MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐÃU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ THựC HIỆN PHÁP LUẬT
TRỢ GIÚP XÃ HỘI........................................................................... 6
1.1.
Trọ’ giúp xã hội đối vói trẻ em có hồn cảnh đặc biệt..................... 6
1.1.1. Trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt
- đối tượng
cần nhận
được
sự• trợ•
•
•
•
♦
•
giúp nhất từ xã hội................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm trợ giúp xã hội đổi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt......... 7
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt.......................................................................................... 9
1.1.4. Vai trị của trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đậc biệt...... 12
1.2.
Quy định của pháp luật Việt Nam về trợ giúp xã hội đối vói
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.............................................................. 12
1.2.1. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trong trợ giúp xã hội đổi với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.......... 13
1.2.2. Quy định của pháp luật thực hiện trợ cấp xã hội, hồ trợ chăm sóc
thường xuyên và trợ giúp xã hội khẩn cấp, hỗ trợ đối với trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt.......................................................................... 16
1.3.
Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về trợ giúp
xã hội đối vói trẻ em có hồn cảnh đặc biệt..................................... 24
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 25
1.3.2. Hệ thống quy phạm pháp luật về trợ giúp xã hội................................ 26
1.3.3. Mơ hình tổ chức trợ giúp xã hội.......................................................... 27
1.3.4.
Năng lực của những người làm công tác trợ giúp xã hội...................28
Kết luận chưong 1........................................................................................... 30
CHUÔNG 2: THỤC TRẠNG THỤC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ TRỌ
GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH ĐẶC
BIỆT
TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SON LA........................................... 31
•
•
2.1.
Khái qt tình hình kinh tế - xã hội và trợ giúp xã hội đối vói
trẻ em có hồn cảnh đặc
• biệt
• tại
• tỉnh Sơn La.................................. 31
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội.................................................... 31
2.1.2. Tình hình trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tại
2.2.
tỉnh Sơn La.......................................................................................... 32
Nhũng kết quả đạt được trong việc thục hiện pháp luật về
trợ• giúp
“ 1 xã hội
• đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
• biệt
• tại
• tỉnh
Sơn La.................................................................................................. 34
2.2.1. Cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt................... 35
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
Cơng tác giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt................................. 35
Công tác thực hiện quyền tham gia của trẻ em có hồn cánh đặc biệt..... 36
Cơng tác trợ giúp thường xun đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt..... 37
Công tác hỗ trợ, giúp đỡ đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt......... 39
2.2.6. Cơng tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt............. 41
2.3.
Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện pháp luật về trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cănh đặc biệt tại tỉnh Sơn
La và nguyên nhân của sự hạn chế................................................... 46
2.3.1. Những hạn chế, tồn tại........................................................................ 46
2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................... 47
Kết luận chương 2.......................................................................................... 48
CHUÔNG 3: MỘT SĨ KIÉN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THựC HIỆN PHÁP
LUẬT VÈ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐĨI VỚI TRẺ EM CĨ
HỒN CẢNH ĐẶC
BIỆT
TẠI
•
•
• TỈNH SON LA............................ 49
3.1.
Hoàn thiện pháp luật về trọ’ giúp xã hội đối vói trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt............................................................................. 49
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt.............................................................................. 49
3.1.2. Một sơ kiên nghị nhăm hồn thiện pháp luật vê trợ giúp xã hội
đổi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.................................................. 54
3.2.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật
• vê trợ
• giúp
” 1 xã hội
• đơi với trẻ em có hồn cảnh đặc
• biệt
•
trên địa bàn tỉnh Sơn La.................................................................... 56
y
9
\
A
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyên, phô biên pháp luật vê trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cành đặc biệt trên địa bàn tỉnh
Sơn La................................................................................................. 56
9
\
9
3.2.2. Đây mạnh xã hội hoá, huy động nguôn lực của các cơ quan, tô
chức, cá nhân trong hoạt động trợ giúp xã hội đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Sơn La....................................... 58
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên
địa bàn tỉnh Sơn La............................................................................. 59
9
ỉ
3.2.4. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiêm tra đôi với hoạt
động trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên
địa bàn tỉnh Sơn La............................................................................. 60
3.2.5. Nâng cao trình độ, năng lực của những người làm cơng tác trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh
Sơn La................................................................................................. 61
3.2.6. Tiếp tục thực hiện cỏ hiệu quả các chương trình, dự án về trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Sơn La.................................. 62
•
•
•
Kết luận chưong 3........................................................................................... 64
KÉT LUẬN...................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 67
DANH MỤC CÁC BẢNG
SƠ kiêu
•
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
số liệu thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên
38
Bảng 2.2
Số liệu thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự
sơ thẩm do bị cáo từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội
42
Bảng 2.3
Số liệu thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự
sơ thẩm bi• hai
* dưới 16 tuổi
42
Bảng 2.4
số liệu thống kê vụ án có bị hại dưới 16 tuổi
42
Bảng 2.5
Số liệu trẻ em được trợ giúp pháp lý phân theo đối
tượng được trợ giúp pháp lý
44
Bảng 2.6
Số liệu trẻ em được trợ giúp pháp lý phân theo lĩnh
vực và hình thức trợ giúp pháp lý
44
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thỉêt của đê tài
Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung, bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói riêng, được coi là một yêu
cầu có ý nghĩa trong chiến lược của Đảng, Nhà nước, mỗi gia đình cũng
như của xã hội.
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt là một trong những nhóm đối tượng yểu
thế trong xã hội. Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt bao gồm: trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bạo hành, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em khuyết tật... Việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở các nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam được tiến hành bằng nhiều phương tiện, cách thức, hình
thức khác nhau như sử dụng các quy phạm đạo đức, tập qn, tín điều tơn
giáo, các quy định, nội quy, quy chế trong các tổ chức, trường học, cộng
đồng... Đặc biệt có một cơng cụ được coi là hữu hiệu nhất nhằm ràng buộc
quyền và trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia các mối quan hệ với trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt đó là pháp luật. Điều này có nghĩa là việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt không chỉ đơn thuần bàng các
quy định, quy tắc thông thường mà đã được quy định thành các quy phạm
pháp luật mang tính bắt buộc chung. Mục đích của chính sách trợ giúp xã hội
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt có
thể phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, chính sách trợ giúp xã hội đối
với trẻ em có hồn cảnh đặc
• biệt
• ln được
• đối mới và hồn thiện
• nhằm phù
1
hợp với điều kiện của đất nước và đến nay là một trong nhũng chính sách
quan trọng của chính sách an sinh xã hội. Trong những năm qua, cơng tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh Sơn La đã và đang có nhiều chuyến
biến tích cực về nhận thức và tổ chức thực hiện, đời sống vật chất và tinh thần
1
của trẻ em ngày càng được nâng cao, các chỉ sô vê sức khoẻ của trẻ em được
cải thiện rõ rệt, trẻ em được học tập và vui chơi giải trí trong một mơi trường
lành mạnh, trẻ em có hồn cành khó khăn ngày càng được quan tâm hơn. Đến
nay có 90% trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục
hồi, tái hịa nhập và có cơ hội phát triển; 85% trẻ em được phát hiện có nguy
cơ rơi vào hồn cảnh đặc biệt được can thiệp công tác trợ giúp xã hội đối với
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt đã có chuyển biến rõ rệt, cuộc sống của nhiều trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt đã có những cải thiện đáng kế. Tuy nhiên, trong q
trình thực hiện cơng tác trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
vẫn cịn tồn tại những hạn chế, bất cập.
Vì vậy, để đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội góp phần phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, để công tác trợ giúp xã hội đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt đi vào cuộc sống một cách hiệu quả thì việc nghiên cứu
đánh giá, đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác trợ giúp
xã hội
đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt
trên địa
bàn tỉnh Sơn La là rất
•
•
•
•
cần thiết. Với lý do đó, tơi lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về trợ giủp
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Sơn La ” để làm
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt đã có một số cơng trình nghiên cứu với những
góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu sau đây:
- “Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ượgiủp xã hội đổi với ưẻ
em có hồn cảnh đặc biệt” của tác giả Tơ Đức đăng trên .
- “Báo cáo đánh giả 9 năm thi hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giảo dục
trẻ em ” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2014.
2
- “Qun trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Tăng Thị Thu Trang, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, 2016.
- “Thực trạng an sinh xã hội ớ Việt Nam và phưong hướng hoàn thiện ”
cùa tác giả Lê Thị Hồi Thu đăng trên trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 2014.
- “Quản lý công tác xã hội đoi với trẻ em có hồn cành đặc biệt từ thực
tiền Làng trẻ em SOS Hà Nội' của tác giả Lê Thị Quỳnh Trang, Luận văn
Thạc sĩ Công tác xã hội, Học viện Khoa học xã hội, 2018.
Ngoài ra, liên quan đến đề tài này cịn một số cơng trình nghiên cứu
được cơng bố trên các báo, tạp chí, trang web...
Qua việc nghiên cứu các đề tài đã công bố, có thể thấy các cơng trình
nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề về thực hiện pháp luật về trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt như: khái niệm, đặc điểm,
nội dung trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt... Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu liên
quan đến thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc
biệt
trên địa
bàn tỉnh Son La.
•
•
•
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu cùa luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam; đánh giá
thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật và đưa ra một số giải pháp bảo
đảm thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Son La trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt và pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt ở Việt Nam;
3
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật vê trợ giúp xã hội đơi với trẻ
em có hồn cảnh đặc
biệt
trên địa
bàn tỉnh Son La;'
•
•
•
- Phân tích một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo
đảm thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Son La trong thời gian tới.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội;
các quy định pháp luật về thực hiện trợ giúp xã hội; làm rõ vai trò cùa trợ giúp
xã hội với các chương trình an sinh - xã hội của tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó,
đưa ra những phân tích, đánh giá, định hướng, kiến nghị và giải pháp nhằm
hoàn thiện chế định pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt tại tỉnh Sơn La.
4. Phuong pháp nghiên cứu
Đe đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn sừ dụng
các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết
học Mác-Lênin; kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tống
hợp, so sánh thống kê, tổng kết thực tiễn. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, tống hợp được sử dụng chủ yếu tại Chương 1
để nêu và phân tích cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu, từ đó khái quát hóa
thành những luận điểm, quan điểm làm cơ sở cho việc nghiên cửu các nội
dung khác trong luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh được áp dụng nhằm làm rõ những nội
dung của Chương 2. Đây là chương đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về
trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cành đặc biệt, qua đó nhận diện những
ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp ở Chương 3.
- Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng chủ yếu ở Chương
4
3 nhăm làm rõ những yêu câu, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật vê trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói chung, trên địa bàn tỉnh
Sơn La nói riêng.
5. Ỷ nghĩa khoa học
tiễn của luận
văn
• và thực
•
•
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơ bản, tương đối có hệ thống về
cơ sở lý luận, thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt.
- Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của thực
trạng thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đổi với trẻ em có hồn cành đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật; nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói
chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng trong thời gian tới.
- Kết quà nghiên cứu luận văn có thể sử dụng tham khảo trong cơng tác
nghiên cứu các chính sách đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; phục vụ
giảng dạy, đào tạo có liên quan đến trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và cá nhân,
tổ chức quan tâm.
6. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
r
r
của luận văn được kêt câu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt và pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt tại tỉnh Sơn La.
5
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ THựC HIỆN PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
•
•
•
•
•
•
1.1. Trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
1.1.1. Trẻ em có hồn cảnh đặc
được
sự
• biệt
• - đối tượng
• <7 cần nhận
•
•
• trợ
•
giúp nhất từ xã hội
Theo tổ chức UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc), trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt là một khái niệm dùng cho các em sống trong một hồn
cảnh, vì một lý do nào đó mà việc đáp ứng các nhu cầu cơ bãn của các em bị
hạn chế [30, 27].
Tại Điều 4 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: Trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo
vệ, quyền được chăm sóc, ni dưỡng, quyền học tập, cần có sự hồ trợ, can
thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an tồn, hịa nhập gia
đình và cộng đồng [24],
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt, nhưng theo quan điểm chung nhất hiện nay là căn cứ vào hoàn cảnh của
trẻ em ở Việt Nam. Theo quy định tại Điều 10 Luật Trẻ em năm 2016 và Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ thì có 14 nhóm trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt đó là: trẻ em mồ cơi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ
em không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em
vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng
về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình
•
•
•
•
X
•
X
•
•
dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em bị mắc bệnh hiểm nghèo hoặc phải điều trị dài
ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn
chưa xác định được cha mẹ hoặc khơng có người chăm sóc.
6
Trẻ em là tương lai của đât nước, là những đơi tượng cân được bảo vệ
nhất trong xã hội. Có thể thấy, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt là đối tượng gặp
khó khăn do những yếu tố khách quan tạo nên, là người chưa có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, chưa thể tự bảo vệ bản thân mình khỏi những tác động
bên ngồi, chưa đủ nhận thức để điều khiển hành vi của chính mình, là những
đối tượng dễ bị tốn thương và có ảnh hưởng lâu dài về cả mặt sức khỏe cũng
như tâm lí. Bên cạnh đó, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt cịn có nhiều thiệt thịi
về mặt thể chất và tinh thần so với trẻ em khác. Chính vì vậy, trẻ em có hồn
cành đặc
biệt
là đối tượng
cần sự• quan
tâm đặc
biệt
hơn của xã hội
để các em
•
•
•
JL
•
•
•
được sống và phát triển một cách tồn diện, lành mạnh và an toàn.
1.1.2. Khái niệm trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
•
•Ole
•
•
1.1.2. ỉ. Khái niệm trợ giúp xã hội
Xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan trong việc tim kiếm những
biện pháp bảo vệ cuộc sống của mồi cá nhân, đặc biệt là nhóm người yếu thế,
một hệ thống các che độ bảo vệ dàn được hình thành với vai trị trung tâm của
Nhà nước. Bên cạnh nhũng hình thức tương trợ cộng đồng truyền thống (từ
thiện, tặng quà...), sự can thiệp cùa Nhà nước đối với bộ phận dân cư yếu thế
trong xã hội như một sự đảm bảo có tính ổn định và an tồn hơn. Những biện
pháp bảo vệ đối tượng yếu thế có sự tham gia của Nhà nước chính là nội dung
của trợ giúp xã hội.
Trợ giúp xã hội có thể được tiếp cận dưới các góc độ, quan điểm, phạm
vi khác nhau nên cũng có những khái niệm khác nhau đề cập nội dung này.
Dưới góc độ kinh tế, có thể hiểu trợ giúp xã hội là những biện pháp,
công cụ thực hiện mục đích bảo vệ cuộc sống của con người, đặc biệt là
những người khó khăn, yếu thế cần sự giúp đỡ, hỗ trợ.
Dưới góc độ đảm bảo quyền con người gắn liền với đảm bảo mức sống,
có thể hiểu trợ giúp xã hội là sự đảm bảo thực hiện quyền con người được
7
sống trong hồ bình, tự do làm ăn, cư trú, được bảo vệ trước pháp luật, được
làm việc và nghỉ ngơi, được chăm sóc y tế và bảo vệ thu nhập.
Ờ Việt Nam, trợ giúp xã hội là một khái niệm khả mới mẻ và có nhiều
cách tiếp cận khác nhau.
Neu tiếp cận ở phạm vi rộng, trợ giúp xã hội được hiểu là hệ thống các
chính sách, chế độ, hoạt động của chính quyền nhà nước các cấp và hoạt động
của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm mục
tiêu giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống có
điều kiện tồn tại và có cơ hội hồ nhập cuộc sống chung của cộng đồng, góp
phần đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
Neu tiếp cận ở phạm vi hẹp, trợ giúp xã hội được xác định là một nội
dung cấu thành hệ thống an sinh xã hội quốc gia, có nội dung chủ yếu là các
khoản trợ cấp từ nguồn tài chính cơng cho các đối tượng khó khăn, bất
hạnh... vì nhiều ngun nhân khác nhau cần có sự giúp đỡ đế tồn tại và phát
triển. Ở phạm vi hẹp, có thể hiểu trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ bằng tiền mặt
hoặc điều kiện sinh sống thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát
huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống cùa mình hoặc gia đình, sớm hịa nhập
với cộng đồng.
Từ sự phân tích trên, có thể thấy, dù được tiếp cận dưới góc độ nào, có
thể hiểu: trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội và cộng đồng
bằng những hình thức và biện pháp khác nhau, đối với các đối tượng gặp phải
rủi ro, bất hạnh... vì nhiều ngun nhân dần đến khơng đủ khả năng tự lo liệu
được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình nhằm giúp họ tránh được
mối đe doạ cùa cuộc sống, giúp họ vượt qua những khó khăn, ồn định cuộc
sống, hoà nhập cộng đồng.
Như vậy, đối tượng của trợ giúp xã hội là những người gặp khó khăn,
rủi ro, biến cố, bất hạnh trong cuộc sống, cần có sự giúp đỡ. Những đối tượng
8
cân trợ giúp xã hội là nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người già cơ đon,
người khuyết tật...
ỉ. 1.2.2. Khái niệm trợ giúp xã hội với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Như đã phân tích trên, trẻ em là đối tượng xã hội yếu thế, đặc biệt cần
sự trợ giúp từ xã hội. Do đó, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt là sự đảm bảo của Nhà nước và cộng đồng về các điều kiện sinh sống
thiết yếu bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các nhóm trẻ em
trong xã hội khi trẻ em rơi vào hoàn cành rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế
hoặc hẫng hụt trong cuộc sống mà bản thân có thế khơng được sống cùng với
gia đình ở mức tối thiểu.
Đe đảm bảo hiệu quả trợ giúp xã hội đổi với người trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt thì Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau
(pháp luật, đạo đức, tập quán...) trong đó pháp luật được coi là công cụ quan
trọng nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực trợ giúp
xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn
cảnh đặc
biệt
•
•
Hoạt động trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phổ cập, khơng phân biệt và bình đẳng
Thúc đẩy sự bình đẳng và không phân biệt là nguyên tắc quan trọng
trong thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt. Ngun tắc này được ghi nhận tại Điều 16 và Điều 34 của Hiến pháp
năm 2013 và được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Mục
đích của thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt là đảm bảo cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hưởng sự trợ giúp,
tạo điều kiện, hồ trợ một cách bình đẳng để khắc phục khó khăn trong cuộc
9
sơng, sinh hoạt, lao động mà khơng có sự phân biệt vê địa vị, kinh tê, tôn
giáo, thành phần xã hội.
Thứ hai, hoạt động trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội.
Trợ giúp xã hội là chính sách an sinh xã hội tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội của mồi quốc gia, vì vậy việc đáp ứng nhu cầu trợ giúp xã hội
đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt phải được tính tốn cân đối với khả năng
đáp ứng của điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn, đảm
bão phù hợp với các chính sách kinh tế - xã hội khác. Nếu đặt ra mức trợ cấp
xã hội thường xuyên quá cao so với khả năng đáp ứng thì việc thực hiện sẽ
thiếu tính khả thi, khó duy trì thực hiện hoặc nếu thực hiện được thì có thể sẽ
Z
J
•
•
•
•
•
•
tạo tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào nguồn tài chính trợ giúp làm cản trở ý thức
vươn lên, phát huy nội lực và kìm hãm sức phát triền của các cơ chế bảo vệ
khác đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Ngược lại, nếu mức trợ cấp xã hội
cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt thấp thì sẽ khơng đảm bảo được ý nghĩa và
mục đích an sinh xã hội của biện pháp trợ giúp. Từ đó, đề đảm bảo hiệu quả
thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt thì
việc đưa ra các quy định pháp luật cũng như thực hiện pháp luật cần phải căn
cứ vào nhu cầu của trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và khả năng đáp ứng của
điều kiện
• kinh tế - xã hội
• nhằm đảm bão cho tré em có hồn cảnh đặc
• biệt
• có
được đảm bảo nhu cầu tối thiểu và điều kiện cần thiết để trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt có thể duy trì cuộc sống, hịa nhập cộng đồng ở mức cao nhất có thể.
Thứ ba, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được đảm
bảo bời Nhà nước và cộng đồng.
Khác với trợ giúp xã hội trong các lĩnh vực khác, hoạt động trợ giúp xã
hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt phải phù hợp với các mục đích an
10
sinh xã hội đặt ra đơi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Vì vậy, đê trợ giúp,
tạo điều kiện cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt duy trì cuộc sống và hịa nhập
cộng đồng, mỗi quốc gia đều đưa ra những biện pháp trợ giúp cụ thể trên cơ
sở điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mình, đồng thời có những chính
sách xã hội hóa hoạt động trợ giúp đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt với
những hình thức đa dạng, phong phú (trợ giúp tiền, lương thực, thuốc men;
giáo dục, dạy nghề, chữa trị, phục hồi chức năng...). Những biện pháp trợ
giúp này được thể chế hóa thành các quy định pháp luật cụ thể và được Nhà
nước và cộng đồng tổ chức thực hiện trong thực tế nhằm đưa đến sự bảo đảm
và bảo vệ các quyền của trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở mức cao nhất có thể
thông qua việc chấp hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật và
áp dụng pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và
các chủ thể có liên quan.
Thứ tư, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt phải được
thực hiện trên cơ sờ các trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Bản chất của trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn là cung cấp sự trợ giúp cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt để các em khắc
phục khó khăn, hịa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, do tính đa dạng của các đối
tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng trợ giúp xã hội nên để đảm
bào tính hợp pháp của các biện pháp trợ giúp và sự binh đẳng giữa những trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt thì việc trợ giúp xã hội phải được thực hiện phù hợp
với từng đối tượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Đe đảm bảo hiệu quả thực
hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, các chủ
thể có liên quan phải tuân thủ và áp dụng đúng các trình tự, thủ tục pháp luật
về trợ giúp xã hội nhằm tạo cơ sở cho việc xác lập giá trị pháp lý của các biện
pháp trợ giúp xã hội; góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt cũng như sự ổn định, phát triển của xã hội...
11
1.1.4. Vai trị của trợ giúp xã hội đơi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Trợ giúp xã hội là một chủ trương lớn, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, có ý nghĩa chính trị, xã hội, kinh tế quan trọng, đồng thời nó cũng là
nền tảng thực hiện công bằng xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thông qua sự trợ giúp của Nhà nước, nhân dân và cộng đồng, chính sách trợ
giúp xã hội nhằm bảo đảm thu nhập và các điều kiện sinh sống ở mức tối
thiểu (bằng các hình thức và biện pháp khác nhau) đối với các đối tượng gặp
rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thịi trong cuộc sống khơng đủ khả năng tự lo
được cuộc sống của bàn thân và gia đình.
Trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt giúp cho trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt được đảm bảo các điều kiện sinh sống thiết yếu bằng
các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các nhóm trẻ em trong xã hội
khi trẻ em rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế hoặc hẫng
hụt trong cuộc sống mà bản thân có thể khơng được sống cùng với gia đình
ở mức tối thiểu.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về trợ giúp xã hội đối với trẻ
em có hồn cảnh đặc
• biệt
•
Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em là một trong những chế
định được thiết lập, thể chế hóa dưới nhiều hình thức văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau, bao gồm: Hiến pháp, Luật Trẻ em, Bộ luật Lao động,
Luật Bảo hiểm y tế, Luật Phịng, chống bạo lực gia đình. Hiện tại, có khoảng
trên 25 văn bản dưới luật liên quan đến trợ giúp xã hội, gồm 6 Nghị định của
Chính phủ, 19 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thơng tư, Thơng tư
liên tịch có liên quan trực tiếp đến trợ giúp xã hội như: Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phù quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ
12
em; Nghị định sơ 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã
hội; Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH ngày 28/11/2020 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc thực hiện quy định về chăm sóc
thay thế cho trẻ em...
Các văn bán này đã quy định không chỉ các chế định về chăm sóc,
ni dưỡng, bảo đảm về giáo dục, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, the thao,
thơng tin, truyền thơng cho trẻ em nói chung và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
nói riêng mà cịn quy định về chính sách trợ giúp xã hội, trợ giúp pháp lý, hồ
trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và bảo vệ trẻ em với ba cấp độ là: phòng ngừa, hồ
trợ, can thiệp.
Theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, trợ giúp xã hội đối
với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt bao gồm các nội dung cơ bàn sau:
1.2.1. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức trong trợ giúp xã hội đối vời trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Các quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội cho trẻ em nói chung và
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói riêng chính là cơ sở để nhà nước, tổ chức,
các cơ quan nhà nước và công dân thực hiện quyền và trách nhiệm của mình
đối với trẻ em. Bào đảm pháp lý về quyền trẻ em là một tập hợp các quy định,
các cơ chế và biện pháp pháp lý để ghi nhận và thực hiện các quyền trẻ em
trên thực tể.
Hệ thống văn bản pháp luật về quyền trẻ em và nghĩa vụ, trách nhiệm
của các chủ thể có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước; quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; quy định về trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước; các điều ước quốc tế có
liên quan tới quyền trẻ em mà nhà nước đã ký kết hoặc tham gia.
Cơ chế tổ chức thực thi các quy định pháp luật về quyền trẻ em đó là cơ
13
chê hoạt động đông bộ giữa tât cả các cơ quan nhà nước, các tô chức xã hội,
nhà trường, gia đình.
Cơ chế giám sát việc tơn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền trẻ em
trong thực tế, sự giám sát của Đảng, Nhà nước và nhân dân với việc thực hiện
pháp luật về quyền trẻ em.
Cơ chế phát hiện, xử lý các vi phạm quyền trẻ em, hoạt động kiểm tra,
phát hiện và xử lý đúng, nghiêm minh, kịp thời các vi phạm pháp luật về
quyền trẻ em là những biện pháp quan trọng, góp phần phịng, chống, hạn chế
các vi phạm pháp luật đồng thời làm củng cố và tăng cường lịng tin của cá
nhân, cơng dân, gia đình và xã hội vào nhà nước và pháp luật, góp phần giữ
vững trật tự kỷ cương của đất nước.
Cuối cùng là thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật của các cá nhân, tồ chức, cơ quan nhà
nước, gia đình, nhà trường và cộng đồng đối với việc bảo vệ các quyền trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt.
Bên cạnh quyền trẻ em, Luật Trẻ em cịn nói đến bồn phận của trẻ em.
Luật Trẻ em quy định về quyền gắn với bổn phận trẻ em là sự phát triển độc
đáo giá trị văn hóa Việt Nam trong việc thực hiện Cơng ước. Các quyền và
bổn phận này được hình thành trên cơ sở của mối quan hệ giữa Nhà nước và
cơng dân, trong đó Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và bảo đàm thực hiện
quyền trẻ em và ngược lại trẻ em có quyền được thụ hưởng các quyền do Nhà
nước trao cho, đồng thời phải thực hiện các bốn phận của mình theo quy định
của pháp luật.
Đe thực hiện các quyền trẻ em một cách hiệu quả, pháp luật Việt Nam
quy định rõ ràng trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc
bâo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Gia đình có nghĩa vụ trước tiên trong
việc thực hiện các quyền này của trẻ em vì trẻ em được sinh ra và được nuôi
14
dạy trong mơi trường gia đình. Do vậy, các thành viên trong gia đình phải có
trách nhiệm chăm sóc cho các em lớn khơn về mặt thể chất và trí tuệ, đồng
thời có trách nhiệm dạy bảo các em những điều tốt đẹp, đạo nghĩa, giáo dục
các em biết quan tâm, chăm sóc cuộc sống của những người khác trong gia
đình và cộng đồng.
Song song đó, nhà nước và xã hội có nhiệm vụ làm tất cả những gì cỏ
thể để đảm bảo sự tôn trọng của trẻ em. Việt Nam đã xây dựng một bộ máy
các cơ quan nhà nước để đảm bảo việc thực hiện quyền trẻ em. Quốc hội với
tư cách là cơ quan lập pháp ban hành luật nhằm xây dựng một khung pháp lý,
khởi động cho cơ chế thực hiện quyền trẻ em, đồng thời giám sát tồn bộ q
trình thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật liên quan đến trẻ em.
Chính phủ và các bộ ngành cỏ trách nhiệm thực thi các quy định của pháp luật
về quyền trẻ em cũng như các chính sách liên quan đến quyền trẻ em.
Ngồi các cơ quan nhà nước, các tố chức chính trị - xã hội như Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh cũng có trách nhiệm trong việc thực hiện quyền trẻ em. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã thực hiện rất tốt việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về trẻ em; tham gia vào quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật liên
quan đến trẻ em; đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước và ngăn
ngừa các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích họp pháp của trẻ em. Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam là một đoàn thể quần chúng với chức năng chăm lo,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em. Vì vậy, tham gia thực
hiện quyền trẻ em là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Hội. Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổ chức, hướng dần hoạt
động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh. Ngồi ra, nhiều tổ chức xã hội khác cũng đóng vai trị rất lớn trong việc
thực hiện quyền trẻ em như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ, Hội
15
Khuyên học, Hội Bảo trợ trẻ em, Hội người tàn tật, Hội Cựu chiên binh, tơ
chức Cơng đồn...
Chính quyền địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện quyền trẻ
em và các chương trình dành cho trẻ em. Đặc biệt, chính quyền địa phương
phải có trách nhiệm trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em, trách nhiệm với
trẻ em không nơi nương tựa, đăm báo các điều kiện cho các trẻ em được vui
chơi, giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, the thao. Như vậy,
về mặt pháp lý cũng như trên thực tế, toàn xã hội Việt Nam cùng tham gia
vào việc bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em. Không những thế, thực hiện quyền
trẻ em ở Việt Nam còn được sự hỗ trợ rất lớn cùa cộng đồng quốc tế, các tồ
chức quốc tể liên chính phủ cũng như phi chính phủ. Sự giúp đỡ không chỉ
đon thuần là sự hồ trợ về tài chính, kỹ thuật mà quan trọng hơn là nhằm nâng
cao nhận thức của xã hội, của người dân và chính trẻ em về quyền trẻ em
cũng như giá trị của họ.
1.2.2. Quy định của pháp luật thực hiện trợ cap xã hội, hỗ trợ chăm
sóc thường xuyên và trợ giúp xã hội khấn cấp, hỗ trợ đối vớỉ trẻ em có
hồn cảnh đặc
biệt
•
•
1.2.2.1. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ chăm sóc thường xuyên và trợ giúp xã
hội khẩn cấp đổi với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
* Trợ cap xã hội, hỗ trợ chăm sóc thường xuyên đổi với trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt
- Mức trợ cấp xã hội, hồ trợ chăm sóc thường xuyên đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hưởng mức trợ cấp xã hội hằng
tháng, hồ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng, mức cấp kinh phí ni dưỡng
hằng tháng được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội (360.000 đồng/tháng) đối
với đối tượng bão trợ xã hội nhân với hệ số, cụ thể là: đối với trẻ em dưới 16
16
ti khơng có ngn ni dưỡng được hưởng hệ sơ 2,5 đôi với trường hợp
dưới 4 tuổi; hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên. Đối với trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo được hưởng hệ số 2,5 đối với đối tượng
dưới 4 tuổi; hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi. Đổi với
trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng
trên được hưởng hệ số 1,5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức
theo các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt được hồ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi, hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em từ đù 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội, hồ trợ chăm sóc thường xun đối với
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ thì để được trợ cấp xã hội, hồ trợ chăm sóc hằng
tháng, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt phải có hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hồ
trợ chăm sóc [11].
Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt bao
gồm: tờ khai thông tin của trẻ em cỏ hoàn cảnh đặc biệt theo Mầu số la, lb
ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của
Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt bao gồm: Tờ khai nhận chăm sóc, ni dưỡng đối tượng
bảo trợ xã hội của Chính phủ; Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc,
ni dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hằng
tháng theo Mầu số 2b và Mầu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.
17
* Trợ giúp xã hội khản câp đỏi với trẻ em có hồn cảnh đặc hiệt
Trợ giúp xã hội khẩn cấp là hình thức trợ giúp xã hội do Nhà nước và
cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc
những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe dọa về lương thực, nhà ở, chữa
bệnh, mai táng và phục hồi sản xuất cần có sự giúp đỡ khẩn cấp. Nếu trợ
giúp xã hội thường xuyên diễn ra trong một thời gian dài, hay người nhận
trợ cấp được nhận sự trợ giúp xã hội đều đặn, liên tục, thì người nhận trợ
giúp xã hội khẩn cấp chỉ được hưởng một lần khi các biến cố đột ngột xuất
hiện trong đời sống của họ.
- Đối tượng: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15/3/2021 của Chính phủ, trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không cịn người
thân thích chăm sóc, ni dưỡng được hỗ trợ xã hội khẩn cấp [11],
- Mức hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác:
Mức hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác được quy
định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của
Chính phủ. Theo đó, trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng cịn người thân
thích chăm sóc, ni dưõng được hỗ trợ: tiền ăn trong thời gian sống tại hộ
nhận chăm sóc, ni dưỡng; chi phí điều trị trong trường họp phải điều trị tại
các cơ sờ khám bệnh, chữa bệnh mà khơng có thẻ bảo hiểm y tế; chi phí đưa
đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
- Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội đột xuất:
Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội đột xuất được quy định tại Điều 12 Nghị
18
định sơ 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ. Theo đó, trưởng
thơn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố lập danh sách hộ gia đình và
số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hồ trợ
theo mầu số 5a và 5b ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
Trưởng thơn chủ trì họp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thơn
đế xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đinh thiếu đói,
nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Trưởng thôn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ
ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản
đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao
động - Thưcmg binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định hồ trợ. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định hồ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan
tổng hợp, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tình xem xét, quyết định.
Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình Thú tướng Chính phủ
xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia. Khi nhận được hồ trợ, Chủ
tịch ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối
tượng bảo đảm đúng quy định. Kết thúc mồi đợt hồ trợ, ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm tổng họp, báo cáo kết quả hồ trợ.
19
1.2.2.2. Quy định của pháp luật vê hô trợ cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Ngồi việc trợ cấp hàng tháng, trợ cấp đột xuất, pháp luật còn quy định
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hỗ trợ, tạo điều kiện để phát triển. Cụ thể:
•
•
•
•
X
•
•
1
•
- Quy định chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ, Nhà nước đóng hoặc hồ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, cụ thể:
Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đối, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế năm 2014 quy định 13 đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà
nước đóng, trong đó có đối tượng là người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiếm y tế được quy
định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế, theo đó: mức đóng hằng tháng của đối tượng trên tối đa bằng 6% mức
lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng [23].
Khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của
Chính phủ quy định nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà
nước đóng là người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo
quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ
xã hội. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ,
theo đó: mức đóng hằng tháng của đối tượng trên tối đa bằng 4,5% mức
lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng [10].
Ngồi việc Nhà nước đóng hoặc hồ trợ đóng bảo hiềm y tế cho trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt, chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hồn
cảnh đặc
biệt
cịn được thế hiện ờ việc Nhà nước trả hoặc
hỗ trợ• trả chi Aphí
•
••••
•
khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám, chừa bệnh, cụ thể: theo quy
20
định tại Khoản 1 Điêu 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của
Chính phủ thì người thuộc diện hưởng trợ cấp bào trợ xã hội hàng tháng theo
quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo
trợ xã hội tham gia bảo hiếm y tế khi đi khám, chữa bệnh thì được quỹ bảo
hiểm y tế thanh tốn 100% chi phí khám, chữa bệnh. Trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt được hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định
của pháp luật.
- Quy định hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giảo dục nghề nghiệp cho trẻ em
củ hồn cảnh đặc biệt
Chính sách hồ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp cho trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt được thực hiện theo quy định của Nghị định 86/2015/NĐ-
CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015
của Chính phủ thì đối tượng trẻ em được miễn học phí gồm: trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; trẻ em
học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuối khơng có nguồn nuôi dưỡng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 (bị bỏ rơi
chưa có người nhận ni; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người
cịn lại mất tích theo quy định của pháp luật; mồ cơi cha hoặc mẹ và người
cịn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội; cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc) [6].
21