LỜI CẢM ƠN
Q trình thực hiện Luận văn tơt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhât
trong chặng đường của mỗi học viên nói chung và cùa bản thân tơi nói riêng.
Luận văn trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, kỳ năng nghiên cứu trong
quá trình học tập, làm việc và lập nghiệp sau này.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết với tình cảm chân thành và lịng
biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy, Cô- Khoa Luật Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt là các Thày, Cô trong bộ môn Luật hình
sự và Tố tụng hình sự đã tận tình giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến
thức cần thiết trong quá trình học tập. Tất cả là những nền tảng để tơi có thể
hồn thành tốt bài luận văn này.
Tiếp nữa, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS Cao Thị Oanh
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, định hướng cách tư
duy và cách triến khai bài luận sao cho họp lý. Cảm ơn Cô đã đọc luận văn và
cho tôi nhũng nhận xét hết sức quý báu, chỉnh sửa từng sai sót của tơi trong
bản thảo luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bàn bè đã sẵn sàng sẻ
chia, giúp đỡ và động viên em trong học tập và cuộc sống.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu
sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các Thầy, Cô đế bài luận
văn của tôi được
• hồn thiện
• hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: 11 LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIÉT GIẢM NHẸ TRÁCH
NHIỆM HÌNH Sự ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
PHẠM TỘI........................................................................................11
1.1.
Khái niệm, các đặc điếm cơ bản của tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối vái pháp nhân thương mại phạm tội............. 11
1.1.1.
Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân thương mại phạm tội.................................................................... 11
1.1.2.
Đặc điểm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân thương mại phạm tội................................................................... 21
1.2.
Phân loại tình tiết gỉăm nhẹ trách nhiệm hình sự đối vói pháp
nhân thương mại phạm tội.................................................................. 25
1.3.
Cơ sỏ’ của việc quy định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự đối vói pháp nhân thương mại phạm tội....................................26
1.3.1.
Cơ sở lý luận....................................................................................... 26
1.3.2.
Cơ sở thực tiễn.................................................................................... 27
1.4.
Ý nghĩa của việc quy định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự đối vói pháp nhân thương mại phạm tội.......................... 28
1.4.1. Ý nghĩa về mặt pháp lý........................................................................ 28
1.4.2.
Ý nghĩa về mặt chính trị.......................................................................29
Tiểu kết Chương 1........................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH VÈ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH
NHIỆM HÌNH Sự ĐỚI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌNH sự 2015 VÀ TRONG
PHÁP LUẬT HÌNH SỤ MỘT SĨ NƯỚC...................................... 31
2.1.
Quy định về tình tiết giám nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân thương mại phạm tội.................................................................. 31
2.1.1.
Quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân thương mại phạm tội cụ thể............................................................ 31
2.1.2.
Quy định về nguyên tắc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự đối vói pháp nhân thương mại phạm tội............................................. 52
2.2.
Quy định của một số nước trên thế giới về tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội................... 54
2.2.1.
Trong pháp luật hình sự Hoa Kỳ........................................................... 54
2.2.2.
Trong pháp luật hình sự Canada........................................................... 58
Tiểu kết Chương 2........................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ• TRÁCH NHIỆM
HÌNH
•
•
sự ĐĨI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI............. 63
3.1.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội.... 63
3.2.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương
mại phạm tội....................................................................................... 64
3.2.1.
Hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội.... 65
3.2.2.
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, trách nhiệm nghê
r
r
nghiệp của đội ngũ những người tiên hành tô tụng............................67
*>
3.2.3.
r
9
Tăng cường công tác kiêm tra, giám sát, kịp thời Giám đôc thâm
những bản án vi phạm nghiêm trọng đế rút kinh nghiệm xét xừ...... 72
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 74
KÉT LUẬN..................................................................................................... 75
y
~
*?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO.................................................... 77
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
BLDS:
Bơ• lt
e Dân sư•
BLHS:
Bơ• lt
• Hình sư•
CTTP
Cấu thành tội phạm
GS.TSKH:
Giáo sư, Tiến sĩ khoa học
HĐTP:
Hội đồng Thẩm phán
PGS.TS:
Phó giáo sư, Tiến sĩ
PLHS:
Pháp luật hình sự
PNTM:
Pháp nhân thương mại
TANDTC:
Tịa án nhân dân tối cao
TNHS:
Trách nhiêm
• hình sư•
TTGN
Tình tiết giảm nhẹ
TTHS:
Tố tụng hình sự
TTTN:
Tình tiết tăng nặng
VKSNDTC:
Viên
• kiểm sát nhân dân tối cao
MỞ ĐÀU
rri r
I
Ỉ
. Tinh
_
4 1^ •
À-
_ _7_ _
->
 y •
1_ •
cap thiêt của đê tài nghiên cứu
Bước phát triển vượt bậc trong chính sách hình sự của nước ta đó là sự
ra đời của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bằng việc lần đầu tiên quy
định chủ thế của tội phạm ngồi cá nhân cịn bao gồm cả pháp nhân thương
mại. Trên thực tế, số hành vi nguy hiểm cho xã hội do PNTM thực hiện đang
gia tăng cả về số lượng, mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội. Với quan
điểm đồi mới của các nhà lập pháp Việt Nam về chủ thể của tội phạm và đáp
ứng yêu cầu thực tiễn trong việc tập trung xử lý những vi phạm trong các lĩnh
vực kinh tế và môi trường, tài trợ khủng bố và rửa tiền; bên cạnh đó tạo điều
kiện bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại do các vi phạm của pháp
nhân gây ra. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nước ta đã
tham gia nhiều Cơng ước quốc tế về phịng, chống tội phạm như: Cơng ước
chống tội phạm có tổ chức xun quốc gia năm 2000, Công ước chống tham
nhũng năm 2003 của Liên Hợp quốc ...
Đã có nhiều vụ việc do pháp nhân thực hiện thiệt hại vô cùng lớn cho
nền kinh tế, trật tự xã hội của đất nước; điển hình như sự cố tràn dầu tại cảng
Cát Lái (Thủ Đức, TP.HỒ Chí Minh) do tàu Neptune Aries (Singapore) gặp sự
cố tràn dầu ngày 03-10-1994 gây thiệt hại ước tính lên đến 20.000.000 USD.
Nhưng thực tiễn xét xử tính đến thời điểm ngày 05/12/2019, nước ta có 01 vụ
án hình sự do pháp nhân thương mại thực hiện được xét xử theo Điều 226 Tội
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Theo đơn tố giác của Công ty cố phần
sản xuất nhôm Việt Pháp Shal, có địa chỉ tại TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, tố
giác Cơng ty cổ phần nhơm Việt Pháp - Nhà máy nhơm Việt Pháp, có trụ sở
tại phường Dịch Vọng Hậu, quận cầu Giấy (Hà Nội) và Chi nhánh tại Khu
công nghiệp Trung Hà, Tam Nông (Phú Thọ) đã có hành vi xâm phạm sở hữu
1
công nghiệp. Đây là vụ án đâu tiên trong cả nước khởi tô và điêu tra vê tội
danh này, cũng đồng thời là vụ án đầu tiên khởi tố tội danh quy định trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại trên phạm vi cá nước [6].
Một chủ thể mới của tội phạm xuất hiện, kéo theo đó là một loạt các quy
định bao gồm chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại; phạm
vi chịu trách nhiệm hình sự; căn cứ quyết định hình phạt; các tình tiết tang
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
Tương tự như đối với thế nhân (cá nhân) phạm tội, khi quyết định hình
phạt đối với PNTM phạm tội, Tồ án căn cứ vào quy định của BLHS 2015, cân
nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội do pháp
nhân thương mại gây ra, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Như vậy các tình tiết giảm nhẹ TNHS là
một trong nhưng căn cứ để Tồ án quyết định hình phạt đối với PNTM phạm tội.
Chế định này thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước, đảm bảo công bằng xã
hội theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 31 BLHS 2015:
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại
phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy
tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại phạm khác tơn trọng pháp luật, phịng ngừa
và đấu tranh chống tội phạm.
Nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ đối với PNTM phạm tơi có thể thấy,
rất nhiều các tình tiết giảm nhẹ được nhà làm luật kế thừa từ các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự đối với cá nhân phạm tội. Quá trình hình thành và
phát triển các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội là
q trình tích luỳ kinh nghiệm, kế thừa, xây dựng và hoàn thiện tri thức về
chúng. Tuy nhiên, đến nay các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với
PNTM phạm tội lại chưa có văn bản hướng dẫn cụ thế. cần nhìn nhận, đánh
2
giá cụ thê từng tình tiêt sẽ giúp áp dụng đúng các tình tiêt giảm nhẹ TNHS đơi
với PNTM phạm tội, ban hành các quyết định hình phạt phù hợp; đảm bảo
ngun tắc bình đẳng, cơng bằng và nhân đạo của Nhà nước.
Các vụ việc về xử lý trách nhiệm hình sự đối với PNTM phạm tội nói
•
•
J
•
•
JL
•
•
chung và áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội nói riêng
trên thực tế vẫn cịn rất hạn chế. Do đó, trước mắt việc nghiên cứu để hiểu rõ
về mặt lý luận về các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội là vấn
đề đáng được lưu tâm, góp phần đảm bào chất lượng áp dụng PLHS và tinh
thần của cải cách tư pháp và giúp nhận định được những vướng mắc trong
công tác áp dụng trong thực tiễn. Việc nghiên cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS
đối với PNTM phạm tội trên cơ sở về mặt lý luận có ý nghĩa quan trọng trong
việc đưa ra những luận giải khoa học cho các quy định thể chế hóa chính sách
khoan hồng của Nhà nước về TNHS; nhằm hiểu rõ các quy định pháp luật,
chỉ ra những vấn đề cịn vướng mắc từ đó đưa ra giải pháp để đảm bảo áp
dụng chính xác các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội. Vừa
giúp nâng cao chất lượng xét xử cua Tòa án, giúp xử lý đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, có tính giáo dục, răn đe kịp thời; đồng thời cũng thể hiện
chính sách nhân đạo, khoan hồng của Đảng và Nhà nước trong cơng tác xử lý
tội phạm nói chung và tội phạm do PNTM phạm tội thực hiện nói riêng.
Chính vì những lý do trên mà tác giã lựa chọn đề tài nghiên cứu về
“Tình tiết giăm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại
phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)” làm đề tài
nghiên cứu Luận văn. Trong phạm vi bài viết này, tác giả xin phân tích về mặt
lý luận từ khái niệm, đặc điểm, ỷ nghĩa của tình tiết giảm nhẹ TNHS đối vói
PNTM phạm tội. Bằng việc phân tích các quy định của luật về tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội qua đó thấy
được cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng cũng như những phương
hướng hoàn thiện.
3
2. Tình hình nghiên cứu đê tài
Tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với cá nhân hay đối với PNTM phạm tội
đều là căn cử quan trọng trong việc quyết định tội phạm. Nghiên cứu về tình
tiết giảm nhẹ TNHS nói chung đã được nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập
với tư cách là một trong nhũng căn cứ để quyết định hình phạt. Cịn nghiên
cứu tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội như một đề tài độc lập
thì đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu chi tiết, các cơng trình nghiên cứu
mới dừng lại xoay quanh hình phạt đổi với PNTM phạm tội; một số cơng
trình nghiên cứu được kể đến như:
2.1. Sách chuyên khảo, sách tham khảo, giáo trình
- TS.Võ Khánh Vinh, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2005.
- GS.TSKH.Lê Văn Cảm, Sách chuyên khảo Sau đại học, Những vấn
đề cơ bản trong khoa học Luật Hình sự (phần chung), NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội, 2005.
- GS.TSKH.Lê Cảm (Chủ biên), Giảo trình hình sự Việt Nam - Phần
chung, Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2007.
- GS.TSKH.Lê Văn Cảm (Chủ biên), Giáo trình hình sự Việt Nam -
Phần chung, Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2021.
- GS.TS.Cao Thị Oanh (Chù biên), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), NXB.Giáo dục, Hà Nội, 2010.
- TS.Tràn Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong Luật
hình sự Việt Nam, NXB.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- ThS. Đinh Văn Quế, Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS,
NXB.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000;
- TS. Trịnh Tiến Việt, Hoàn thiện các quy định của phần chung Bộ luật
4
hình sự trước u câu đơi mới của đât nước, Nxb. Chính trị qc gia sự thật,
Hà Nội, 2012;
2.2. Luận án, luận văn nghiên cứu
- Trần Thị Quang Vinh, Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình
sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật,
Hà Nội, 2003;
- Hồ Cơng Phúc, Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong Quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018.
- Nơng Thị Bích Phượng, Hình phạt đối với pháp nhân thương mại
phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học; 2018;
2.3. Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành
- TS. Trịnh Tiến Việt, về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong
việc quyết định hình phạt, Tạp chí khoa học pháp lý số 1/2004;
- Vũ Thành Long, Bàn về tình tiết giảm nhẹ khác ở Khoản 2 Điều 46
BLHS, Tạp chí Tồ án nhân dân số 22, tháng 11/2007;
- ThS. Đinh Văn Quế, Một số vẩn đề về tình tiết giảm nhẹ “Phạm tội lần
đầu và thuộc trường họp ít nghiêm trọng”, Tạp chí Tồ án nhân dân số 9/2009;
- PGS.TS Trần Văn Độ, Những điểm mới cơ bản trong Bộ luật hình sự
2015, Tạp chí tồ án, 2015.
- Nguyễn Thị Phương Hoa, Hoàn thiện quy định về trách nhiệm hình
sự của pháp nhãn thương mại phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 2015, tạp
chí Luật học, 2016;
- ThS. Đinh Văn Quế (Ngun Chánh tồ Hình sự TANCTC), Hĩnh
phạt đối với pháp nhãn thương mại phạm tội, Tạp chí Tịa án nhân dân điện
tử, 2019.
- Vụ Phổ biến, giáo dục, Bộ Tư pháp, Đề án “Tăng cường công tác phô
5
biên, giáo dục pháp luật tại một sô địa bàn trọng điêm vê vi phạm pháp luật ”
đến năm 2021, Tìm hiểu quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng TNHS và việc quyết định, tổng hợp hình phạt đối với PNTM phạm tội
(Tờ gấp 07), Hà Nội, 2021.
- TS.Nguyễn Khắc Hải, Viện nghiên cứu lập pháp thuộc ủy ban thường
vụ quốc hội, Trách nhiệm hình sự pháp nhân trong pháp luật Mỹ, bài viết
đăng ngày 01/02/2014.
Các cơng trình nghiên cứu này tiếp cận về tình tiết giảm nhẹ TNHS nói
riêng và tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội ở những phương
diện khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc dẫn chiếu quy
định của Luật về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội, hay
những bài viết bình luận chi tiết hơn thì mới bình luận về các tinh tiết giảm
nhẹ TNHS đối với cá nhân. Các cơng trình nghiên cứu hiện tại cho thấy tình
tiết giảm nhẹ TNHS đối với pháp nhân thương mại phạm tội mới được đề cập
ở mức độ rất hạn chế, chưa đảm bảo được tính sâu sắc về lý luận, cũng như
định hướng hoàn thiện để nâng cao hiệu quà áp dụng. Đặc biệt dưới góc độ
luận văn Thạc sĩ hay Tiến sĩ Luật học, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với pháp nhân thương mại
phạm tội như một đề tài độc lập. Xuất phát từ lý do PNTM là chủ thể phạm
tội mới trong PLHS của nước ta nên việc nghiên cứu về chủ thể này hiện vẫn
còn rất nhiều hạn chế. vấn đề các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM
phạm tội cần được nghiên cửu một cách tồn diện hơn để khi có sự việc xảy
ra trên thực tế sẽ giúp cho các tình tiết này được áp dụng đúng đắn trong thực
tiễn xét xử của Toà án.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, bình luận quy định
hiện hành về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội trong Bộ
6
luật hình sự 2015 (sửa đơi bơ sung 2017); quy định của một sô nước trên
thế giới về vấn đề này và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội
dưới góc nhìn của tác giả.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi
bổ sung 2017) và pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới về tình tiết
giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội.
4. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý
luận, phân tích quy định pháp luật hiện hành, so sánh với quy định của một số
nước và đánh giá tính khoa học, những khó khăn trong việc áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
trong thời gian tới. Tác già mong muốn đưa ra sự nhìn nhận, phần nào cụ thể
về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội. Luận văn hướng tới mục
đích phát triển lý luận về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối
với pháp nhân thương mại phạm tội và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với PNTM phạm tội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, trong luận văn này tác giả tập trung
vào giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
77? ứ nhất, Trình bày lý luận về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của pháp nhân thương mại trong pháp luật hình sự Việt Nam.
Trong phần này, tác giả nghiên cứu đế làm rõ những vấn đề lý luận
về tình tiết giảm nhẹ đổi với pháp nhân thương mại phạm tội trong BLHS
2015 (sửa đối bổ sung 2017) qua việc làm rõ các khái niệm, các đặc điếm
và cơ sở của tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội. Từ đó đánh
7
giá ý nghĩa của việc quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
đối với PNTM phạm tội.
Thứ hai, tác giả phân tích làm rõ về nhũng tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa
đổi bổ sung 2017) và quy định của một số nước trên thế giới về nội dung này.
Trong phần này tác giả sẽ phân tích từng tiết, đánh giá tính khoa học và
khả năng thực thi của các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội
trong thực tiễn. Nghiên cứu quy định trong Bộ luật hình sự của một số nước
có quy định như thế nào.
Thử ba, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với pháp nhân thương mại.
Trong phần này tác giả đưa ra sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả
áp dụng những tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với pháp nhân thương mại phạm
tội. Cuối cùng là đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết
giảm nhẹ TNHS đơi với PNTM trong pháp luật hình sự Việt Nam nhăm nâng
cao chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân cũng như hoạt động của các cơ
quan tiến hành tố tụng khi áp dụng pháp luật trong thời gian tới.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận vãn nghiên cứu những vấn đề lý luận xung quanh các quy định về
tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015
(sửa đổi bổ sung 2017), kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá những vướng
mắc trong việc áp dụng các quy định này trong thời gian tới để đưa ra những
yêu cầu, giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng các
tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội.
Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp hình
sự của một số nước như Hoa Kỳ và Canada trong khi nghiên cứu về tình tiết
giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội để so sánh với quy định của pháp
luật Việt Nam liên quan.
8
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.7. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn có sử dụng phương pháp luận chung nhất, phổ biến cho hoạt
động nghiên cứu khoa học đó là triết học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng phương pháp phân tích quy phạm
qua việc nghiên cứu một cách tong the các văn bản quy phạm pháp luật trong
pháp luật Việt Nam như Hiến pháp, Bộ luật hình sự, Giáo trình luật hình sự
của các Trường Đại học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tò từng luận điểm khoa học, luận văn sử dụng các phương
pháp so sánh và phân tích dữ liệu dựa trên việc nghiên cứu các bài viết, tạp
chí khoa học, cũng như dựa vào việc phân tích một số quy định của một số
nước trên thế giới về xung quanh đề tài.
Luận văn dựa trên những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt
Nam và các phương pháp tổng hợp, thống kê, ... để đưa ra cái nhìn tốn
diện nhất về các quy định của pháp luật hình sự về tình tiết giảm nhẹ
TNHS đối với PNTM phạm tội. Đồng thời, bằng việc vận dụng các thành
tựu nghiên cứu khoa học, những cơng trình nghiên cứu đi trước của các tác
giả để phát triển bài luận.
6. Ý nghĩa
khoa học
~
• và thực
• tiễn của luận
• văn
Thực tiễn xét xử của Tồ án đã áp dụng nhiều các tinh tiết giảm nhẹ
TNHS đối với thể nhân (cá nhân), tuy nhiên việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ
TNHS đối với PNTM phạm tội trên thực tế hiện vẫn cịn rất hạn chế. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm hình sự của pháp nhân, tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đổi với
cá nhân. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về
9
mặt lý lận vì đây là cơng trình nghiên cứu chuyên khảo vê tình tiêt giảm nhẹ
TNHS đối với PNTM phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung
2017). Những đóng góp của luận văn gồm có:
Một là, Luận vãn nghiên cứu có hệ thống để làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội qua việc nêu lên
khái niệm, đặc điểm, ỷ nghĩa của việc quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS
đối với PNTM phạm tội.
Hai là, phân tích các quy định của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ
sung 2017) về các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội.
Ba là, phân tích quy định một số nước trên thế giới về tình tiết giảm
nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội.
Bốn là, đưa ra những kiến giải lập pháp dựa trên những phân tích trên
để hồn thiện các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm
tội, đảm bảo khả năng thực thi trong thực tiễn.
Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo cần thiết và hữu ích cho các
nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên phục vụ cho việc
nâng cao nhận thức khoa học về tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM
phạm tội khi muốn nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này.
7. Bố cục các chương của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có bố cục gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 7: Lý luận về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với
pháp nhân thương mại phạm tội.
Chưoĩĩg 2'. Quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với
pháp nhân thương mại phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 và trong pháp luật
hình sự của một số nước.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực thi của các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
10
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH sự
ĐĨI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
1.1. Khái niệm, các đặc điểm cơ bẳn của tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thu’o'ng mại phạm tội
1.1.1. Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhãn thương mại phạm tội
Tương tự như thể nhân, các tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM
phạm tội cũng là một trong những căn cứ để Tồ án quyết định hình phạt,
Điều 83 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) có quy định chi tiết:
Khi quyết định hình phạt, Tịa án căn cứ vào quy định của Bộ luật
này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối
với pháp nhân thương mại.
Quá trình hình thành và phát triển các quy định của Pháp luật hình sự
về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong các thời kỳ xây dựng và phát triển của
nước ta từ 1945 đến nay chưa có văn bản pháp luật nào nêu lên khái niệm về
tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung. Gần đây nhất là lần pháp điển hố luật
hình sự cho ra đời BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) cũng không đưa ra
định nghĩa cụ thể về tình tiết giảm nhẹ TNHS.
BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) không đưa ra khái niệm chi tiết như
thế nào là tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội mà chỉ liệt kê các
tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với PNTM phạm tội trong Khoản 1 Điều 84, quy
định Tồ án có thế coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong Khoăn 2
Điều 84 và quy định tỉnh tiết giảm nhẹ là dấu hiệu định tội hoặc định khung
11
thì khơng được coi là tình tiêt giảm nhẹ trong khi quyêt định hình phạt tại
Khoản 3 Điều 84.
Trên phương diện phân tích ngơn ngữ tiếng Việt, “Tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội” được cấu thành
bởi ba thành tố là '"Tình tiết”, "Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” và "Pháp nhân
thương mại phạm tội”.
Thuật ngừ "tình tiết” được hiểu là những sự kiện, dừ liệu, tình huống,
diễn biến, ... cùa một người trong suốt quá trình thực hiện hành vi, sự việc mà
kết quả dẫn đến trái với quy định của pháp luật [34, tr. 979].
"Tình tiết hình sự” là khái niệm bao gồm những tình tiết có ý nghĩa
hình sự được quy định trong BLHS. Theo BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
bao gồm 426 Điều luật thì đã có 13 điều luật với tần suất sử dụng thuật ngữ
này là 36 lần; trong đó có 01 Điều luật quy định tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng TNHS đổi với cá nhân và 01 Điều luật quy định tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng TNHS đối với PNTM phạm tội (Điều 84).
Theo PLHS Việt Nam, căn cứ vào tầm quan trọng và ý nghĩa của các
tình tiết đối với CTTP cụ thể và hậu quả pháp lý khi các tình tiết thoả mãn
dấu hiệu CTTP cũng như các điều luật quy định thì có 03 nhóm tình tiết là
tình tiết định tội, tình tiết định khung và tình tiết giảm nhẹ TNHS hoặc tình
tiết tăng nặng TNHS.
Khái niệm
• "Giảm nhẹ• trách nhiệm
• hình sự• ” có thể được
• hiểu là việc
•
miễn, giảm tác động cưỡng chế hình sự thuộc nội dung của TNHS mức độ
chịu trách nhiệm hình sự được giảm bớt so với quy định của pháp luật.
Khái niệm PNTM phạm tội, đây là khái niệm được đề cập khá nhiều
trong khoa học luật hình sự, tuy nhiên chưa có khái niệm cụ the pháp nhân
thương mại phạm tội là gì? Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
12
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi
• nhuận
• và lợi
• nhuận
• được
• chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật Doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, Pháp nhân thương mại phải là pháp nhân, tức một tổ chức
được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật; có cơ cấu tổ chức (có cơ
quan điều hành và các cơ quan khác); có tài sản độc lập với cá nhân, pháp
nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình
tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. BLHS 2015 không điều chỉnh
tất cả pháp nhân Việt Nam với tư cách là tội phạm. Điều 2 BLHS 2015 quy
định rõ: “Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại
Điều 76 của Bộ• luật
này
mới phải chịu trách nhiệm hình sự• ”.
•
tZ
cần hiếu khái niệm pháp nhân thương mại theo đúng tinh thần của nhà
làm luật, đó là chỉ nên đặt vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các pháp nhân
kinh tế. Cịn những pháp nhân khác hoặc những tổ chức khơng có tư cách
pháp nhân, như: cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, ... thì khơng là chú thể
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, pháp nhân thương mại phải là các doanh nghiệp hoặc tổ chức
kinh tế khác với mục
• tiêu hoạt
• động
• 4—Z chính là tìm kiếm lợi
• nhuận
• và lợi
• nhuận
•
được chia cho các thành viên. Như vậy, trong quá trình điều tra vụ án hình sự
do pháp nhân thương mại thực hiện đòi hỏi Cơ quan điều tra phải thu thập các
tài liệu, chứng cứ xác định tư cách pháp lý của pháp nhân thương mại. Neu
không xác định đúng tư cách pháp lý của pháp nhân thương mại sẽ dẫn đến
việc
• truy cứu trách nhiệm
• sai về chù thể thực
• hiện
• tội
• Aphạm.
•
13
Thứ ba, Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn
các điều kiện sau [28, Điều 75, Khoản 1]:
- Hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại. Hành vi được
thực hiện bởi một hoặc các cá nhân của pháp nhân nhưng nhân danh pháp
nhân, sử dụng tên, con dấu của pháp nhân. Như vậy, việc xác định trách nhiệm
hình sự của pháp nhân dựa trên hành vi vi phạm của một cá nhân - thường là
người điều hành, lãnh đạo pháp nhân. Trường hợp cá nhân đó thực hiện hành
vi mang danh nghĩa của cá nhân thì khơng thể đặt vấn đề truy cứu TNHS đối
với pháp nhân ngay cả khi họ là người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
- Hành vi phạm tội vì lợi ích của pháp nhân. Mục tiêu của hành vi
phạm tội phải nhằm thỏa mãn nhu cầu về lợi ích kinh tế, tìm kiếm lợi nhuận
của pháp nhân.
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp
thuận của pháp nhân thương mại. Những hành vi phạm tội này được thực
hiện dựa trên quyết định, kế hoạch được phê duyệt bởi pháp nhân. Dấu hiệu
này cực kỳ quan trọng, xác định lồi của pháp nhân, và việc “chỉ đạo, chấp
thuận” của pháp nhân thương mại thể hiện rõ mặt lý trí là nhận thức được
hành vi, hậu quả của người thực hiện hành vi đó.
- Hành vi phạm tội chưa hết thời hạn truy
✓ cứu TNHS đổi với loại
• tội
•
phạm đó
Các điều kiện trên cũng chính là tiêu chuẩn để xác định hành vi của
pháp nhân và một hành vi phạm tội phải thoả mãn bốn điều kiện trên thì hành
vi đó mới là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại. Những điều kiện đó
đặt ra yêu cầu đối với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ phải thu thập đầy đủ tài liệu, chủng cứ để xác định sự thoả mãn
đồng thời của bốn điều kiện nêu trên.
14
Thứ tư, Truy cứu TNHS đôi với pháp nhân thương mại là vân đê mới
cho nên việc xác định các tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu
TNHS trong BLHS 2015 thể hiện sự thận trọng trên cơ sở đánh giá tính chất,
mức độ nguy hiếm cho xã hội của hành, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của để
quy định trong BLHS nhằm xử lý hành vi phạm tội thật phù hợp. Điều 76
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định 33 tội mà PNTM phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự gồm, trong đó, 22 tội thuộc Chương XVIII Các tội xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế; 09 tội thuộc Chương XIX Các tội phạm về môi
trường và 02 tội thuộc Chương XXI Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng,
trật tự cơng cộng, nếu phạm một trong các tội này, thì pháp nhân thương mại
phải chịu TNHS.
o Chương XVIII. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, BLHS năm
2015 quy định 22 tội PNTM phạm tội phải chịu TNHS, gồm các điều luật quy
định tại khoản 1 Điều 76 BLHS năm 2015:
Điều 188 (tội bn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng
cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội
sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng
giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phịng bệnh);
Điều 195 (tội sản xuất, bn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn
ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203
(tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ); Điều 209
(tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong
hoạt động chứng khốn); Điều 210 (tội sử dụng thơng tin nội bộ để
mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng
15
khoán); Điêu 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiêm); Điêu 216
(tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh);
Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226
(tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều
232 (tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng); Điều
234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
o Chương XIX. Các tội phạm về môi trường, BLHS năm 2015 quy
định 09 tội mà pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu TNHS, gồm các
điều luật quy định tại khoản 2 Điều 76 BLHS năm 2015 quy định:
Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phịng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm
quy định về bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239
(tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội huỷ hoại
nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng); Điều 244 (tội vi
phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);
Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);
o Chương XXI. Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng
quy định 02 tội mà PNTM phạm tội phải chịu TNHS đó là Điều 300 (tội tài
trợ khủng bổ) và Điểu 324 (tội rửa tiền).
Đây là những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của PNTM nên trong thực
tiễn đây cũng chính là những lĩnh vực phạm tội phổ biến của PNTM.
Cùng với đó Khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017,
quy định khái niệm tội phạm như sau:
16
Tội phạm là hành vi nguy hiêm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tố quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh,
trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp cùa tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Đây là điểm khác biệt hoàn toàn với khoản 1 Điều 8 BLHS năm 1999,
qua đó tạo cơ sở vững chắc để truy cứu TNHS đối với pháp nhân thương mại.
Theo đó khi pháp nhân thương mại thực hiện hành vi bị coi là tội phạm, xâm
hại đến các quan hệ xã hội được Nhà nước và pháp luật bảo vệ thì pháp nhân
thương mại sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự ở đây
chính là hậu quả pháp lý bất lợi được biểu hiện cụ thề ở những biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước áp dụng, tước bỏ hay hạn chế các
quyền và lợi ích của pháp nhân thương mại không bị bất kỳ sự cản trớ nào.
Pháp nhân đó phải tự mình gánh chịu TNHS, không thể ùy thác hoặc chuyển
cho một pháp nhân khác như cơ quan quản lý cấp trên hay cho một pháp nhân
con của mình chịu thay được.
Tuy nhiên, cách ghi nhận về nội hàm của các quy phạm tại Khoản “a”
Điều 75 BLHS 2015 là minh chúng rõ ràng nhất về việc PNTM không phải là
chủ thể của tội phạm mà chỉ có thể là chủ thể của TNHS [5, tr. 123]. Trong
cuốn Bình luận khoa học BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017, GS.TS. Nguyền
Ngọc Hoà cũng đã khẳng định:
Pháp nhân thương mại không thể là chủ thể của thực hiện tội phạm
mà chỉ có thể là chủ thể chủ thể phải chịu TNHS về tội phạm do cá
17
nhân thực hiện. Do vậy, chỉ có thê có PNTM phải chịu TNHS mà
khơng có PNTM phạm tộ i theo đúng nghĩa [ 11, tr. 17-18].
Bàn về khái niệm Pháp nhân phạm tội, GS.TSKH.Lê Văn Cảm có quan
điểm như sau sau:
Pháp nhân phạm tội - pháp nhân thuơng mại đã để cho người đại
diện hoặc/và người được uỷ quyền nhân danh pháp nhân, vi lợi ích
của pháp nhân và với sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của
pháp nhân thực hiện tội phạm do Bộ luật này quy định [5, tr. 161].
Do đó theo tác giả, dưới góc độ khoa học luật hình sự, khái niệm
PNTM phạm tội có thể được hiểu như sau: Pháp nhân thương mại phạm tội
là pháp nhân thương mại đã đê cho cá nhân thực hiện hành vi nguy hiếm cho
xã hội nhân danh pháp nhân, vì lợi ích của pháp nhân và với sự chi đạo điều
hành của pháp nhãn hoặc chấp thuận của pháp nhãn một cách cố ỷ hoặc vô ý
xâm phạm đến khách thê được BLHS ghi nhận, bảo vệ mà theo quy định của
Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Từ điển pháp luật hình sự lý giải thuật ngữ Tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự là tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của
trường hợp phạm tội cụ thể theo hướng làm giảm xuống so với trường hợp
bình thường.
BLHS trước đây là BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mới cũng không
đưa ra khái niệm “tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”. Trong khoa học
pháp lý nước ta, khái niệm này từ trước đến nay cũng chưa thống nhất. Nhìn
chung, đa số ý kiến cho rằng, tình tiết giảm nhẹ TNHS là tình tiết được quy
định trong BLHS với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết
được ghi nhận trong văn bản hướng dần áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự
xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án, đồng thời là một trong những căn
cứ để Tịa án cá thể hóa TNHS và hình phạt đối với người phạm tội theo
18
hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt [40], Quan niệm trên
chưa cho thấy hết được bản chất, nội dung của tình tiết giảm nhẹ TNHS mà
mới chỉ nêu đặc trưng pháp lý của chúng.
Từ điển pháp luật hình sự giải thích thuật ngữ “Tình tiết giảm nhẹ TNHS”
là “Tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của trường hợp phạm tội
cụ thể theo hướng làm giảm xuống so với trường họp bình thường” [10, tr. 240],
về bản chất, tình tiết giảm nhẹ TNHS là những biểu hiện về các điều
kiện, hồn cảnh, tình huống có ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm, qua
đó phản ánh mức độ nguy hiềm ít hơn của hành vi phạm tội và là cơ sở đế chủ
thể phạm tội có thể chịu TNHS ở mức thấp hơn. Tình tiết giảm nhẹ TNHS
được quy định trong BLHS, trong các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật
hoặc do Toà án cân nhắc, xem xét quyết định trong quá trình xét xử các vụ án
cụ thể, phản ánh chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước đối với cá
nhân và PNTM phạm tội.
Trong khoa học pháp lý, chưa có một định nghĩa chính thức về tình tiết
giảm nhẹ TNHS nói chung, về khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS hiện đang
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau:
Đề cập trong cuốn Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 2015 phần thứ
nhất những quy định chung, ThS. Đinh Văn Quế (Ngun Chánh tồ Hình sự
TANCTC) có quan điểm cho rằng: “Cức tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS là các tình
tiết trong một vụ án cụ thê mà nỏ sẽ làm giám TNHS của người phạm tội
trong một khung hình phạt" [21, tr. 228].
Dưới góc nhìn của GS.TSKH Lê Văn Cảm thì:
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy định
trong Phần chung BLHS với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung
hoặc là tình tiết do Tòa án tự phán xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản
án (nếu trong vụ án hình sự khơng có tình tiết này), đồng thời là
19
một trong những căn cứ đê cơ quan tư pháp hình sự có thâm qun
và Tịa án tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cá thể
hố TNHS và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ
hơn trong phạm vi một khung hình phạt.
Theo quan điểm của PGS.TS Trịnh Tiến Việt trong bài viết về ảnh
hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt đăng trên tạp
chí Khoa học pháp lý số 1/2004 thì:
Tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết được quy định trong
phần chung BLHS, với tính chất là tình tiết giám nhẹ chung hoặc là
tình tiết do Tòa án tự phán xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án (nếu
trong vụ án hình sự khơng có tình tiết này), đồng thời là một trong
những căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền và Tịa án
tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cá thể hố TNHS
và hình phạt cùa người phạm tội theo hướng giám nhẹ hơn trong
phạm vi một khung hình phạt [40].
Qua các dẫn chứng trên cho thấy, các khái niệm này chỉ dừng ở việc
hướng đến thể nhân (cá nhân) phạm tội, chứ chưa có khái niệm khái qt
chung về tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung (chứa đựng cả PNTM phạm tội).
Mồi tác giả có quan điểm về khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS ở góc độ
khác nhau nhung về bản chất tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung là nhũng
tình tiết có ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm, làm giảm mức độ nguy
hiểm và là cơ sở cho việc chịu TNHS của cả cá nhân và PNTM phạm tội ở
mức thấp hơn so với trường hợp bình thường. Tình tiết giảm nhẹ TNHS đối
với cá nhân hoặc PNTM phạm tội được quy định trong BLHS, các văn bản
hướng dẫn hoặc do Toà án xem xét, chân nhắc áp dụng trong quá trình xét xử,
phản ánh chính sách nhân đạo, khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước. Điểm
khác biệt chủ yếu trong từng quan điếm là ở xác định căn cứ, giới hạn, phạm
vi ảnh hưởng tác động của chúng.
20