là cấm hơn nhân đồng giới. Ở đa số các quốc gia này, bản
thân hành vi đồng tính luyến ái bị xem là tội phạm. Năm 2021, có hơn 80 quốc gia
và vùng lãnh thổ coi hành vi đồng tính luyến ái là tội phạm, một số cịn áp dụng
hình phạt tử hình đối với những người có hành vi đồng tính luyến ái. Khoảng 100
quốc gia và vùng lãnh thổ cịn lại có chính sách trung dung, khơng coi đồng tính
luyến ái là bất hợp pháp nhưng cũng không công nhận hôn nhân đồng tính.

-3-


lOMoARcPSD|11572185

3. Vấn đề nên hay không nên công nhận hôn nhân đồng giới tại Việt Nam hiện
nay
Ở Việt Nam, việc công nhận hôn nhân đồng giới nhằm bảo vệ quyền lợi bình
đẳng của những người thuộc cộng đồng LGBT hiện đang là một nhu cầu cấp thiết
bởi những lý do sau.
3.1 Quyền bình đẳng của mọi cơng dân trong hơn nhân (quyền được kết hôn,
mưu cầu hạnh phúc) cần được tôn trọng.
*Cơ sở lập luận:

+ Khoản 1 Điều 36, Điều 3, Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 5 Hiến Pháp 2013
+ Khoản 5, Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
+ Khoản 2, Điều 8 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014
+ Điểm c) Khoản 2 Điều 5 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014
+ Điều 1, Khoản 1 Điều 16 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948
+ Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945
*Lập luận:
Khoản 2, Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Không thừa
nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính" chưa thể hiện đúng tinh thần Hiến
Pháp về việc bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân trong hôn nhân, cụm từ “Không
thừa nhận” cũng gây ra những hiểu lầm, hậu quả không mong muốn, không thể
hiện sự tôn trọng tuyệt đối quyền công dân trong hôn nhân.
Theo Khoản 1, Điều 36 Hiến Pháp 2013: Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hơn.
Hơn nhân theo ngun tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng, tơn trọng lẫn nhau. Như vậy, có thể thấy rằng Hiến Pháp 2013 thực chất
khơng quy định “đóng cửa” hơn nhân giữa những người có cùng giới tính. Điều đó
được chỉ rõ trong hai ý chúng tơi muốn nêu ra sau đây:
Thứ nhất, Hiến Pháp 2013 không quy định rõ “hôn nhân là giữa một nam và một
nữ” mà là “nam, nữ có quyền kết hơn.” Thay vì đưa ra định nghĩa hôn nhân, Hiến
-4-


lOMoARcPSD|11572185

Pháp 2013 lại chỉ quy định về quyền kết hôn. Thực tế thì người đồng tính nam là
nam giới, người đồng tính nữ là nữ giới, đồng nghĩa với họ cũng có quyền kết hơn
theo quy định hiện hành của Hiến Pháp. Vì vậy, quy định về "quyền kết hơn của
nam, nữ” không ảnh hưởng hay ngăn cản quyền kết hơn của những người có cùng
giới tính.
Thứ hai, Hiến Pháp đã nêu ra nguyên tắc “hôn nhân theo nguyên tắc tiến bộ, tự

nguyện, một vợ một chồng” - có nghĩa 2 người đến với nhau, tiến tới hôn nhân mà
không chịu sự tác động hay bắt ép từ người khác. “ Một vợ một chồng” ở đây có
nghĩa là: khơng ai được kết hôn với người khác khi đang ở trong tình trạng hơn
nhân với một người, hay khơng được phép “hai vợ” hoặc “hai chồng”. Nguyên tắc
này cũng không có nghĩa là hơn nhân phải là sự kết hợp giữa một người nam và
một người nữ. Như vậy, vẫn có khả năng hơn nhân là sự kết hợp giữa 2 người có
cùng giới tính (nam và nam, nữ và nữ)
Ngồi ra, việc “Khơng thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính”
cũng khơng đảm bảo được quyền và lợi ích của những người tham gia vào hơn
nhân đồng tính đã được quy định trong:
Thứ nhất, trong Hiến Pháp 2013 được nêu cụ thể ở:
+ Điều 3: Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhâ ̣n, tôn trọng, bảo vê ̣ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
+ Khoản 1, Điều 14: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến Pháp và pháp luật.
+ Khoản 2, Điều 15: Mọi người có có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác
Thứ hai, trong Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 tại các điều:
+ Điều 1: Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm cách và quyền lợi, có
lý trí và lương tri, và phải đối xử với nhau trong tình bác ái.
-5-


lOMoARcPSD|11572185

+ Khoản 1, Điều 16: Đến tuổi thành hôn, thanh niên nam nữ có quyền kết hơn
và lập gia đình mà khơng bị ngăn cấm vì lý do chủng tộc, quốc tịch hay tơn giáo.
Họ có quyền bình đẳng khi kết hôn, trong thời gian hôn thú cũng như khi ly hôn.

Thứ ba, trong Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
rõ: “Tất cả mọi người đều sinh ra và có quyền bình đẳng tạo hóa cho họ những
quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
Có thể đưa ra kết luận rằng mọi công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam đều được Nhà nước và pháp luật đảm bảo, tôn trọng vệ các
quyền con người, quyền công dân, được bảo vệ để không bị đối xử và kỳ thị trong
hôn nhân. Cộng đồng LGBT cũng là những cơng dân bình thường của Nước Cộng
hòa xã hội Việt Nam nên họ cũng cần được tơn trọng và có đầy đủ các quyền trên.
3.2. Cơng nhận hơn nhân đồng giới mang lại lợi ích cho cơng dân và hình ảnh
đất nước trên thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng
* Cơ sở lập luận:
+ Quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giới WHO (1990)
+ Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị từ 1996
+ Điều 14,16 Hiến Pháp 2013
* Lập luận:
3.2.1. Công nhận hôn nhân đồng giới để xóa bỏ định kiến xã hội đã cũ và bảo
thủ, mang lại lợi ích chính đáng cho cơng dân cộng đồng LGBT
Đồng tính cho đến nay khơng phải là vấn đề xa lạ trên thế giới và ngay cả đối
với Việt Nam chúng ta hiện nay. Từ năm 1990, WHO chính thức xác nhận đồng
tính khơng phải là bệnh. Mặt khác, những cố gắng “chữa trị đồng tính” đều được
chứng minh là khơng có tác dụng “chữa” xu hướng tình dục tự nhiên, chỉ làm thay
đổi hành vi tạm thời và thậm chí tác động tiêu cực đến tâm lý người đồng tính,
khiến họ trở nên căng thẳng, trầm cảm.
-6-


lOMoARcPSD|11572185

Khi một xã hội thực hiện triệt để luật pháp, chế độ và khn phép thì sự bình

đẳng mới có ý nghĩa. Việc bảo vệ quyền bình đẳng và chống phân biệt đối xử là
nguyên tắc cơ bản của luật nhân quyền quốc tế. Ví dụ có thể kể đến như nguyên tắc
cơ bản của “Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị”, có hiệu lực
pháp lý ở hầu hết các quốc gia châu Á.
Theo Công ước này, để tất cả mọi người đều có thể hưởng quyền con người, các
quốc gia liên quan phải đảm bảo rằng luật pháp và chế độ quốc gia không phân
biệt đối xử theo khuynh hướng tính dục và bản sắc giới tính bất kể là trong thực tế
hay trong nhận thức. Ngoài ra, các quốc gia cũng phải phải đối phó với hành vi
phân biệt đối xử và nỗ lực để loại bỏ các điều kiện và thái độ kích động phân biệt
đối xử.
Trong Hiến Pháp 2013 Điều 14, Khoản 1 có quy định: “ Ở nước Cộng hịa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
Pháp và Pháp luật.”
Trong Hiến Pháp 2013 có quy định về quyền bình đẳng trong Điều 16:
+ Khoản 1: Mọi người đều có quyền bình đẳng trước pháp luật
+ Khoản 2: Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự kinh tế
văn hóa xã hội.
Điều này cho thấy, pháp luật không thừa nhận cũng như không cho phép bất cứ
sự phân biệt đối xử nào vì lí do giới tính hay xu hướng tính dục của cá nhân.
Cả bản cơng ước quốc tế và Hiến Pháp Việt Nam 2013 đều theo tinh thần bảo vệ
quyền bình đẳng của mọi người. Và LGBT, từ cá nhân, vợ chồng đến cộng đồng
đều là thành phần cấu tạo nên xã hội của chúng ta. Nếu thực sự mong muốn bảo vệ
tất cả các thành viên của xã hội thì chúng ta cần chấp nhận và ủng hộ tính đa dạng.
Điều này cũng có nghĩa là phải nhận thức được rằng có thể cần sự bảo vệ đặc biệt
thơng qua luật pháp và chế độ vì những người khác nhau phải đối mặt với những
khó khăn khác nhau và bị phân biệt theo hình thức khác nhau.
-7-



lOMoARcPSD|11572185

Việc đối phó với những khó khăn mà các cộng đồng khác nhau trong xã hội có
thể gặp phải khơng phải là vấn đề ép buộc thay đổi giá trị quan hay thiên vị nhóm
người nào, mà đây là vấn đề về thực tế rằng có những người hưởng ít quyền lợi
hơn so với những người khác chỉ vì họ khác biệt. Khuynh hướng tính dục của cha
mẹ khơng gây ảnh hưởng xấu đến con cái mà ngược lại, chính định kiến về con cái
của vợ chồng đồng tính mới có hại với chúng. Cho đến nay, gia đình có bố mẹ
khác giới được coi là gia đình “truyền thống” và là lựa chọn duy nhất. Tuy nhiên,
trên thực tế, ở các vùng văn hóa khác nhau lại có hình thái gia đình khác nhau. Dù
là hình thái gia đình nào thì người ta đều dành tình yêu, sự ủng hộ và động viên
cho con cái. Khơng có căn cứ mang tính hệ thống nào cho thấy ảnh hưởng tiêu cực
của cha mẹ đồng giới. Việc quy định rằng cộng đồng đặc biệt khơng có tư cách
hoặc năng lực làm cha mẹ chỉ vì khuynh hướng tính dục là biểu hiện của phân biệt
đối xử và duy trì định kiến tiêu cực đối với cộng đồng LGBT.
Một số quan điểm cũng lo ngại hôn nhân sẽ ảnh hưởng đến gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, quan ngại này thực sự khơng hồn tồn đúng đắn, ngược lại, hơn nhân
tốt cho gia đình và xã hội. Thực tế ở các nước thừa nhận quan hệ đồng giới như
Đan Mạch, Hà Lan, Na Uy… đã chứng minh điều này. Hôn nhân đồng giới không
ảnh hưởng đến quan niệm xã hội về tầm quan trọng của hôn nhân truyền thống.
Hôn nhân đồng giới có tính bình đẳng tương đối cao vì hai người ít có sự phân
cơng lao động hay trách nhiệm theo giới.
3.2.2. Cơng nhận hơn nhân đồng giới góp phần tạo dựng hành lang pháp lý và
làm ổn định đời sống xã hội
Bà Nguyễn Hồng Mai – nguyên giảng viên bộ mơn Văn hóa Gia đình của
Trường ĐH Văn hóa Hà Nội cho rằng, trước Mỹ, nhiều quốc gia đã công nhận hôn
nhân đồng giới. Sự kiện ngày 26/6 ở Mỹ càng củng cố thêm nhận định của bà:
“Công nhận hôn nhân đồng giới là xu hướng của thế giới, chỉ có điều là quốc gia
nào làm nhanh, quốc gia nào làm chậm mà thôi”. Bà Mai cũng cho rằng, nếu công
nhận hôn nhân đồng giới, con người được sống thoải mái, hạnh phúc thì xã hội sẽ

tốt đẹp hơn
-8-


lOMoARcPSD|11572185

Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thu Nam, Viện Chiến lược và Chính sách Y
tế, việc thừa nhận hơn nhân đồng giới mang lại cho từng cá nhân cảm giác an tồn
về mọi khía cạnh của cuộc sống chung. Các cá nhân có cảm nhận về mối quan hệ
đồng tính là thực tế, có trách nhiệm và tăng tính cam kết, nỗ lực đầu tư cho cuộc
sống chung. Do đó làm tăng chất lượng cuộc sống, chất lượng mối quan hệ giữa
hai cá thể trong xã hội
Bên cạnh đó, quan sát ở các nước Bắc Âu cho thấy, sau khi thông qua luật cho
phép đăng ký chung sống, sự gắn bó của các cá nhân có tính lâu dài khi đăng kí
sống chung đồng nghĩa với sự cam kết hành vi chung thủy. Từ đó giảm lây truyền
các bệnh qua đường tình dục.
Theo nghiên cứu của TS. Nam, sau 5 năm kể từ khi luật kết hôn đồng giới thông
qua tại Canada, nghiên cứu trên một nhóm quần thể đăng ký kết hôn đầu tiên cũng
chỉ ra các cặp đôi này có chỉ số thỏa mãn với cuộc sống chung tăng lên, lòng tự tin
tăng lên và tự kỳ thị giảm đáng kể.
Đối với bố mẹ người đồng tính, họ sẽ có được sự giải tỏa tâm lý khi biết con
mình có cơ hội tiến tới hơn nhân và cuộc sống gia đình như những người khác
trong xã hội. Sự thừa nhận của pháp luật về chung sống có đăng ký hoặc hôn nhân
đồng giới sẽ giúp giảm bớt áp lực xã hội lên bố mẹ, giảm căng thẳng trong quan hệ
giữa cha mẹ và con cái. Theo TS Nguyễn Thu Nam, mối quan hệ khăng khít, gắn
bó giữa các thế hệ gia đình là mơi trường tích cực cho sự phát triển tâm lý của tất
cả các thành viên. Điều này giúp tránh được những hậu quả đáng tiếc khi mối quan
hệ cha mẹ và con cái đổ vỡ như việc trẻ phải bỏ nhà đi, hay các vấn đề sức khỏe
tâm trí của bố mẹ.
“Tuy nhiên, nên nhớ rằng đồng tính thuộc về tự nhiên của con người, khơng

phải là bệnh mà có thể lây nhiễm. Nếu có anh nào đó đua địi học theo chăng nữa,
sớm muộn cũng phải về bản chất thật của mình”, bà Mai cho hay.
Ơng Lê Quang Bình - Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE)
cho biết, khi cộng đồng người đồng tính, song tính, chuyển giới (LGBT) Việt Nam
chia vui cùng cộng đồng LGBT Mỹ trong sự kiện ngày 26.6, đã có rất nhiều người
-9-

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

không phải LGBT tham gia, ủng hộ. Bản thân xã hội Việt Nam đã có nhiều thay
đổi và ngày càng có nhiều người ủng hộ cộng đồng LGBT. Đối với họ, đây chính
là ủng hộ các giá trị bình đẳng, yêu thương và không phân biệt đối xử.
3.2.3. Công nhận hơn nhân đồng giới có ảnh hưởng tích cực tới hình ảnh quốc
gia trên thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng
Việc hợp thức hóa hơn nhân đồng giới sẽ giúp cho hình ảnh Việt Nam ta vốn là
một quốc gia u chuộng hịa bình, cịn là hình ảnh quốc gia tiên tiến tơn trọng
quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền tự do cá nhân của cơng dân
nước mình. Vì đa phần các nước ở châu Á ngoại trừ Đài Loan vẫn chưa có nước
nào hợp thức hóa hơn nhân đồng giới, vậy tại sao Việt Nam ta không là nước tiếp
theo? Theo quan điểm Á Đơng, mọi người vẫn chưa thật sự có nhìn nhận khách
quan về cộng đồng LGBT, còn rất nhiều định kiến cũ, bảo thủ vẫn tồn tại. Tuy
nhiên nếu nhà nước ta hợp thức hóa hơn nhân đồng giới thì những người dân mang
trong mình những định kiến có thể có cái nhìn nhận khách quan hơn về vấn đề này,
khi mà nhà nước đã thừa nhận nó trong pháp luật. Chúng ta phải thừa nhận rằng
người LGBT cũng là những con người trong xã hội, trải nghiệm của người LGBT
là một phần của trải nghiệm con người. Người LGBT là một phần của cộng đồng.
Khi nhận thức được điều đó, chúng ta sẽ biết cách ứng xử bình đẳng đối với họ. Và

từ sự nhìn nhận đó các bạn bè quốc tế, những người có tư tưởng tiên tiến, ủng hộ
quyền bình đẳng của cộng đồng LGBT sẽ thấy nước ta là một nước có tư tưởng cởi
mở, tiên tiến, tơn trọng quyền bình đẳng trong hơn nhân và quyền mưu cầu hạnh
phúc của mọi công dân.

- 10 -

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

KẾT LUẬN
Với mỗi con người, quyền được kết hôn và mưu cầu hạnh phúc là một trong
những quyền cơ bản, chính vì vậy, việc cụ thể hóa các quyền đó vào trong hệ thống
pháp luật của quốc gia là điều cần được quan tâm thực hiện. Hơn nữa, “Mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật” nên khơng thể vì vấn đề giới tính, tơn giáo, dân tộc,
… mà làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của bất kỳ một con người
nào. Vì vậy, nhằm đảm bảo quyền con người cơ bản của cộng đồng LGBT, đặc biệt
là quyền được kết hơn bình đẳng, pháp luật cần phải có những thay đổi nhất định
về việc cơng nhận hơn nhân giữa những người đồng giới, tùy vào điều kiện kinh tế
và xã hội của đất nước mà xây dựng lộ trình phù hợp.
Việc cơng nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính thể hiện tính nhân
văn, từng bước xóa bỏ định kiến xã hội cũ đối với nhóm người này và để có cơ sở
giải quyết hậu quả về mặt pháp lý của tình trạng chung sống như vợ chồng giữa
một bộ phận người cùng giới tính đang diễn ra trong thực tế thì cần phải có quy
định pháp luật để điều chỉnh đảm bảo quyền bình đẳng giữa người với người trong
một xã hội văn minh. Thông qua việc phân tích các vấn đề lý luận về đảm bảo
quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi người, sau đó ứng dụng
vào đánh giá với tình hình thực tiễn hiện tại ở Việt Nam, quan điểm của nhóm là

ủng hộ việc cơng nhận hơn nhân đồng giới nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của những người thuộc cộng đồng LGBT.

- 11 -

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp nước ngồi, NXB
Cơng an Nhân dân, Hà Nội, 2014, 2017.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Tư
pháp, Hà Nội, 2018, 2019.
* Văn bản pháp luật:
1. Hồ Chí Minh (1945), Tun ngơn Độc lập.
2.

Liên hợp quốc (1948), Hiến chương Liên hợp quốc.

3. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn quyền con người.
4. Quốc hội, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày
28/11/2013.
5. Quốc Hội, Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 ngày 19 tháng 6 năm 2014.
6. Quốc Hội, Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 ngày 09 tháng 6 năm 2000.
* Tài liệu tham khảo khác:
1. Bệnh viện Hồng Hà – Trung tâm LGBT (2021), “Định kiến về LGBT sớm
được xóa bỏ? Giải pháp giúp loại bỏ định kiến” ngày 09/08/2021

/>2. Dương Tùng (2015), “Hơn nhân đồng giới: Được gì và mất gì?” ngày
29/06/2015 />3. Nguyễn Thu Nam (2012), “Quan điểm xã hội về đồng tính và hơn nhân
đồng giới”, Hội thảo khoa học: Hôn nhân đồng giới, Viện ISEE tổ chức ngày
13/12/2012, Hà Nội.
4. Nguyễn Thu Nam (2012), “Xu hướng tác động của hôn nhân cùng giới: Xu
hướng thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”,
, ngày 9/10/2012.

-1-

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

5. Phan Dương (2013), “Lỗ hổng pháp lý tước quyền cơng dân của người đồng
tính” ngày 11/05/2013.
6. Quỳnh Chi (2021), “30 quốc gia trên thế giới công nhận hôn nhân đồng giới
hợp pháp” ngày 10/12/2021
/>7. Thương hiệu & Pháp luật (2021), “#PrideMonth: Phá vỡ 7 định kiến về hôn
nhân đồng giới” ngày 24/06/2021
/>8. Tú Anh (2013), “Bộ Y tế đề xuất cho phép kết hôn đồng giới” ngày
15/04/2013 />9. Wikipedia, “Công nhận các cặp đồng giới ở Việt Nam”
/>%E1%BA%B7p_%C4%91%E1%BB%93ng_gi%E1%BB%9Bi_%E1%BB
%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam
10. Wikipedia, “Hôn nhân đồng giới” />%C3%B4n_nh%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%93ng_gi%E1%BB%9Bi
* Tài liệu tham khảo từ các nguồn khóa luận, bài luận khác
1. Lê Thị Hạnh (2015), Kết hơn giữa những người LGBT dưới góc độ quyền
con người, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Ngô Thị Thanh Thúy (2014), Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc

gia, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.

-2-

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

MỤC LỤC
I.LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................2
II.NỘI DUNG...........................................................................................................2
1. Lý thuyết chung về đồng tính luyến ái và hơn nhân đồng giới....................2
1.1. Khái niệm đồng tính luyến ái và cộng đồng LGBT.....................................2
1.2 Khái niệm hôn nhân đồng giới......................................................................2
2. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật tại Việt Nam và trên thế
giới.........................................................................................................................2
2.1. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật tại Việt Nam.....................2
2.2. Hôn nhân đồng giới trong quan điểm pháp luật trên thế giới......................2
3. Vấn đề nên hay không nên công nhận hôn nhân đồng giới tại Việt Nam
hiện nay.................................................................................................................2
3.1 Quyền bình đẳng của mọi cơng dân trong hơn nhân (quyền được kết hôn,
mưu cầu hạnh phúc) cần được tôn trọng.............................................................2
3.2. Cơng nhận hơn nhân đồng giới mang lại lợi ích cho cơng dân và hình ảnh
đất nước trên thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng..............................2
3.2.1. Cơng nhận hơn nhân đồng giới để xóa bỏ định kiến xã hội đã cũ và bảo
thủ, mang lại lợi ích chính đáng cho công dân cộng đồng LGBT......................2
3.2.2. Công nhận hôn nhân đồng giới góp phần tạo dựng hành lang pháp lý và
làm ổn định đời sống xã hội................................................................................2
3.2.3. Công nhận hơn nhân đồng giới có ảnh hưởng tích cực tới hình ảnh quốc

gia trên thế giới nói chung và trong khu vực nói riêng.......................................2
III.KẾT LUẬN.........................................................................................................2
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................22

-3-

Downloaded by út bé ()



×