Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thi hành pháp luật về giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh sơn la (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.77 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng

tơi. Các kết quả nêu trong Luận vãn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận vãn đảm

báo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định

của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tỏi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi
có thể bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Cầm Thị Thanh Hồng


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chừ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1

Chương 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VÈ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYÉT


VIỆC LÀM................................................................................................... 7

1.1.

Khái quát chung về giải quyết việc làm và thi hành pháp luật về

giải quyết việc làm....................................................................................... 7
1.1.1.

Việc làm và giải quyết việc làm.................................................................. 7

1.1.2.

Thi hành pháp luật về giải quyết việc làm..................................................13

1.2.

Giải quyết việc làm theo quy định của pháp luật hiện hành................. 16

1.2.1.

Trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm.................................... 16

1.2.2.

Các biện pháp pháp lý nhằm hỗ trợ giải quyết việc làm............................. 20

1.3.

Yếu tố ảnh hưỏTig đến việc thi hành pháp luật về giải quyết việc làm..... 34


Tiểu kết Chưoìig 1.................................................................................................... 39
Chương 2: THỤC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI TỈNH SƠN LA............................................................. 40

2.1.

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và việc làm tại tỉnh Son La........ 40

2.1.1.

Tình hình kinh tế - xà hội ở Sơn La............................................................ 40

2.1.2.

Tình hình dân số và nguồn lao động tỉnh Sơn La........................................ 43

2.2.

Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về giải
quyết việc làm tại tính Son La.................................................................. 45

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

2.2.4.

về xây dựng và tồ chức thực hiện các chương trình việc làm.....................45
về hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm........................................... 49

về hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Sơn La....................... 52
về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài...................... 54


2.2.5.

về hoạt động đào tạo nghề gẳn với việc làm.............................................. 55

2.2.6.

về giải quyết việc làm cho lao động đặc thù.............................................. 58

2.2.7.

về thực hiện chính sách việc làm cơng....................................................... 61

2.2.8.

về một số hoạt động khác............................................................................ 62

2.3.

Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về giải quyết việc làm

tại tỉnh Sơn La và nguyên nhân của sự hạn chế..................................... 64
2.3.1.

Những hạn chế, tồn tại................................................................................. 64

2.3.2.


Nguyên nhân hạn chế................................................................................. 69

Kết luận Chương 2..................................................................................................71
Chương 3: MỘT SỐ KIÉN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI

QUYẾT VIỆC LÀM TẠI TỈNH SƠN LA.............................................. 72
3.1.

Yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết việc làm..... 72

3.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết việc làm............ 74

3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
giải quyết việc làm tại tỉnh Sơn La.......................................................... 77

Kết luận Chương 3................................................................................................... 89
KÉT LUẬN............................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 92

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHŨ CHŨ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Cụm tù’ đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xà hội

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NKT

Người khuyết tật

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

Nxb

Nhà xuất bản


TTDVVL

Trung tâm dịch vụ việc làm

UBND

ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

So niêu


Tên bảng

Trang

Lực lượng lao động từ 15 tuối trở lên ở Sơn La
Bảng 2.1.

phân theo giới tính và phân theo thành thị, nơng

thơn giai đoạn 2016-2020

44


MỊ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con nguời đế đảm bảo cuộc

sống và phát triền toàn diện. Tạo việc làm, bảo đảm quyền bình đẳng về việc làm

cho nguời lao động (NLĐ) là một trong nhũng vấn đề có tính chất tồn cầu, là mối
quan tâm của hầu hết các quốc gia, có tác động khơng chỉ đối với sự phát triến của
nền kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội, nó phản ánh thực trạng phát triển kinh

tế - xã hội của quốc gia đó.
Việt Nam là nuớc có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tuơng đối trẻ và bắt đàu

bước vào thời kỳ “cơ cấu vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay.
Tính đến tháng 4 năm 2019, dân số nước ta đạt trên 96 triệu người, trong đó nam

trên 47 triệu, nữ 48 triệu. Mỗi năm Việt Nam sẽ có khoảng hơn một triệu người

bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh khá quan trọng của Việt
Nam trong thu hút đầu tư nước ngồi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Hiện nay, lực lượng lao động tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông Hồng
(chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung (trên

21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là những khu vực có diện tích đất rộng,

tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, rất thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh nên thu hút được đông đảo lao động tập trung ở những

khu vực này. Những khu vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện tích đất
hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đơ thị và khu cơng nghiệp nên không thu hút nhiều lao


động đến đây, nhất là lao động có trinh độ cao.
Sơn La là một tỉnh miền núi, biên giới, cịn gặp nhiều khó khăn trong phát
triển kinh tế. Tinh xác định nông nghiệp sẽ tiếp tục là ngành quan trọng trong đảm

bảo an ninh lương thực, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và là bệ đờ quan trọng cho các
ngành kinh tế khác trong tỉnh phát triến. Với định hướng như vậy, “trong thời gian tới

tỉnh cố gắng phát triển trở thành là trung tâm công nghiệp chế biến nông sản hiện đại
và sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng nông nghiệp hull cơ, ứng dụng


công nghệ cao, phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn đồng bộ, hiện đại”
[28]. Thực tế cho thấy, lao động ở tỉnh Sơn La hiện nay chủ yếu tập trung trong nông

nghiệp chiếm 87,98%, lao động chủ yếu tham gia vào nghề nông và các nghề đơn
giản. Trình độ, kỹ năng nghề của NLĐ trên địa bàn tỉnh vẫn cịn hạn chế, một bộ

phận lao động nơng thơn trình độ tay nghề cịn thấp, nhận thức, tác phong làm việc
chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất ứng dụng công nghệ cao...
Đe giải quyết được vấn đề trên, tỉnh Sơn La cần phải có những chính sách,
giải pháp để thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ việc làm, duy
trì, mở rộng việc làm và chuyến đối ngành nghề cho NLĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp là

một trong những biện pháp tốt nhất để từng bước ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân. Do đó giải quyết việc làm là một yêu cầu cấp thiết không thể thiếu được
trong chiến lược phát triển kinh tế - xà hội của tỉnh. Chính vì lý do đó tác giả xin

chọn đề tài: “Thì hành pháp luật về giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Sơn La
làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Lao động và việc làm có vai trị rất quan trọng, cho nên đề tài về lĩnh vực giải

quyết việc làm luôn tạo sức hút mạnh mẽ cho các nhà nghiên cứu, những chuyên gia
kinh tế pháp lý tiến hành nghiên cứu, tim hiểu và đưa ra nhiều đề tài khoa học có giá
trị. Cho đến nay, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học về

vấn đề này. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu dưới đây:
* Các đề tài nghiên cứu dưới góc độ kinh tế - xã hội có thể kể tới một số

các đề tài nghiên cứu khoa học như: “Đảnh giá việc thực hiện chiến lược việc làm

giai đoạn 2001-2005 và xây dựng chiến lược việc làm trong kỳ đại hội X” của Viện
Khoa học Lao động xã hội, năm 2004; Nghiên cứu khoa học của Cục Việc làm thực

hiện năm 2008 với đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tác động về lao động, việc làm và

xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO và đề xuất những giải pháp”.
Ngoài ra, phải kể đến một số bài viết trên các tạp chí như: Bài viết cũa tác

giả Nguyễn Thị Kim Ngân với đề tài "Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập”
đăng trên Tạp chí Cộng sản số 23 năm 2007; Bài viết "Giải quyết việc làm cho lao

2


động Việt Nam: Nghịch lý thiêu, thừa ” của tác giả Lan Ngọc đăng trên Báo Lao

động số 291 ngày 16/12/2008; Bài viết cùa tác giả Phạm Trọng Nghĩa: “Pháp luật

lao động trong quả trình tồn cầu hóa" đăng trên Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số

11 năm 2008; Bài viết

làm trong hội nhập kinh tế quốc tế ờ nước ta ” của tác

giả Nguyễn Tiệp trên Tạp chí Lao động - Xã hội số 394 năm 2010; Bài viết “Cho
thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đổi với việc điều chỉnh pháp luật lao

động Việt Nam ” của tác giả Lê Thị Hoài Thu trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc

gia Hà Nội, Luật học 28 năm 2012.
* Dưới góc độ pháp lý, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu về pháp

luật việc làm và giải quyết việc làm như:
- Cơng trình nghiên cứu với đề tài “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam

- Thực trạng và phương pháp hoàn thiện" của Đại học Quốc gia Hà Nội do
PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu chủ tri năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ luật kinh tế: “Pháp luật lao động về việc làm và giải quyết

việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập", của tác giả Đinh Thị Nga Phượng thực
hiện tại Đại học Luật Hà Nội, bảo vệ năm 2011.

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Giảỉ quyết việc làm theo pháp luật lao động

Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nang" của tác giả Phùng Thị Hoài
Thương thực hiện tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015 [23].

- Luận vãn thạc sĩ luật học: “Pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn


thực hiện tại huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chỉ Minh" của tác giả Lâm Thanh
Nhựt, Trường Đại học Luật Hà Nội, bảo vệ năm 2016 [15].

- Luận văn thạc sĩ luật học: “Giải quyết việc làm cho người lao động sau khi

nhà nước thu hồi đất tại Nghệ An" cùa tác giả Lại Thị Thúy Liên thực hiện tại
Trường Đại học Luật, Đại học Huế năm 2017 [12].
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm qua

thực tiễn Quảng Trị" của tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang thực hiện tại Trường Đại

học Luật Huế năm 2018 [25].
Ngồi ra, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ, luận

3


văn thạc sĩ, các bài viêt đăng trên các tạp chí nghiên cứu vê vân đê việc làm và giải

quyết việc làm cho các đối tượng đặc biệt như lao động nông thôn, lao động nữ, hay
người khuyết tật (NKT), ....
Các cơng trình này đã quan tâm đến vấn đề việc làm cho lao động nói chung

và các nhóm lao động đặc biệt nói riêng, coi đó là một vấn đề có tính tồn cầu; đã

đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống hố những khái niệm lao

động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói
chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến

nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong q trình cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đề có cái nhìn đa chiều và góp thêm tiếng
nói nhằm hồn thiện pháp luật giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay là việc
làm hết sức cần thiết, đặc biệt thực tiễn giải quyết việc làm tại tỉnh Sơn La để góp

phần làm sáng tỏ thêm kho tàng lý luận về giải quyết việc làm ở nước ta trong điều
kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, đồng thời rút ra được những kinh nghiệm thi
hành pháp luật về giải quyết việc làm trên một địa bàn cụ thề.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận về giải quyết việc làm và
phân tích các quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết việc làm.

- Luận văn làm rõ thực trạng thi hành pháp luật về giải quyết việc làm trến

địa bàn tỉnh Sơn La.
- Luận vàn đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Sơn La.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng pháp luật về giải quyết việc
làm và thực tiễn thi hành.

- Phạm vi về không gian: tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016-2020.


4


4. Mục
cứu
• đích và nhiệm
♦ vụ♦ nghiên


4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm để từ đó đề xuất

những giải pháp và kiến nghị có thề áp dụng để khắc phục những hạn chế và nâng

cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống

cho người dân tại tỉnh Sơn La.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt
được
mục
tiêu trên,X luận
văn thực
hiện
các nhiệm
vụ• sau:








Một là, luận văn làm sáng tỏ một số lý luận về giải quyết việc làm; nghiên
cứu, phân tích các quy định của pháp luật về giải quyết việc làm cũng như các yếu

tố tác động đến việc thi hành pháp luật về giải quyết việc làm.

Hai là, luận vàn làm rõ thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết việc làm và
những khó khăn, bất cập tại tỉnh Sơn La.

Ba là, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh
vực giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm tại tỉnh Sơn La.

5. Phuong pháp nghiên cứu

Đẻ thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận các vấn
đề theo quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và các quan điếm của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong phát triển kinh tế - xà hội về Vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm. Áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích,

tổng hợp; phương pháp tổng kết lịch sử; phương pháp so sánh, thống kê; phương
pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn; phương pháp nghiên cứu chọn lọc kết quả
cơng trình đã cơng bố và khảo sát thực tế...

6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ỷ nghĩa khoa học
Kết quả luận văn góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận,


pháp luật điều chỉnh các nội dung liên quan đến giải quyết việc làm; thực tiễn thi
hành pháp luật về giải quyết việc làm; từ đó rút ra được những điểm tiến bộ và hạn

5


chế của pháp luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam, đồng thời tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế và hướng khắc phục.

6.2. Y nghĩa thực tiên
Kết quả Luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp

luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Sơn La nói riêng.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu

của các học viên ở các bậc học thuộc các trường chuyên luật hoặc khơng chun
luật. Đồng thời, luận văn cịn là tài liệu tham khảo đối với các cơ quan trên địa bàn
tỉnh, huyện và người dân tại tỉnh Sơn La khi nghiên cứu tìm hiểu việc thi hành pháp

luật về giải quyết việc làm tại tỉnh nhà.

7. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gơm có 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp lý về giải quyết việc làm và thi hành

pháp luật về giải quyết việc làm.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật vê giải quyêt việc làm tại tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả


thi hành pháp luật về giải quyết việc làm tại tỉnh Sơn La.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Khái quát chung về giải quyết việc làm và thi hành pháp luật về giải

quyết việc làm

1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm

1.1.1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không Cấm. Nhà
nước, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và xã hội cùng có trách nhiệm tham gia

giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có
việc làm. Việc làm là mối quan tâm của toàn nhân loại. Đảm bảo việc làm, chống

thất nghiệp là những vấn đề có tính chất tồn càu, là vấn đề quan trọng của các quốc

gia trên thế giới. Đối với mỗi quốc gia, thất nghiệp, thiếu việc làm là lãng phí nguồn
nhân lực. Đối với xã hội và gia đình, khơng có việc làm là ngun nhân dẫn đến tệ

nạn xã hội, làm mất nhân cách con người. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm
được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi rộng hẹp khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế - xã hội, khái niệm việc làm luôn gắn liền với lao động


và thu nhập. Theo cố vấn Văn phòng lao động quốc tế Giàng Mu Tê: “Việc làm cỏ
thê được định nghĩa như một tình trạng, trong đó có sự trả cơng bằng tiền hoặc

hiện vật, do có sự tham gia tích cực có tỉnh chất cả nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản

xuất” [1, tr.9J. Theo Guy Hanto (Viện Phát triển hải ngoại Ln Đơn): “Việc làm
theo nghĩa rộng là tồn bộ các hoạt động kinh tế của xã hội, nghĩa là tất cả những
gì liên quan đến cách thức kiếm Sống của con người, kê cả các quan hệ xã hội và

các tiêu chuẩn hành vi tạo khuôn khổ của quả trình kỉnh tế” [1, tr.9]. Giáo sư
N.Y.Asuda (Nhật Bản) cho rằng: “Việc làm là những tác động của NLĐ vào vật
chất sinh ra lợi nhuận” [1, tr.9]. Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Trường Đại

học Luật Hà Nội, cũng có quan niệm về việc làm dưới góc độ kinh tế - xã hội như
sau: xét về phương diện kinh tế - xã hội, cỏ thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo

7


ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội thừa nhận” [27, tr. 1681. Như vậy,

có thể thấy việc làm chính là hoạt động kiếm sống của con người. Dù ở quan điểm

nào, việc làm là những dạng hoạt động lao động thơng qua việc chi phí sức lao động
nhằm tạo ra thu nhập để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của bản thân, gia đình và hoạt

động này luôn gắn liền với sự phát triến của xã hội. Việc làm luôn gắn với con
người, bởi để tiến hành được việc làm thì cần được thực hiện bởi ý chí, lý trí và tình
cảm, mà ý chí, lỷ trí, tinh cảm lại chỉ có ở con người, một đối tượng có nguồn gốc


xã hội, mang dấu ấn xã hội sâu sắc.
Dưới góc độ pháp lý, việc làm là vấn đề được các Nhà nước quan tâm và

được quy định trong các vãn bản quy phạm pháp luật. Tại Hội nghị thống kê lao

động quốc tể lần thứ VIII, năm 1954 tại Giơnevơ và trong Khuyến nghị về thống kê
lao động quốc tế năm 1975, vấn đề việc làm của NLĐ đã được đề cập. Hội nghị đã

đưa ra định nghĩa về người có việc làm, đó là “những người thuộc một trong những

trường hợp sau đây: (i) Người đang làm một việc được trả công trong một thời gian
ngắn, có thế là một tuần lễ, một ngày; (ii) Người đã có chỗ làm việc ổn định nhưng có

thời gian khơng đi làm, tạm vắng mặt trong một thời gian nhất định do ốm đau, tai
nạn lao động, tạm nghỉ việc do tranh chấp lao động hoặc các lý do khác [25, tr.l6J.
Như vậy, mọi người ở độ tuối lao động, có khả năng lao động theo quy định

của từng nước đang làm một công việc nhất định, có thu nhập từ cơng việc đó thì

được coi là có việc làm, khơng kề người đó làm việc trong khu vực nhà nước hay
khu vực khác.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ được đề cập

đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành
hai loại: có trả công (những người làm thuê, học việc ...) và khơng được trả cơng

nhưng vẫn có thu nhập (giới chủ làm kinh tế gia đinh...) [23, tr.9J. Những người


đang làm việc trong lực lượng vũ trang cũng được coi là có việc làm. Vì vậy, việc

làm được coi là hoạt động có ích mà khơng bị pháp luật cấm, có thu nhập bằng tiền
hoặc bằng hiện vật. Những người có việc làm là những người làm một việc gì đó

được trả cơng, lợi nhuận, được thanh tốn bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia

8


vào các hoạt động mang tính chât tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
khơng được nhận tiền cơng (hiện vật) [14, tr.68].
Có thể thấy, theo quan điểm của ILO, người có việc làm là người làm việc
trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn

cấm, đem lại thu nhập để ni sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một

phần cho xã hội. Nói một cách chung nhất, bất kỳ việc gì cần thiết cho xã hội, mang

lại thu nhập cho con người và không bị pháp luật cấm thì đó là việc làm.
ớ Việt Nam, trước khi có Bộ Luật Lao động năm 1994, khái niệm việc làm
được hiểu thông qua khái niệm "người có việc làm". Theo đó, mọi hoạt động của

con người không trái pháp luật nhưng pháp luật không cho phép đều khơng được
thừa nhận là có việc làm. Theo tài liệu của Tồng cục Thống kê (năm 1989) thì

"Những người được coi là có việc làm là những người làm việc có thu nhập, khơng
bị pháp luật cẩm". Khái niệm này là hoàn toàn phù họp với Điều 58 Hiến pháp
1980 "cơng dân có quyền có việc làm" (Điều 58).
Bộ luật Lao động năm 1994 ra đời đà đưa ra khái niệm việc làm hồn tồn

mới, theo đó “mọỉ hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật Cấm đều

được thừa nhận là việc làm ” (Điều 13). Xét về mặt lịch sử pháp lý, đây là lần đầu

tiên quan niệm về việc làm được ghi nhận trong một văn bản pháp luật quan trọng
của Nhà nước. Đến Bộ Luật Lao động năm 2012, Khoản 1 Điều 9 có định nghía

“việc làm” như sau:

làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị

pháp luật cấm". Có thế nói rằng, đây là quan niệm tương đối đầy đủ và chính xác về
việc làm. Nếu như trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa trước đây, những NLĐ được
coi là có việc làm chỉ bao gồm nhừng người được tuyển dụng vào biên chế nhà

nước hoặc là xã viên các hợp tác xã thì hiện nay, tất cả những người có hoạt động

tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là người có việc
làm. Việc xác định phạm vi người có việc làm xuất phát từ quan điếm thơng thống
của Nhà nước về khái niệm việc làm. Theo đó, NLĐ có thể tự tạo việc làm, tự tạo
thu nhập cho bản thân mình hoặc đi làm thuê cho các cơ quan, tố chức, doanh

nghiệp, cá nhân ... bằng những hình thức khác nhau tùy vào nguyện vọng, khả năng

và điều kiện thực tế của mồi người.

9


Khoản 1 Điêu 9 Bộ Luật Lao động năm 2019 cũng định nghĩa vê “việc làm”


như sau: “K/ẹc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm”
mặc dù được diễn đạt một cách ngắn gọn hơn nhưng về cơ bản vẫn giống như quan

niệm tại khoản 1, Điều 9 Bộ Luật Lao động năm 2012. Như vậy, trên cơ sở các quy

định của Bộ luật lao động, ta có thế hiểu một cách khái quát nhất: “Việc làm là hoạt
động lao động, mang lại thu nhập cho NLĐ mà pháp luật không cấm ”.
về khái niệm giải quyết việc làm: Theo một số tài liệu thì giải quyết việc
làm là một quá trình tạo ra mơi trường hình thành các chỗ làm và sắp xếp NLĐ và

các chỗ làm việc phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, giải quyết nhu cầu của

NLĐ và NSDLĐ đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước [13, tr.8]. Giải
quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm
chung của toàn xã hội, là trách nhiệm của các doanh nghiệp và bản thân của mỗi
NLĐ. Ớ Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm có những thay đổi qua từng giai

đoạn phát triển của đất nước, mặc dù vậy ở giai đoạn nào thì vấn đề giải quyết
việc làm cũng được Nhà nước coi trọng và xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng

đầu. Do đó, đế các chính sách giải quyết việc làm được thực hiện hiệu quả thi Nhà
nước đã nâng nó lên thành các quy định pháp luật trong Hiến pháp, Bộ luật Lao

động, Luật Việc làm,... Như vậy, giải quyết việc làm bao gồm tổng họp các quy
phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, biện pháp và trách nhiệm của các chủ thế
trong giải quyết việc làm cho NLĐ.

Theo Bộ luật Lao động năm 1994 thì “giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động đều cỏ cơ hội việc làm là trách nhiệm cùa Nhà nước,


của các doanh nghiệp và của toàn xã hội” (Điều 13). Bộ luật Lao động năm 2012
và năm 2019 đều có quy định: “Nhà nước, NSDLĐ và xã hội có trách nhiệm tham
gia giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội

việc làm” (Điều 9). Đặc biệt Luật Việc làm năm 2013 là văn bản quy phạm pháp
luật quan trọng về việc làm được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong cuộc sống phát sinh trong lĩnh vực lao động và việc làm. Nhà nước xác định

giải quyết việc làm cho NLĐ trước hết thuộc trách nhiệm của Nhà nước, tiếp đến là

10


trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và tồn xã hội. Theo đó, giải qut

việc làm bao gồm phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra việc làm, khuyến khích các
tồ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế nhằm tạo ra nhiều việc làm

cho bản thân và xã hội. Điều này có nghĩa là, vấn đề tự tạo việc làm cho bản thân
phải chịu sự tác động của việc thực hiện hàng loạt cơ chế pháp lý khác như quyền
tự do kinh doanh, tự do cư trú, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế... Việc làm cho NLĐ trong quan hệ với NSDLĐ chịu sự tác động của

các chế độ pháp lý như quyền được tự do tìm việc làm, quyền lao động, quyền được
bảo vệ trong q trình lao động (đóng bảo hiếm xã hội, bảo hiềm thất nghiệp, bảo

hiểm tai nạn nghề nghiệp...).
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: “Giải quyết việc làm là một
chính sách của Nhà nước thơng qua các cơ chế, chính sách, hiện pháp nhằm tạo ra


việc làm, hạn chế thất nghiệp nhằm mục tiêu hướng tới phát triển kinh tế và đảm

bảo các vấn đề xã hội”.

1.1.1.2. Vai trị của giải quyết việc làm
* Dưới góc độ kinh tế - xã hội
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xà hội, nó khơng thể thiếu đối

với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các

hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với cá nhân, việc làm sẽ tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân và gia

đình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối đời sống của cá nhân. Việc làm

ngày nay gắn với trinh độ học vấn, trình độ tay nghề của cá nhân. Tỉnh trạng khơng
có việc làm trong thời gian dài sẽ dẫn tới việc mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng
cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp của NLĐ, làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình
độ vốn có. Giải quyết
J được vấn đề việc
• làm sẽ là điều kiện
• và cơ sở đề thực
• hiện



X


các chính sách xã hội khác như phát triển văn hóa, y tế, giáo dục... góp phần bảo

đảm an tồn, ổn định và phát triển xà hội [23, tr.12].
Mỗi cá nhân, gia đình là một thành tố cấu thành nên xã hội, do đó việc làm

11


cũng sẽ tác động trực tiêp đên xã hội. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì
xã hội được duy trì và phát triển vì khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn xã hội, con người dần hoàn thiện về nhân cách và

trí tuệ... Ngược lại, khi nền kinh tế không bảo đảm đáp ứng về việc làm cho NLĐ có
thể sẽ dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát

triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động, ngồi việc đảm bảo nhu
cầu cuộc sống cịn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hồn thiện, do vậy trong
nhiều trường hợp khi khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con

người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của tệ nạn xã hội. Mặt khác, các chỉ
số về việc làm, thất nghiệp còn gián tiếp phản ánh mức độ lành mạnh, sự ổn định

của xã hội và là những yếu tố không thể thiếu để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của xã hội.

Dưới góc độ kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Nó là nhân

tố tạo ra tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nen kinh tế luôn phải bảo đảm

nhu cầu việc làm cho các cá nhân trong xã hội. Chỉ có như thể, nền kinh tế mới thực


sự phát triển một cách bền vững. Đồng thời, nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm

năng của NLĐ [15, tr.llj. Đó là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động xã hội, là yếu tố quyết định đế phát huy nhân tố con người, ổn định và phát

triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu chính đáng

của nhân dân. Nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp sẽ kìm hãm
sự phát triển cùa nền kinh tế.

* Dưới góc độ chỉnh trị - pháp lý
Dưới góc độ pháp lý, quyền có việc làm là quyền cơ bản của con người. Mỗi

cá nhân có khả nãng lao động, có nhu cầu lao động đều có quyền được làm việc để
tạo ra thu nhập cho bản thân, gia đình nếu hoạt động đó khơng phải trái pháp luật.

Điều này đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tể và pháp luật của

nhiều nước. Điều 2 Tuyên ngôn về quyền con người năm 1948 cùa Liên hợp quốc
ghi nhận: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do chọn nghề, được có những điều

kiện làm việc thuận lợi và chỉnh đảng và được bảo vệ chổng lại thất nghiệp ”, Điều

12


1 Cơng ước sơ 122 cùa TLO vê chính sách việc làm năm 1964 cũng nêu rõ: “Các
nước thành viên phải tuyên bố và áp dụng một chỉnh sách tích cực nhằm xúc tiến
tồn dụng lao động, có năng suất và được tự do lựa chọn” cho NLĐ. Ngay tại Điều


9 Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam cũng khẳng định “Việc làm là hoạt

động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm. Nhà nước, NSDLĐ và xã
hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đám cho mọi người có khả

năng lao động đều có cơ hội có việc làm ”.

về mặt pháp lý, những quy định trên cùa quốc tế cũng như của Việt Nam là

cơ sở pháp lý đế đảm bảo cho mỗi cá nhân đều có việc làm và thu nhập, có được
cuộc sống ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con người. Chính

sách giải quyết việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh tế - xã
hội khác, đặc biệt là mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách việc làm với các chính

sách như: chính sách dân số, chính sách giáo dục - đào tạo, chính sách cơ cấu kinh

tế, chính sách cơng nghệ. Bên cạnh đó, chính sách giải quyết việc làm kéo theo các

chính sách phát triển giáo dục để nhằm đào tạo nguồn lực phù hợp cung cấp cho thị
trường lao động. Trên cơ sở về cơ cấu dân số, chính sách giải quyết việc làm cũng

được xây dựng phù hợp [16, tr.l 1J.

Tóm lại, giải quyết việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về
mặt chính trị và xã hội. Các chính sách về giải quyết việc làm phù hợp sẽ giâm tỷ lệ

thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội. Ngược lại, thực hiện không tốt công tác giải
quyết việc làm, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng và


kéo theo tình trạng đói nghèo, các tệ nạn phát sinh sẽ gánh nặng đè lên các chính
sách về bảo trợ• xã hội,
• X an ninh xã hội.

1.1.2. Thi hành pháp luật về giải quyết việc làm

Theo các giáo trình lý luận về nhà nước và pháp luật được giảng dạy tại
nhiều cơ sở đào tạo pháp luật ở Việt Nam, thi hành pháp luật được xác định là một
trong bốn hình thức thực hiện pháp luật. Cụ thế, theo giáo trình Lý luận nhà nước và

pháp luật của Đại học Luật Hà Nội (ấn hành năm 2013) thì thực hiện pháp luật
là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực

13


hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào đời sông, trở thành những
hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật được biểu

hiện dưới bốn hình thức là: (1) tuân thủ pháp luật, (2) thi hành pháp luật, (3) sử
dụng pháp luật và (4) áp dụng pháp luật. Theo đó, thi hành pháp luật được hiểu

là nghĩa vụ pháp lý của chú thế pháp luật được hiện thực hóa thơng qua hành động

tích cực của chủ thể này.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu thi hành theo hướng là hành

vi thực tế, hợp pháp, được hình thành trong quá trình các tổ chức và cá nhân khi gặp
phải tình huống thực tế mà pháp luật đã dự liệu, trên cơ sở nhận thức của mình,


chuyền hố một cách sáng tạo các quy tắc xử sự chung mà nhà nước đã ban hành
vào tình huống cụ thế đó thơng qua hành vi thực tế họp pháp của mình, nói cách

khác, những địi hỏi, cấm đốn, hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức, cá
nhân đã được biểu hiện thành các hành vi thực tế họp pháp cùa họ. Thi hành pháp
luật được xem là hình thức để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cùa

mình, quản lý, bảo vệ, thúc đẩy phát triển xã hội, còn đối với các tồ chức khác hoặc

các cá nhân thì đó là việc thực hiện các quyền, tự do, hoặc các nghĩa vụ pháp lý của

họ mà pháp luật đã quy định, vì lợi ích của mồi tồ chức, cá nhân, cũng như của cả

cộng đồng xã hội.
Từ cách hiếu trên, tác giả khái quát lại khái niệm “thi hành pháp luật về giải

quyết việc làm” như sau: Thi hành pháp luật giải quyết việc làm là việc các chủ thề

pháp luật tích cực, chủ động thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước nhằm
mục đích tạo ra việc làm, hạn chế thất nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế

và đảm bảo các vấn đề xã hội.

Nội dung cơ bản cùa thi hành pháp luật về giải quyết việc làm:
Thứ nhất, về bản chất, việc thi hành pháp luật giải quyết việc làm phải là
những hành vi được thực hiện dưới dạng hành động có tính chủ động, tích cực

nhằm mục đích tạo ra việc làm, giải quyết các đề về thất nghiệp.
Thứ hai, về đối tượng thực hiện, mọi chủ thể đều có trách nhiệm thi hành


pháp luật về giải quyết việc làm. Trong quan hệ lao động và việc làm, những chủ

14


thê có trách nhiệm có thê kê đên bao gơm: Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ. Theo quy
định của pháp luật, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của minh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ theo

quy định của pháp luật.

Thứ ba, về hình thức thể hiện: Thi hành pháp luật về giải quyết việc làm
thường được thể hiện dưới dạng quy phạm bắt buộc và thường gắn với trách nhiệm

của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chính

sách về giải quyết việc làm. Cụ thể, để giải quyết vấn đề việc làm cho NLĐ, Nhà
nước có thể áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm cả những biện

pháp trực tiếp giải quyết việc làm (như chính sách việc làm cơng, đưa NLĐ Việt Nam

đi làm việc ở nước ngoài...) và những biện pháp mang tính chất hỗ trợ (như xây dựng

chương trinh về việc làm, quỹ về việc làm, hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm, dạy
nghề gắn với lao động, hồ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông
thôn, hỗ trợ phát triển thị trường lao động...).


Đe tạo việc làm cần có cơ chế ba bên, bao gồm: (1) về phía NLĐ: NLĐ
muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu
tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình,
từ các tổ chức xã hội... để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp

nhất định. (2) về phía NSDLĐ: NSDLĐ bao gồm các doanh nghiệp trong nước

thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các tổ chức
kinh tể xã hội cần có thơng tin về thị trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua

nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm
hoặc dịch vụ. Ngoài ra NSDLĐ cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ
thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở

rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không
chỉ tạo ra chỗ làm việc mà cịn duy trì và phát triển chỗ làm việc. (3) về phía Nhà

nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến NLĐ và

NSDLĐ, tạo ra mơi trưịng pháp lý kết họp lao động với tư liệu sản xuất.

15


1.2. Giải quyêt việc làm theo quy định cùa pháp luật hiện hành

1.2.1. Trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm
Việc làm có ỷ nghĩa quan trọng đối với NLĐ, gia đình và xã hội. Vì vậy,

khơng chỉ bản thân NLĐ mà NSDLĐ, Nhà nước và xã hội cùng có trách nhiệm

trong lĩnh vực việc làm. Khoản 2, Điều 9 Bộ Luật lao động năm 2019 của Việt Nam

cũng khẳng định: “Nhà nước, NSDLĐ và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”,

Như vậy trách nhiệm giải quyết việc làm cho NLĐ được xác định thuộc về các chủ

thể: Nhà nước, NSDLĐ, các cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, bản thân NLĐ cũng phải
có trách nhiệm trong việc tìm kiểm và tạo việc làm. Pháp luật Việt Nam quy định
trách nhiệm cụ thể của các bên trong lĩnh vực giải quyết việc làm như sau:

1.2. ỉ. ỉ. Trách nhiệm của Nhà nước
Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, đồng thời là NSDLĐ lớn nhất trong xã

hội, do vậy Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong cơng tác giải quyết việc làm. Mọi
thu nhập chủ yểu của Nhà nước đều từ hoạt động lao động, việc tạo ra việc làm,

nâng cao giá trị của việc làm là vô cùng quan trọng. Sinh hoạt quan trọng nhất của
Nhà nước và của các doanh nghiệp chính là sự vận động tạo việc làm và thực hiện

việc làm. Vì vậy, chính sách tạo và giải quyết việc làm là chính sách có ý nghĩa

sống cịn của Nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước không phải là chủ thế duy

nhất tạo việc làm. Điều quan trọng nhất là Nhà nước có chính sách hợp lỷ, trong

từng giai đoạn phát triển kinh tế - xà hội, căn cứ vào bối cảnh thực tiễn và dự báo
xu hướng phát triển, nhu cầu phát triển, Nhà nước quy định, hướng dẫn, khuyến
khích, hỗ trợ các chủ thể trong xã hội tham gia giải quyết việc làm, tạo thêm cơ hội


việc làm cho NLĐ (đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở thêm ngành nghề mới, miễn giảm thuế, cho vay ưu

đãi...). Khoản 1, Điều 57 Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm cơ bản của
Nhà nước là “khuyến khích, tạo điều kiện đê tô chức, cá nhãn tạo việc làm cho

NLĐ”. Trách nhiệm này được cụ thể hóa trong Bộ Luật Lao động nãm 2019 và chủ

yếu trong Luật Việc làm năm 2013.

16


Theo quy định tại Điêu 5 Luật Việc làm năm 2013 vê chính sách của Nhà
nước về việc làm thì: Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế - xà hội nhàm tạo
việc làm cho NLĐ, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc

làm. Nhà nước khuyến khích tố chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc
làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã

hội, phát triền thị trường lao động. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát
triển thị trường lao động vả bảo hiểm thất nghiệp. Nhà nước đưa ra các chính sách

đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để đảm bảo có được nguồn nhân lực có chất lượng; đồng thời ưu đài đối

với các ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử
dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Hồ trợ


NSDLĐ sử dụng nhiều lao động là NKT, lao động nữ, lao động là người dân tộc
thiểu số. Như vậy có thể thấy, các chính sách của nhà nước trong giải quyết việc

làm đều là những chính sách lớn, ở tầm vĩ mô, mang ý nghĩa định hướng cho các
vấn đề về giải quyết việc làm trong xã hội.

Cũng trong Luật Việc làm năm 2013 quy định thi Nhà nước căn cứ chiến lược,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để có chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp,
việc làm cho NLĐ ở khu vực nông thôn (Khoản 1 Điều 15); Nhà nước khuyến khích,
tạo điều kiện cho NLĐ có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng (Khoản 1 Điều 20); khuyến khích tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho
thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tạo
việc làm (Khoản 1 Điều 21)... Từ những năm 1980 Nhà nước đã có chính sách đưa

NLĐ đi làm việc ở nước ngồi; những năm 1990 Nhà nước thơng qua các đạo luật về

doanh nghiệp... đó chính là triển khai nhũng chính sách 1ĨTL nhằm tạo và giải quyết
việc làm, tạo thêm cơ hội việc làm cho NLĐ. Với vai trò, chức năng của mình, Nhà
nước khơng thể tạo và giải quyết việc làm cho NLĐ mà điều quan trọng là tạo “cơ
hội” việc làm bình đẳng cho NLĐ. Từ đó, NLĐ được quyền tự do lựa chọn việc làm,

nghề nghiệp phù họp với khả năng và nguyện vọng của mình [10].

17


Đặc biệt tại Luật Việc làm năm 2013 đã có quy định vê nội dung và thâm


quyền quản lý Nhà nước về việc làm, để phân rõ trách nhiệm cùa chủ thể Nhà nước
đối với vấn đề giải quyết việc làm. Theo đó nội dung quản lý nhà nước về việc làm

bao gồm: (i) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc

làm. Tuyên truyền, phố biến và giáo dục pháp luật về việc làm. (ii) Quản lý lao
động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
và bảo hiểm thất nghiệp, (iii) Quản lý tổ chức và hoạt động của TTDVVL, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. (iv) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. (v) Hợp tác quốc tế về việc làm.

Đẻ thực hiện trách nhiệm này, Chính phủ sẽ thống nhất quản lý nhà nước về
việc làm trong phạm vi cả nước; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ

thực hiện quản lỷ nhà nước về việc làm; Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của minh có trách nhiệm phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH thực

hiện quản lý nhà nước về việc làm và ƯBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.

Cùng với Nhà nước, các cơ quan, tổ chức cũng phải có trách nhiệm trong
lĩnh vực giải quyết và đảm bảo việc làm. Cụ thể, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm

tun truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc
làm cho NLĐ; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định cùa pháp luật. Đặc biệt,


theo Luật Cơng đồn năm 2012 thì Cơng đồn với tư cách là thành viên cùa Mặt

trận Tố quốc, đồng thời là tố chức đại diện cho NLĐ, cịn có thêm trách nhiệm tư
vấn pháp luật về lao động - việc làm cho NLĐ, hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm,

học nghề đối với đồn viên cơng đồn và thực hiện nhiều hoạt động khác nhằm bảo

vệ quyền lợi cho NLĐ. “Các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc

làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ theo quy
định của pháp luật (Điều 8 Luật Việc làm 2013) [19].

18


1.2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Với NSDLĐ, vấn đề đảm bảo việc làm cho NLĐ vừa là quyền, vừa là nghĩa
vụ. Bên cạnh quyền tuyển chọn, tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất

kinh doanh, NSDLĐ cũng có trách nhiệm đảm bảo việc làm cho NLĐ theo thời hạn

đã thoả thuận trong hợp đồng lao động; tham gia bảo hiềm thất nghiệp khi sử dụng
NLĐ theo họp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đũ

3 tháng trở lên (Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013); Bảo đảm thực hiện bỉnh

đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp
việc làm (Khoản 1 Điều 136 Bộ luật Lao động năm 2019); khơng được từ chối


tuyển dụng NKT có đú tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn

tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của NKT
(Khoản 2 Điều 33 Luật Người khuyết tật năm 2010); phải ưu tiên đào tạo lại cho

NLĐ để tiếp tục sử dụng nếu như có chỗ làm việc mới trong trường hợp doanh
nghiệp thay đổi về cơ cấu công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều NLĐ;
khi chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở

lên thì phải trả trợ cấp thơi việc hoặc trợ cấp mất việc làm (Điều 46, 47 Bộ Luật Lao
động năm 2019).
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng điều khoản việc làm
như đã cam kết đối với NLĐ trong hợp đồng lao động. NSDLĐ không được đơn

phương chấm dứt họp đồng lao động hoặc sa thải NLĐ trái pháp luật dẫn đến NLĐ
bị mất việc làm.

1.2.1.3. Trách nhiệm của người lao động
Đối với NLĐ, bên cạnh quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi

làm việc, pháp luật việc làm tại Khoản 3 Điều 8 cũng nhấn mạnh trách nhiệm của
NLĐ là phải “chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm” [19] dưới sự

khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước. Khi đã có việc làm, NLĐ có trách nhiệm
phải thực hiện đầy đủ các cam kết về công việc phải làm trong hợp đồng lao động
và thoa ước lao động tập thể; chấp hành các yêu càu của NSDLĐ trong q trình

thực hiện việc làm. Có như vậy mới giữ được việc làm lâu dài, đảm bảo được việc


19


làm ơn định trong hồn cảnh thị trường lao động biên động khơng ngừng. Ngồi ra,
NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời

hạn từ đủ 3 tháng trở lên cũng là chủ thể có nghĩa vụ bắt buộc phải tham gia bảo
hiểm thất nghiệp để đảm bảo việc làm cho bản thân. Khi bị chấm dứt họp đồng lao

động dẫn đến bị thất nghiệp, NLĐ có nghĩa vụ phải tích cực tham gia vào thị trường
lao động, thể hiện bằng việc phải thơng báo tìm kiếm việc làm hàng tháng và phải
nhận việc làm phù hợp do TTDVVL giới thiệu, nếu vi phạm trách nhiệm này nhiều
lần thì sẽ bị cơ quan bảo hiểm xã hội cắt chế độ trợ cấp thất nghiệp (Khoản 3 Điều

53 Luật Việc làm năm 2013).
Như vậy, NLĐ có quyền làm việc cho bất kỳ NSDLĐ nào và ở bất kỳ nơi
nào mà pháp luật không cấm. NLĐ cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để
tìm việc hoặc đăng kỷ tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc tùy theo nguyện

vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp, sức khỏe của mình. Có thế thấy, pháp luật
lao động và việc làm đã quy định trách nhiệm của mọi chủ thể trong xã hội đối với

vấn đề giải quyết việc làm cho NLĐ, từ chủ thể quản lý đến các chủ thể trong
quan hệ lao động và cộng đồng xã hội nói chung. Điều này giúp giải quyết triệt đế

nhu cầu việc làm của NLĐ trong xã hội, đảm bảo cho mọi cá nhân có khả năng lao
động đều có cơ hội có việc làm, từ đó thúc đẩy quan hệ lao động và giải quyết các

vấn đề xã hội nói chung.


1.2.2. Các hiện pháp pháp lý nhằm hỗ trợ giải quyết việc làm
Để giải quyết vấn đề việc làm cho NLĐ, Nhà nước có thể áp dụng tổng họp
nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm cả những biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm

(như chính sách việc làm cơng, đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài...) và
những biện pháp mang tính chất hỗ trợ (như xây dựng chương trình về việc làm, quỹ

về việc làm, hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với lao động, hỗ trợ

chuyến dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông thôn, hỗ trợ phát triến thị trường
lao động ...). Các biện pháp pháp lý nhằm hỗ trợ và giải quyết việc làm bao gồm:

1.2.2.1. Xây dựng và thực hiện các chương trình việc làm
Chương trình việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết việc làm

20


×