MỤC LỤC
MỞ ĐÀU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 4
3. Mục
vụ• nghiên
cứu................................................................. 8
• đích và nhiệm
•
Cj
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CO SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG TỒ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN................................................................................................................ 12
1.1. Những vấn đề chung về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng.... 12
1.1.1. Khái niệm tham nhũng.......................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng................................................... 17
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp huyện.. 18
1.2.1. Chức năng của ủy ban nhân dân cấp huyện........................................... 18
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp huyện........................20
1.3. Phòng, chống tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân
dân cấp huyện..................................................................................................... 21
1.3.1. Tỏ chức thực hiện tại câp huyện nhằm phòng, chống tham nhũng..... 21
1.3.2. Hoạt động của ủy ban nhãn dân cấp huyện nhằm phòng, chống tham
nhũng..............................................................................................................22
1.3.3. Mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên hệ khác
trong phòng, chổng tham những......................................................................25
I.3.3.I. Mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân cấp huyện với huyện ủy.................. 25
111
1.3.32. Môi quan hệ giữa Uy ban nhân dân câp huyện và Hội đỏng nhân dân
cùng cấp........................................................................................................... 28
1.3.3.3. Mốì quan hệ giữa ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và ủy ban nhân
dân cấp dưới.....................................................................................................28
1.3.3.4. Mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân cap huyện vói Ban ngành đồn thê
cap huyện, xã.................................................................................................... 30
Pháp luật vềphòng, chốngtham nhũngtrong tổ chức vàhoạt động của
1.4.
một số quốc gia trên thế giói và giá trị tham khảo đối vói Việt Nam............32
1.4.1. Pháp luật về phịng, chống tham nhũng trong tơ chức và hoạt động của
r
r
F
một sô quôc gia trên thê giới........................................................................... 32
r
1.4.2. Giá trị tham khảo đôi với Việt Nam...................................................... 40
Tổng kết chương 1............................................................................................. 44
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG TƠ CHƯC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHẢN DẢN CÂP
HUYỆN VÀ THỰC TIỄN ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỚ HÀ NỘI......................................................................................45
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.... 45
*
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quốc
r
Oai, thành phơ Hà Nội
r
r
r
phơ Hà Nội đền cơng tác phịng chơng tham nhũng
2.2. Thực trạng phịng, chơng tham nhũng trong tô chức ở huyện Quôc Oai,
thành phố Hà Nội.............................................................................................. 54
2.3. Thực trạng phòng, chống tham nhũng trong hoạt động ở huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội...................................................................................... 62
2.4. Đánh giá chung
82
2.4.1 Tích cực
IV
2.4.2 Hạn chế................................................................................................. 86
2.4.3. Nguyên nhân của nhũng hạn chế, bất cập............................................ 89
Kết luận chưong 2............................................................................................. 96
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG TÔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN....................................... 97
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng trong tổ
chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện...................................... 97
3.1.1. Yêu cầu trong hoàn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng..... 97
3.1.2. Hồn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng........................... 100
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng trong tổ
chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện và tại huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội..............................................................................................105
Kết luận Chương 3............................................................................................119
KẾT LUẬN....................................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 122
V
DANH MỤC BẢNG BIẺU
Bảng
Tên bàng, biểu
Trang
Bảng thống kê xếp hạng và Chỉ số cơng khai minh,
bạch
trong
Chỉ
số
Hiệu
quả
quản
trị
và
hành
chính
Bảng 2.1
cơng (PAPI) của thành phố Hà Nội, giai đoạn
67
2016-2020.
Thống
kê
số
lượng
cán
bộ,
cơng
chức,
viên
chức
Băng 2.2
chuyển đổi vị trí việc làm giai đoạn 2016-2020
Thống kê số lượng bản kê khai tài sản của cán bộ,
Bảng 2.3 công chức, viên chức trên địa bàn huyện Quốc Oai,
giai đoạn 2016-2020
vi
74
79
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
UBND
ủy ban nhân dân
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
4
PCTN
5
PAPI
Phòng chống tham nhũng
trong Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
6
THCS
Trường Trung học cơ sở
7
NSNN
Ngân sách nhà nước
chính cơng cấp tỉnh
Vll
MỎ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
lớn của cả nước. Trong đó, huyện Quốc Oai là huyện cửa ngõ phía Tây thành
phố Hà Nội, cách trung tâm khoảng 20km và tưong lai được xác định là một
trong năm đô thị vệ tinh của TP. Hà Nội vào năm 2030. Với nhiều lợi thế, dư
địa để phát triển như: đất đai thuận tiện phát triển nông nghiệp; thuận lợi về
giao thông cả đường bộ, sắt, sơng; có nhiều làng nghề truyền thống nổi
tiếng... huyện Quốc Oai đã góp phần vào sự phát triển chung của TP. Hà Nội.
Đe phát huy những lợi thế trong thời gian tới, huyện Quốc Oai càn chủ động
làm tốt công tác quy hoạch xây dựng; thực hiện tốt công tác phê duyệt và phũ
kín các phân khu đơ thị; thực hiện điều chỉnh tổng thể quy hoạch theo quy
hoạch chung của TP. Hà Nội. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án đầu tư công, cụm công nghiệp làng nghề; thiết lập hệ thống thương mại, đô
thị vùng; mở rộng các tuyến giao thơng... Chính bởi vậy, đây là một nơi
nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó có việc phịng, chống tham nhũng.
Tham nhũng là hiện tượng xã hội tiêu cực gây thiệt hại nghiêm trọng
đến các nguồn lực công và tư, xâm hại đến hoạt động của bộ máy Nhà nước,
làm sai lệch công lý, công bằng xã hội, làm giảm niềm tin, cản trợ sự phát
triển của đất nước. Đặc biệt, nếu như trước đây, tham nhũng thường được
phát huyện ở cấp tỉnh hoặc Trung ương thì hiện nay, tại cấp Huyện đã xuất
hiện hiện tượng xử lý tham nhũng “trên nóng, dưới lạnh” (trên làm mạnh tay
và dưới thì ít kiểm tra, thanh tra), trong đó, đáng chú ý là xuất hiện tệ “tham
nhũng vặt”. Vì vậy, ủy ban Kiểm tra Trung ương đã thể hiện rõ bản lĩnh, tinh
thần kiên quyết, mở rộng phạm vi, đối tượng kiểm tra xuống đến cả cấp
ủy cấp huyện và cơ sờ. Điều này cũng thể hiện theo đủng quy định của Đảng,
pháp luật Nhà nước là chú trọng phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham
nhũng mới, khơng có vùng câm, khơng có ngoại lệ, tạo chuyên biên mạnh mẽ,
rõ rệt hơn nữa trong phát hiện, xử lý tham nhũng ở địa phương, cơ sở; xử lý,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vịi vĩnh, nhũng nhiễu, “gợi ý”, “lót tay”, gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết cơng việc. Do đó, việc
nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng tại cấp huyện hiện nay là rất thiết
thực.
Trước những nguy cơ của tham nhũng, chính quyền, Đảng ủy huyện
Quốc Oai, TP. Hà Nội đã xác định rõ nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả cơng tác
đấu tranh phịng, chống và đầy lùi tệ nạn này. Thông qua việc thực hiện
những nội dung cơ bàn của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, Chỉ thị
50-CT/TW ngày 07/12/2015 cùa Bộ Chính trị khóa XI về “tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng"; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng,
chinh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sổng, những biêu hiện “tự diễn biến ", “tự chuyên hỏa" trong nôi
bộ"; Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đây mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ", Kết luận 21-KL/TW của
Hội nghị Trung ương 5 khóa XI (gọi tắt là Kết luận 21) và Kết luận 10-
KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí" (gọi tắt là Kết luận 10);
Chương trình số 07-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội về “nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tham những; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giai
đoạn 2016-2020"; Chương trình số 08-CTr/TU về “Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tạo bước chuyên biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ỹ thức trách
nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn
2016-2020"; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
2
nhũng đên năm 2020 của UBND thành phô Hà Nội... Với việc, xác định
phịng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thời gian qua,
huyện Quốc Oai không chỉ kiên quyết xử lý các sai phạm, mà còn chủ động
đề ra các giải pháp để phòng ngừa tham nhũng, chú trọng hơn việc thực hiện
các quy định về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mua sắm công và
xây dựng cơ bản. Đối với các dự án liên quan đến mua sắm tài sản, trang thiết
bị và dự án về đầu tư xây dựng cơ bản đều được ghi danh mục kế hoạch từ
đầu năm và được HĐND huyện thông qua; danh mục các dự án đầu tư mua
sắm và kinh phí tổ chức thực hiện đều được gửi cho Uỷ ban mặt trận tổ quốc
huyện và cơ sở nơi có cơng trình để phối họp theo dõi, giám sát cộng đồng
[60]. Như vậy, có thể thấy tuy chưa thể khẳng định phòng, chống tham nhũng
tại huyện Quốc Oai hiện nay đã hồn thiện nhưng có thể thấy rằng Đảng ủy,
Chính quyền huyện đã rất quan tâm, chú trọng cho cơng cuộc phịng, chống
tham nhũng.
Mặc dù vậy, hoạt động điều tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát
trên địa bàn huyện Quốc Oai trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng. Vì vậy, việc nghiên cứu về
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện Quốc Oai là cần thiết, cấp bách
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa to lớn về mặt thực tế,
góp phần cho cơng cuộc đấu tranh phòng, chống các tội phạm tham nhũng, để
TP. Hà Nội thực sự là trung tâm phát triển của cả nước, đảm bảo phát triển
đồng đều giữa các cực, trong đó ưu tiên phát triển các quận, huyện phía Tây
và khơng để nơi nào trở thành “vùng trũng” của Thủ đơ.
Chính vì vậy, tơi lựa chọn, nghiên cứu đề tài: “Phịng, chống tham
nhũng trong tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện: Qua
thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phổ Hà Nội” cho luận văn thạc sĩ của
mình.
3
2. Tình hình nghiên cửu đê tài
Phịng, chống tham nhũng là vấn đề lớn, cấp thiết đối với xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chù nghĩa. Vì vậy, phịng, chống tham nhũng hiện
nay thu hút mọi người quan tâm nghiên cứu lý luận và tống kết thực tiễn.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tham nhũng của nhiều học
giả, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của Tồ chức minh bạch quốc tế
(Transparency International), Ngân hàng thế giới (World Bank). Tại Việt
Nam đã nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến phòng, chống tham nhũng. Ở
đây, tác giả chỉ xin nêu ra những cơng trình trong nước liên quan trực tiếp đến
đề tài Luận văn như sau:
về sách, sách tham khảo, luận án, luận văn, đề tài NCKH:
- Sách: “Quyết tâm ngăn chặn và đấy lùi tham nhũng’’ của Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng - Nxb. Chính trị quốc gia sự thật năm
2019. Cuốn sách với nội dung là một số bài phát biểu, bài viết, phỏng vấn của
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng về cơng tác phịng, chống
tham nhũng và tại một số phiên họp Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng.
- Sách tham khảo: “Những vẩn đề pháp lý đặt ra trong phỏng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay ”, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội của
tác giả Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ Công Giao - Nguyễn Hoàng Anh (đồng
chủ biên), Nxb. Lao động, năm 2020. Cuốn sách với nội dung chính là nêu lên
những cơ sở lý thuyết và chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
các giải pháp phòng, chống tham nhũng; Các thiết chế, môi trường và giám
sát xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
- Sách tham khảo: “Các lý thuyết, mơ hình, cách tiếp cận về quản trị
Nhà nước và phòng, chống tham nhũng”, tác giả Nguyễn Thị Quế Anh - Vũ
4
Cơng Giao - Ngun Hồng Anh (đơng chủ biên), Nxb. Hông Đức, năm
2018. Cuốn sách bao gồm những bài viết được gửi đến hội thảo trong khn
khổ Chương trình đào tạo thạc sĩ “Quân trị Nhà nước và Phòng, chống tham
nhũng”, ngày 30/11/2018 do Khoa Luật ĐHQG Hà Nội tổ chức Hội thảo khoa
học với chủ để “Các vấn đề lý luận về quản trị Nhà nước và phòng, chống
tham nhũng. Đây là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tố chức, cá nhân có
liên quan trong việc hoạch định, tổ chức thực hiện và nghiên cứu, giảng dạy
về chính sách, pháp luật về quản trị nhà nước và phòng, chổng tham nhũng.
- Cuốn sách: “Nhận diện tham nhũng và các giải pháp PCTN ở Việt Nam
hiện nay" do tập thể tác già Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực đồng chủ biên,
nghiên cứu lý luận và thực tiễn để nhận diện và thiết lập các biện pháp PCTN, do
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2008 và tái bản năm 2010;
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt
Nam hiện nay’’ của tác giả Trần Đăng Vinh, năm 2012, nghiên cứu các nội
dung cơ bản của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thể hiện trong Luật
phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này, xác
định ưu điểm, hạn chế và đưa ra các gãi pháp để hoàn thiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Luật văn Thạc sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật về phồng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay" của Trần Anh Tuấn, nghiên cửu cơ sở lý
luận của việc hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng và quá trình
phát triển của pháp luật về phịng, chống tham nhũng; phân tích thực trạng về
phịng, chống tham nhũng (đến năm 2011); nêu lên quan điểm, phương
hướng, giải pháp hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng ở Việt
Nam.
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Tơ chức và hoạt động của cơ quan
phịng, chống tham nhũng ở Việt nam ” của Ngô Kiều Dâng, nghiên cứu thực
5
trạng tơ chức bộ máy các cơ quan phịng, chơng tham nhũng ở nước ta và nêu
các giải pháp đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này trong
phòng, chống tham nhũng.
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Phòng chổng tham nhũng từ phương
diện giảo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức bộ máy hành chính nhà
nước’’ của Nguyễn Thị Kim Nhung, nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp
luật, nâng cao nhận thức về phòng, chống tham nhũng ở nước ta và nêu các
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong phòng,
chống tham nhũng.
- Đe tài khoa học cấp nhà nước “Đẩu tranh phỏng, chống tham nhũng
ở nước ta ” của Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nghiên
cứu thực trạng tham nhũng, nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng tham
nhũng ở Việt Nam, kiến nghị các giải pháp nhằm đấu tranh phòng, chống
tham nhũng ở nước ta.
- Đe tài khoa học cấp bộ: “Một so giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác chống tham những của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật
phòng, chổng tham nhũng” do TS. Trần Ngọc Liêm, Phó Vụ IV, TTCP làm
Chủ nhiệm, nghiên cứu thực trạng, hiệu quả và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác PCTN của các cơ quan thanh tra nhà nước.
- Đe tài khoa học cấp cơ sở: “Một số vấn đề về tham nhũng trong khu
vực tư và PCTN trong khu vực tư ờ Việt Nam hiện nay” do ThS. Nguyễn Vũ
Quỳnh Lâm, Viện Khoa học Thanh tra, TTCP làm Chủ nghiệm, đề cập đến
khái niệm, lý luận và thực tiễn tham nhũng trong khu vực tư, đưa ra dự báo và
giải pháp phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam.
- Đe tài khoa học cấp cơ sở: “Tham nhũng và phòng chống tham
nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam ” do Tiến sĩ Đinh Văn Minh, Phó Viện
6
trưởng Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm đê tài, nghiên cứu thực trạng
và các giải pháp phòng, chống tham nhũng trong khu vức tư ở Việt Nam.
Tạp chỉ khoa học và báo điện tử.
- Bài viết: “Minh bạch hóa hoạt động của nhà nước’’ của TS. Lê
Vương Long đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11 năm 2005 đã đi sâu
phân tích thực trạng của việc minh bạch hoạt động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập và đề xuất một
số giải pháp để minh bạch các hoạt động của nhà nước.
- Bài viết: “Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng của Singapo”, cùa
Trần Anh Tuấn, Ban Nội chính Trung ương, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
- Bài viết: “Chổng tham nhũng ở Trung quốc, bài học kinh nghiệm về
chế độ cán bộ ” của Thượng tá, ThS. Trần Đức Châm - Phó trường Bộ mơn lý
luận chính trị và khoa học xã hội nhân văn Nguyễn Việt Hùng - Học viện An
ninh nhân dân, Tạp chí cộng sản số ra ngày 15/06/2015.
- Bài viết: “Công chức và tham nhũng - kinh nghiệm của một so nước
trên thế giới”, của T. Ngoai, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày
21/8/2007;
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đây đã đi sâu nghiên cứu làm
rõ khái niệm tham nhũng, bản chất tham nhũng, đặc diểm, nguyên nhân và
phân tích thực trạng tham nhũng và pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp về phòng, chống tham nhũng. Tuy
nhiên đề tài trên mới chỉ tập trung vào phòng, chống tham nhũng trên thế giới,
tại Việt Nam nói chung mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thế về pháp
luật, phịng chống tham nhũng tại cấp huyện. Vì vậy, đề tài: “Phòng, chống
tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của VBND cấp huyện; qua thực
tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” là một đề tài mới, nghiên cứu cụ
thể pháp luật phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tại huyện Quốc Oai.
7
3. Mục
vụ• nghiên
cứu
• đích và nhiệm
•
ơ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lý luận pháp luật về phòng, chổng tham nhũng,
đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng trên địa bàn huyện Quốc Oai, luận văn đề xuất phương hướng và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng và cả
nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên đây, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tham nhũng và pháp luật phòng, chống tham
nhũng trong tố chức và hoạt động của UBND cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng ở huyện Quốc Oai; đánh giá kết quả đạt
được, những mặt còn hạn chế.
- Đưa ra nguyên nhân của những hạn chế về pháp luật và tồ chức thực
hiện pháp luật và nguyên nhân của những hạn chế về pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng ở Quốc Oai. Từ đó, đề xuất
phương hướng cùng một số giãi pháp nhằm hồn thiện pháp luật về phịng,
chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phịng, chống
tham nhũng ở huyện Quốc Oai nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đổi tượng nghiên cứu:
Pháp luật về phòng, chổng tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của
UBND cấp huyện và việc tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống tham
nhũng ở huyện Quốc Oai.
8
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chì giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Phạm vi nội dung
Pháp luật về phòng, chống tham nhũng được nghiên cứu ớ 02 góc độ:
Quy định pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về phịng, chống
tham nhũng.
- Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.7. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác -
Lênin. Đồng thời, dựa trên quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
của Đảng về phòng, chống tham nhũng hiện nay, nhất là Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 3
(Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của đối với cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí; Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biển hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như:
phương pháp thống kê; phương pháp khảo cứu tài liệu; phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp phân tích - tổng hợp để làm sáng tó vấn đề nghiên
cứu, tổng kết thực tiễn ban hành các quy định về phòng, chổng tham nhũng và
tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại huyện Quốc Oai
trong thời gian qua.
9
6. Y nghĩa lý luận và thực tiên của luận văn
6.1. về phương diện lý luận
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về tham nhũng và phòng, chống
tham nhũng, đề tài góp phần làm rõ các quy định pháp luật về phòng, chống
tham nhũng trong tố chức và hoạt động của UBND cấp huyện.
Đánh giá các quy định pháp luật và việc tố chức thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện Quốc Oai, bên cạnh mặt uu
điểm cịn có những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham
nhũng và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
trong thời gian tới trên địa bàn huyện Quốc Oai.
6.2. Vê phương diện thực tiên
Đe tài có thể được Huyện ủy, UBND huyện và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng, nhà quản lý, hoạch định chính
sách nói chung tham khảo để vận dụng vào cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng; Trường Chính trị tỉnh và các trường Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp ở huyện Quốc Oai nói riêng và các cơ sở đào tạo nói chung
trên cả nước tham khảo để phục vụ cho công tác giảng dạy pháp luật về
phịng, chống tham nhũng trong các chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tham nhũng và pháp luật phòng, chống
tham nhũng trong tổ chức và hoạt động cùa UBND cấp huyện
Chương 2. Thực trạng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
10
Chương 3. Giải pháp hồn thiện pháp luật vê phịng, chông tham
nhũng và nâng cao thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
11
CHƯƠNG 1: CO SỎ LÝ LUẬN VÈ PHỊNG, CHĨNG THAM
NHŨNG TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA UBND CẤP
•
•
HUYỆN
1.1. Nhũng vấn đề chung về tham nhũng và phòng, chống tham
nhũng
1.1.1. Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong 20 năm trở lại
đây. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính lịch sử và khá phổ
biến ở các nước. Tham nhũng gắn liền với quá trình hình thành quyền lực xã
hội. Trong các dạng quyền lực xã hội, quyền lực Nhà nước là một dạng quyền
lực dễ bị lợi dụng. Vì vậy, tham nhũng từ lâu đã được nghiên cứu dưới nhiều
phương diện và góc độ khác nhau như: kinh tế, chính trị, triết học, tâm lý xã
hội, hình sự... Thậm chí, ngay trong một quốc gia, ở mồi giai đoạn lịch sử
khác nhau, quan niệm về tham nhũng cũng có sự thay đổi nhất định. Vì vậy,
mồi ngành khoa học đều nghiên cứu hiện tượng này theo những các tiếp cận
và phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Dưới góc độ xã hội học, tham nhũng được biểu hiện ở những thiệt hại
mà nó gây ra cho xã hội, trạng thái, cơ cấu và biến động của tham nhũng phụ
thuộc vào những thay đối đang diễn ra trong xã hội. Dưới góc độ chính trị thì
tham nhũng được coi là sự tha hóa của Nhà nước, mà một trong những biểu
hiện đó là tình trạng người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ của mình
để vụ lợi cho cá nhân. Dưới góc độ của kinh tế, tham nhũng không chỉ gây ra
những thiệt hại làm thất thoát tài sản Nhà nước, của nhân dân mà còn phá
hoại, cản trở việc thực hiện các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Xét về phương diện ngữ nghĩa, theo tiếng Hán, tham nhũng là từ ghép,
gồm 2 từ là từ “tham” và từ “nhũng”. Từ “tham” có nghĩa là tham lam, chỉ sự
hám lợi, tư lợi. Từ “nhũng” có nghĩa là nhũng tạp, chỉ sự lợi dụng quyền hạn,
12
trách nhiệm được giao đê thỏa mãn lòng tham, lợi ích cá nhân. Theo cách viêt
tiếng Hán, tham nhũng có nghĩa là ham muốn tiền bạc và hạch sách đòi hỏi
[43]. Còn trong tiếng Anh, thuật ngữ tham nhũng xuất hiện từ thời tiếng Anh
trung cổ, thông qua tiếng Pháp cổ có nguồn gốc từ tiếng La tinh, được biểu
hiện dưới danh từ “corruption”. Theo từ điến Oxford, “corruption” là sự bóp
méo hay phá hoại tính liêm chính trong thực thi công vụ bằng cách hối lộ
hoặc đối xử thiên vị” [67]. Như vậy, khái niệm tham nhũng mang hàm ý là
lạm dụng, phá hoại, được sử dụng gắn với quan chức thường được xuất phát
từ những nghĩa gốc như thiếu sự thanh liêm và trung thực, lợi dụng chức vụ
để đạt được mục đích bất lương, hành động khơng đúng, vô trách nhiệm với
bổn phận được giao [65]. Cách tiếp cận này tương đối rộng, xem xét tham
nhũng không chỉ ớ khu vực cơng mà bao gồm tồn bộ các hoạt động của đời
sống xã hội có tố chức; khơng chỉ mơ tả các hành vi có mục đích tư lợi, mà
bao gồm cả các hành vi trái với luân thường, đạo lý.
Dưới góc độ luật học, trước khi các Cơng ước về phịng, chống tham
nhũng được thơng qua, trên thế giới đã có nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế bàn
về chống tham nhũng, chẳng hạn như: Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về chống
tham nhũng tại Washington (Mỹ) năm 1983; Hội nghị quốc tế bàn về các biện
pháp đấu tranh chống tham nhũng tại Trung Quốc năm 1995... Mồi tổ chức
quốc tế, mồi quốc gia đều xây dựng cho mình những khái niệm về tham
nhũng, nhằm tạo điều kiện cho việc ngăn chặn và đẩy lùi hành vi này. Chẳng
hạn như theo Công ước Liên hợp quốc (UN) về phòng chống tham nhũng
(UNCAC) xác định tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi
riêng. Công ước này cũng nêu rõ các hành vi tham nhũng bao hàm: hành vi
của những người có chức vụ, quyền hạn lấy cắp, tham ô tài sản nhà nước; lợi
dụng địa vị công tác để trục lợi riêng thơng qua việc sử dụng các quy chế
chính thức một cách khơng chính thức; tạo sự xung đột về thứ tự quan tâm
13
giữa trách nhiệm đơi với xã hội và lợi ích cá nhân đê mưu câu trục lợi [48, 18-
19]. Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), tham nhũng là sự lạm dụng
quyền lực cơng cộng nhàm đạt được lợi ích cá nhân [58, 9]. Còn tổ chức
Minh bạch Quốc tế (Transperency International - TI) một tổ chức phi chính
phủ ra đời năm 1993 nhằm bài trừ nạn tham nhũng đã đưa ra định nghĩa tham
nhũng là hành vi của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc cố ý làm trái
pháp luật để phục vụ lợi ích cá nhân [71].
Tại Việt Nam, theo từ điển tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền
hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của [70]. Theo Từ điển Luật học Việt
Nam, tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật
chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân,
xâm phạm hoạt động đủng đắn của các cơ quan, tổ chức [45, 1458]. Phải đến
năm 1998, khi mà Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng năm 1998 ra đời, khái
niệm tham nhũng được quy định chính thức trong văn bản pháp luật. Tuy
nhiên, với sự ra đời của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật
phịng, chống tham nhũng năm 2018 thì khái niệm này đã có sự điều chỉnh so
với Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng năm 1998. Cho đến nay, pháp luật
hiện hành quy định, Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi [4, Điều 3], So với Khoản 2 Điều
1 Luật Phòng chống tham nhũng 2005 thì khái niệm này khơng có sự thay
đổi, bổ sung.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về định nghĩa tham nhũng,
tuy nhiên, trên cơ sở quy định của pháp luật về tham nhũng, chúng ta có thể
định nghĩa khái quát về tham nhũng như sau: Tham nhũng là hành vi nguy
hiểm cho xã hội, do người có chức vụ, quyền hạn, sử dụng chức vụ, quyền
hạn của mình làm trái pháp luật đế mưu cầu lợi ích riêng, với động cơ vụ lợi,
xâm phạm hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan Nhà nước, tố chức, xã hội,
14
gây thiệt hại cho tài sản, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các lợi ích hợp
pháp khác của cơng dân.
Từ khái niệm trên, có thể xác định dưới góc độ của pháp luật, tham
nhũng có những dấu hiệu như sau:
Thứ nhất, chủ thể cùa tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn hoặc
được giao nhiệm vụ nhưng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc công vụ
được giao để vụ lợi. Theo đặc điểm này, tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện,
các cơ quan có trọng trách lớn, có ảnh hưởng sâu rộng trong mọi mặt của đời
sống xã hội; hoặc những người được giao thực hiện một công vụ, nhiệm vụ
nhất định và có quyền hạn trong nhiệm vụ đó.
Pháp luật của nước ta xác định chủ thế của tham nhũng là người có
chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, tức là nhũng người được sử dụng
quyền lực công; hành vi tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao gồm
những việc làm và những việc không làm (làm ngơ, bỏ qua, cho qua, né tránh)
vì mục đích vụ lợi nhằm nhận được các lợi ích vật chất (tiền, q biếu...) và
các lợi ích tinh thần khơng bàng cơng sức của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn chỉ tiếp cận tham nhũng trong tổ
chức và hoạt động của UBND cấp huyện (cụ thể là huyện Quốc Oai, Hà Nội).
Tham nhũng trong tổ chức và hoạt động của UNBD cấp huyện được hiểu là
hành vi vi phạm pháp luật về phịng, chống tham nhũng do người có chức vụ,
quyền hạn trong bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước cấp tại cấp huyện
lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện gây hậu quả xấu cho xã hội,
xâm phạm đến tài sản, lợi ích, hoạt động đúng đắn của các cơ quan hành
chính nhà nước, người dân và xã hội.
Thứ hai, chủ thề tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.
Tham nhũng nảy sinh từ khi có Nhà nước, xuất hiện khi một số người sử dụng
15
qun hạn được giao đê thỏa mãn lịng tham, tính vụ lợi của mình. Khái niệm
tham nhũng xâm phạm đến các quan hệ xã hội được Nhà nước và pháp luật
bảo vệ, thế hiện ở các dạng lợi ích vật chất hoặc phi vật chất mà chủ thể tham
nhũng hướng tới.
Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng là lỗi co ý. Mà mục đích
của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, chủ thể
thực hiện hành vi tham nhũng thường sử dụng các thủ đoạn hết sức tinh vi để
che dấu và gây khó khăn cho việc phát hiện hành vi tham nhũng, về động cơ
tham nhũng thì phần lớn chủ thể có động cơ xuất phát từ ham muốn cá nhân
nhằm thỏa mãn nhu càu về vật chất, tinh thần của họ. Mục đích mà chủ thể
tham nhũng muốn đạt được chủ yếu là những giá trị vật chất hoặc tinh thần.
Thứ tư, mặt khách quan của tham nhũng là những biểu hiện ra bên
ngoài của chủ thể tham nhũng, bao gồm hành vi tham nhũng, hậu quả tham
nhũng và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả tham nhũng.
Thực chất đó là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn địa vị công tác
hoặc nhiệm vụ được giao đế không làm hoặc làm trái với công vụ mà mình
phải thực hiện để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của tồ chức và của người
dân, thỏa mãn lợi ích cá nhân của họ hay cho người khác hoặc một nhóm
người mà minh quan tâm. Các hành vi tham nhũng, bao gồm: Tham ô tài sản;
nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi; lạm quyền
trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi; giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi;
đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, có quyền hạn
để giải quyết cơng việc cùa cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ
lợi; nhũng nhiễu vì vụ lợi; khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đề bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật
16
vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiêm tra, thanh tra kiêm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi [4, Điều 2].
1.1.2. Khái niệm phòng, chống tham nhũng
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Xét xử là tốt, nhưng nếu khơng
phải xét xử thì càng tot hơn
Điều này đặc biệt có nghĩa là trong cơng tác xử
lý tội phạm, nên lấy giáo dục, phịng ngừa là chính, làm cho tội phạm ít xảy ra
hơn và tiến tới khơng xảy ra tội phạm và để việc chống tội phạm, xử lý tội
phạm chỉ là hãn hữu, là việc làm bất đắc dĩ. Lấy việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật là quan trọng, hàng đầu [38]. Như vậy, phòng phải đi đơi
với chống, phịng ở đây mang ý nghĩa là đề phòng, ngăn ngừa.
Tham nhũng suy cho cùng là một loại tội phạm nguy hiểm, gây nguy
hại cho lợi ích chung của Nhà nước, xã hội. Bởi vậy, phòng, chống tham
nhũng là nhiệm vụ luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm và thực
hiện. Tùy theo điều kiện, hồn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội của mồi nước mà
những cách thức, biện pháp phòng ngừa cũng khác nhau, nhưng cơng tác
“phịng tham nhũng” bao giờ cũng được đặt đi đôi với “chống tham nhũng”.
Phương châm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam là lấy phịng ngừa
tham nhũng là chính, nhưng quyết đấu tranh kiên quyết, khơng khoan
nhượng.
Theo từ điển tiếng Việt, phịng có nghĩa là sự loại bỏ [36, 252], Phòng
tham nhũng là hoạt động ngăn ngừa, là biện pháp tiền đề được các quốc gia
trên thế giới áp dụng, được biểu hiện dưới dạng các biện pháp đề phòng sự
phát sinh các hành vi tham nhũng như tăng cường tình cơng khai, minh bạch
đối với các hoạt động của nhà nước; kiểm soát chặt chẽ tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn; cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý; đề cao biểu hiện liêm chính và giáo dục quy tắc
ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức...
17
Việc thực hiện các biện pháp này là điêu kiện cân thiêt đê phòng ngừa, ngăn
ngừa các hành vi tham nhũng nảy sinh trên thực tế.
Theo từ điển tiếng Việt, chống có nghĩa là làm trái lại, cự lại, đối địch
lại, tìm cách xóa bỏ [36, 858], Chống tham nhũng được hiểu theo nghĩa rộng
là hoạt động chống lại, xóa bỏ tính trạng cán bộ, cơng chức, viên chức lợi
dụng quyền hạn của mình đế vụ lợi, trong đó, bao gồm cả việc đưa ra các biện
pháp phòng ngừa tham nhũng. Hoạt động này nhằm dục đích ngăn chặn, đẩy
lùi, xóa bỏ tham nhũng. Thế nhưng, hiểu theo nghĩa hẹp là một hoạt động
được đặt ra để phối kết hợp với hoạt động “phịng tham nhũng” thì “chống
tham nhũng” được hiểu một cách sâu xa nhất chính là hoạt động “phát hiện và
xử lý các hành vi tham nhũng” [54, 16]. Đây là quá trình tìm ra và nhận biết
được các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi của người có chức vụ,
quyền hạn và áp dụng các biện pháp trừng phạt của Nhà nước đối với người
có hành vi tham nhũng.
Tóm lại, phịng, chống tham nhũng là các biện pháp mà Nhà nước áp
dụng để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng.
1.2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp
huyện
1.2.1. Chức năng của ủy ban nhãn dân cấp huyện
Đối với bất kì cơ quan nhà nước nào, khi nói tới chức năng là nói tới
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của nó trong bộ máy Nhà nước, ủy ban nhân dân
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên. Có thể nói, HĐND là cơ quan ra quyết định và UBND là cơ
quan có trách nhiệm hiện thực hóa quyết định đó trong thực tiễn. UBND
khơng phải là cơ quan quyết định về các vấn của địa phương, đó là thẩm
18
quyên của HĐND, mặc dù HĐND mặc dù UBND có thê đê xuât hoặc tham
mưu HĐND trong quá trình thảo luận, ra quyết định. Chính bởi vậy, tính chất
của UBND là tính chấp hành, UBND là cơ quan hành động.
Chức năng của UBND cấp huyện được quy định tại Khoán 1 Điều 112
Hiến pháp năm 2013 như sau: “Chính quyền địa phương tô chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định
Như vậy, chức năng của UBND cấp huyện có
hai nội dung:
77?/? nhất, chức năng quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định, hay còn gọi là chức năng tự quản. Chức năng này được thể hiện trước
hết là ủy ban nhân dân cấp huyện đưa ra quyết định các vấn đề của địa
phương mình và tổ chức thi hành quyết định đó. Với chức năng này, ủy ban
nhân dân huyện là cơ quan có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tại địa
phương. Chức năng này có các nội dung như: UBND cấp huyện nhận biết các
bất cập trong phạm vi địa phương, sau đó chủ động nghiên cứu và quyết định
các phương án để giải quyết bất cập, đồng thời tổ chức thực hiện các phương
án nhằm bảo đảm các bất cập được giải quyết trên thực tế; đưa ra các quyết
định các vấn đề của địa phương phải do luật định; UBND cấp huyện thực hiện
theo chế độ• tự• quản
- tự• chịu
trách nhiệm.
..
1
•
•
Như vậy, chức năng tự quản gắn chặt chẽ với trách nhiệm của UBND
cấp huyện trong việc chủ động nhận biết và giải quyết các công việc của địa
phương, đem lại sự thay đổi tích cực trong đời sổng mọi mặt ờ địa phương.
Thứ hai, chức năng thực thi pháp luật, chính sách, quyết định của cấp
tỉnh, hay còn gọi là chức năng cháp hành. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức thực hiện và bảo đảm thực hiện các quyết định UBND cấp tỉnh, Chính
phủ. Bởi vì cơ quan Trung ương là cơ quan ban hành pháp luật và chính sách
cho tồn quốc. Tuy nhiên, bản thân các cơ quan này khơng thể tự mình tổ
19
chức thi hành pháp luật và chính sách trên phạm vi tồn quốc. Vì vậy, UBND
cấp huyện sẽ là cơ quan thực hiện hóa cá chính sách đó đối với người dân trên
địa bàn mà mình quản lý.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp huyện
Đe phát huy tốt hai chức năng mà UBND huyện thực hiện, theo quy
định của pháp luật, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp huyện [8, Điều 28]
bao gồm:
Thứ nhất, xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội
dung quy định tại các điềm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26
của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện.
Thứ hai, quy định tố chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện.
Thứ ba, tồ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy
lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi,
sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ớ vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật.
Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo
dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế,
lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
20