UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRẦN THỊ KIỀU HƯƠNG
NGHỆ THUẬT CHUYỂN THỂ TỪ TRUYỆN NGẮN
“TIẾNG ĐÀN MÔI SAU BỜ RÀO ĐÁ” SANG PHIM
“CHUYỆN CỦA PAO”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM
Chun ngành: Lí luận văn học
Mã số: 8220120
Phú Thọ, 2018
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
TRẦN THỊ KIỀU HƯƠNG
NGHỆ THUẬT CHUYỂN THỂ TỪ TRUYỆN NGẮN
“TIẾNG ĐÀN MÔI SAU BỜ RÀO ĐÁ” SANG PHIM
“CHUYỆN CỦA PAO”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ, VĂN HỌC
VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM
Chun ngành: Lí luận văn học
Mã số: 8220120
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Hằng
Phú Thọ, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
T i in c m o n
tài luận văn “Nghệ thuật chuyển thể từ truyện
ngắn Tiếng đàn môi sau bờ rào đá sang phim Chuyện của Pao” là công tr nh
nghiên cứu củ riêng t i, chư từng ược c ng bố trong bất cứ c ng tr nh
kho học nào khác.
T i in ch u hoàn toàn trách nhiệm v c ng tr nh nghiên cứu củ
bản thân.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Kiều Hƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
T i in chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ến TS. Nguyễn Th
Thúy Hằng - Trưởng kho Kho học Xã hội và Nhân văn (Trường Đại học
Hùng Vương - Việt Tr - Phú Thọ) - người ã trực tiếp hướng dẫn, ộng viên,
khích lệ tơi trong suốt quá tr nh thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các th y, cô giáo trong khoa Kho học Xã hội
và Nhân văn, Trường Đại học Hùng Vương - Việt Tr - Phú Thọ ã lu n giúp
ỡ t i trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường THPT Chuyên Hùng Vương - cơ
qu n t i ng c ng tác, cảm ơn bạn b
ng nghiệp, người thân ã tạo i u
kiện cho t i hoàn thành nhiệm vụ c ng tác, học tập, nghiên cứu.
Việt Trì, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Học viên
Trần Thị Kiều Hƣơng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn nghiên cứu ........................................................ 1
2. Tổng quan vấn nghiên cứu .................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm nghiên cứu .................................................................. 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 10
6. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: VĂN HỌC – ĐIỆN ẢNH VÀ NGHỆ THUẬT CHUYỂN
THỂ ......................................................................................................... 11
1. 1. Mối quan hệ văn học và điện ảnh..................................................... 11
1.1.1. Văn học .............................................................................................. 11
1.1.2. Điện ảnh ............................................................................................. 15
1.1.3. Sự gi o tho , tương tác giữ văn học và iện ảnh ............................. 20
1.2. Nghệ thuật chuyển thể tác phẩm văn học sang tác phẩm điện ảnh21
1.2.1. Thuật ngữ “chuyển thể”, “cải biên”................................................... 21
1.2.2. Bản chất của nghệ thuật chuyển thể .................................................. 22
1.2.3. Trường hợp chuyển thể truyện ngắn Tiếng đàn môi sau bờ rào đá .. 25
1.3. Nghiên cứu chuyển thể tác phẩm từ lý thuyết tự sự........................ 30
CHƢƠNG 2: CHUYỂN THỂ TIẾNG ĐÀN MÔI SAU BỜ RÀO ĐÁ
SANG PHIM CHUYỆN CỦA PAO – NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN CỐT
TRUYỆN ................................................................................................ 34
2.1. Cốt truyện và kịch bản phim ............................................................. 34
2.1.1. Cốt truyện trong tác phẩm văn học.................................................... 34
2.1.2. K ch bản iện ảnh .............................................................................. 36
2.2. Cốt truyện Tiếng đàn môi sau bờ rào đá ........................................... 38
2.2.1. Tóm tắt cốt truyện .............................................................................. 38
2.2.2. Nghệ thuật dựng truyện ..................................................................... 39
2.2.3. Nghệ thuật miêu tả, tạo hình, xây dựng chi tiết……………………. 45
2.3. Phim Chuyện của Pao – sáng tạo từ cốt truyện ............................... 49
2.3 1. Tiếp thu, bổ sung, cải biên cốt truyện ............................................... 49
iv
2.3.2. Sáng tạo trong chuyển thể các chi tiết nghệ thuật ............................. 51
2.3.3. Sáng tạo trong mở u và kết thúc .................................................... 60
CHƢƠNG 3: CHUYỂN THỂ TIẾNG ĐÀN MÔI SAU BỜ RÀO ĐÁ
SANG PHIM CHUYỆN CỦA PAO - NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN
NHÂN VẬT ............................................................................................ 65
3.1. Nhân vật trong văn học và điện ảnh ................................................. 65
3.1.1. Nhân vật trong văn học ...................................................................... 65
3.1.2. Nhân vật trong iện ảnh..................................................................... 67
3.2. Chuyển thể hệ thống nhân vật – từ Tiếng đàn môi sau bờ rào đá tới
phim Chuyện của Pao ......................................................................... 69
3.2.1. Hệ thống nhân vật trong Tiếng đàn môi sau bờ rào đá ..................... 69
3.2.2. Chuyển thể hệ thống nhân vật trong phim Chuyện của Pao ............. 70
3.3. Chuyển thể nhân vật qua hành động, tính cách .............................. 74
3.3.1. Nhân vật trong truyện Tiếng đàn mơi sau bờ rào đá, nhìn từ phương
diện hành ộng, tính cách ................................................................... 74
3.3.2. Tiếp thu, cải biên và bổ sung hành ộng, tính cách nhân vật............ 76
3.4. Chuyển thể nhân vật từ ngôn ngữ văn học tới ngôn ngữ điện ảnh 80
3.4.1. Từ nghệ thuật miêu tả nhân vật trong Tiếng đàn môi sau bờ rào đá 80
3.4.2. Tới nghệ thuật miêu tả nhân vật trong Chuyện của Pao ................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 92
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Văn học và iện ảnh là h i loại h nh nghệ thuật i cùng thời gi n,
năm tháng, cùng với sự phát triển củ ã hội loài người. Văn chương ến với
iện ảnh rất tự nhiên giống như một mối duyên t nh. Nh n lại một chặng
ường nghệ thuật, t có thể khẳng nh văn chương thực sự là mảnh ất
màu mỡ nu i sống iện ảnh, iện ảnh cũng có sự tác ộng trở lại ối với
văn học. Nhờ có iện ảnh mà sức ảnh hưởng, l n tỏ củ tác phẩm văn học
trở nên rộng lớn hơn.
Hiện n y vấn chuyển thể h y cải biên từ một tác phẩm văn học s ng
tác phẩm iện ảnh là rất phổ biến. Tuy nhiên, ể khẳng nh ược chỗ ứng,
các nhà làm phim phải trải qu kh ng chỉ là các c ng oạn kĩ thuật mà còn là
sự sáng tạo chuyên nghiệp. Nhi u bộ phim trong và ngoài nước ược ánh giá
cao, vượt qu cả sự chờ ợi củ người tiếp nhận. Song bên cạnh ó cũng có
những bộ phim ược c ng chiếu chư m ng tính thuyết phục bởi chư vượt
qu ược tiếng vang mà văn bản văn học ã tạo ược trong trái tim ộc giả.
Thực tế, tác phẩm iện ảnh có thể tự rất nhi u vào văn học, ặc biệt với với
những bộ phim k ch bản ược ây dựng từ cốt truyện. Tuy nhiên, nh n ở góc
ộ nghệ thuật, iện ảnh và văn học vẫn là hai ngành nghệ thuật ộc lập, là
sáng tạo củ sáng tạo, kh ng thể song trùng.
1.2. Qu n sát tiến tr nh phát triển củ văn u i ương ại, dễ dàng nhận
thấy sự góp ph n hết sức ặc biệt củ các cây bút nữ trong việc tạo r sắc diện
cũng như thành c ng củ thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết. Thế hệ tác giả nữ
từ những năm 2000 như Đỗ Hồng Diệu, Đỗ Bích Thúy, Phong Điệp, Ph n
H n Nhiên, Phạm Điệp Gi ng, Võ Diệu Th nh, Nguyễn Ngọc Tư, Dương
Thụy... ã ể lại cho ộc giả những cảm úc riêng v nội dung tư tưởng
cũng như nghệ thuật thể hiện. Đặc biệt, trong những năm g n ây, sự phát
triển củ iện ảnh dự trên cốt truyện ã có tác dụng nhấn sâu óng góp
củ thể loại này ối với văn hó nghệ thuật nước nhà.
Đỗ Bích Thúy là gương mặt văn u i ương ại khá ấn tượng trong
2
cả h i lĩnh vực: truyện ngắn và tiểu thuyết. Viết v thiên nhiên, cuộc sống
con người vùng c o, phong tục tập quán củ
ng bào dân tộc thiểu số….
Đỗ Bích Thúy ể lại kh ng ít dư b . Với chất liệu hiện thực phong phú,
nghệ thuật dựng truyện, khả năng miêu tả, tạo h nh, nghệ thuật sử dụng
ng n từ…, truyện củ Đỗ Bích Thúy có một sức hút khá ặc biệt ối với
iện ảnh. G n ây, c ng chúng yêu thích iện ảnh Việt dành nhi u t nh
cảm cho những bộ phim Chuyện của Pao, Lặng yên dưới vực sâu, Người
yêu ơi, Chúa đất – ược chuyển thể từ tác phẩm văn học củ ch . Trong ó,
Chuyện của Pao (Đạo diễn Ng Qu ng Hải - chuyển thể từ truyện Tiếng
đàn môi sau bờ rào đá) ược ánh giá c o trên nhi u phương diện, ặc biệt
là nghệ thuật chuyển thể. Bộ phim ạt giải Cánh di u vàng năm 2005.
1.3. Là một giáo viên dạy văn ở bậc Trung học phổ th ng, i u trăn
trở lớn, áng suy nghĩ nhất củ tôi là c n b i dưỡng nâng c o chuyên môn,
nghiệp vụ và hiểu biết v các lĩnh vực khác liên qu n ến văn học. V vậy,
t i kh ng thể chỉ ơn thu n dừng lại ở các bước nghiên cứu và giảng dạy
những tác phẩm trong chương tr nh. Việc nghiên cứu tác phẩm văn học
nghệ thuật ở nhi u góc nh n khác là i u v cùng c n thiết. T i thiết nghĩ
nghiên cứu chuyển thể tác phẩm văn học s ng tác phẩm iện ảnh là một
cách thức mở rộng hiểu biết cho bản thân, là một con ường giúp ta có cái
nh n nhi u chi u v sự thành c ng củ tác phẩm văn học cũng như tác
phẩm iện ảnh.
Từ những lí do nêu trên, in ược i sâu t m hiểu “Nghệ thuật chuyển
thể từ truyện ngắn Tiếng đàn môi sau bờ rào đá sang phim Chuyện của Pao”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa văn học và điện ảnh
Điện ảnh uất hiện s u nhi u loại h nh nghệ thuật khác như văn học,
hội họ , iêu khắc, âm nhạc. Điện ảnh r ời trên những yếu tố củ nhi u
ngành nghệ thuật khác. V vậy iện ảnh là một ngành nghệ thuật tổng hợp, là
sự kết hợp k diệu giữ các loại h nh nghệ thuật.
Khoảng cuối thế kỉ XIX – Đ u thế kỉ XX, khi kho học kĩ thuật ạt
3
ược những thành tựu áng kể, nghệ thuật iện ảnh bắt u uất hiện. Thời
gi n u là những trích oạn ngắn từ tác phẩm văn học, d n d n một số tác
phẩm văn học ã ược chuyển thể trọn vẹn, tuy nhiên sự sáng tạo trong k ch
bản thời k này còn hạn chế. Nhi u bộ phim b n u chỉ m ng tính chất kể lại
tác phẩm văn học, tái hiện cuộc sống bằng kĩ thuật iện ảnh, chư quan tâm
ến tính nghệ thuật. Khán giả chú ý nhi u hơn ến nội dung và th ng iệp củ
phim mà ít cập ến nghệ thuật củ iện ảnh. Đi u ó hồn tồn dễ hiểu bởi
khán giả, ph n ng là ại chúng chư có những kiến thức cơ bản v iện ảnh
nên tiếp nhận tác phẩm iện ảnh theo qu n iểm văn học. Họ chư nh n thấy
sự sáng tạo củ tác giả k ch bản, ạo diễn và chư thấy ược phim c n có một
cách nh n, cách ánh giá theo một hướng riêng, khác với tác phẩm văn học.
Văn học và iện ảnh có mối qu n hệ ặc biệt. Từ khi uất hiện, vấn
ấy ược các nhà nghiên cứu khẳng nh qu rất nhi u c ng tr nh nghiên cứu,
có những c ng tr nh nghiên cứu chuyên sâu. Ta có thể nh n lại một chặng
ường nghiên cứu v mối qu n hệ giữ văn học và iện ảnh qu một số tư liệu
tiêu biểu:
Các c ng tr nh mỹ học và lí luận nghệ thuật ã chỉ r mối qu n hệ củ
văn học với các ngành nghệ thuật khác. Đặc biệt ở Mỹ học cơ bản và nâng
cao, Ovsannikov (chủ biên) ã kết luận: “Sự tác ộng qu lại củ các nghệ
thuật dẫn tới tr o ổi lẫn nh u, các thành tựu và ặc iểm ặc thù, dẫn ến
ảnh hưởng củ một số nghệ thuật này ến các nghệ thuật khác”, và “ ặc trưng
củ mỗi loại h nh nghệ thuật h nh thành do ảnh hưởng củ tồn bộ hệ thống
nghệ thuật nói chung” [42; 482 - 484]
Nhóm tác giả là những nhà nghiên cứu Liên Xơ: I.Vai- sphen, M.Rơm,
I.Khây-phít- ơ, E.G bơril vitru ã tập hợp ý tưởng trong cuốn Văn học với
điện ảnh (N b Văn học, 1961). C ng tr nh ược ánh giá là một trong những
c ng tr nh uất hiện sớm nhất
cập ến mối qu n hệ giữ văn học và iện
ảnh, trong ó tập trung vào những ặc trưng củ văn học và iện ảnh, phương
pháp biểu hiện củ h i loại h nh nghệ thuật này, ặc iểm củ văn học nói
chung và văn u i nói riêng trong truyện phim…, tuy nhiên ó mới chỉ là
những suy nghĩ, khám phá bước u chứ chư thực sự là một c ng tr nh
4
nghiên cứu i sâu vào bản chất củ vấn
giữ văn học và iện ảnh [24].
và có hệ thống v mối qu n hệ
Timothy Corrigan - Timothy Corrigan là giáo sư v Nghiên cứu Anh
ngữ và Điện ảnh tại Đại học Pennsylv ni . Trong quá tr nh nghiên cứu iện
ảnh, ng ã tập trung vào iện ảnh và phim tài liệu quốc tế ương ại. Trong
cuốn Điện ảnh và văn học – dẫn luận và nghiên cứu (N b Thế giới, Hà Nội,
2013), Giáo sư ã chỉ r iểm tương ng và khác biệt giữ văn học và iện
ảnh trên cơ sở chỉ r ặc thù củ mỗi chuyên ngành, tr nh bày những tài liệu
và tr nh luận
cập tới mối qu n hệ gắn bó, những tư tưởng ối lập củ l ch
sử giữ h i loại h nh nghệ thuật trên [55].
Cuốn sách Ghi hình văn hóa – Những khám phá về phim và nhân học
(N b Văn hó Th ng tin Hà Nội, năm 2012) củ tác giả R y Ruby nghiên cứu
khá c ng phu và y tâm huyết v phim và nhân học. Thuật ngữ phim ược
sử dụng trong suốt cuốn sách ể nói v phim và các oạn video. Ở ây người
viết nhấn mạnh vào v i trò củ các nhà nhân học ở phương diện dân tộc học
tạo r h nh ảnh v những người mà họ nghiên cứu, họ qu n tâm ến ngu n và
t m kiếm ngu n ể tạo r khu n mẫu mới. Và như thế người tiếp nhận sẽ nh n
thấy thế giới qu
i mắt củ các nhà nhân học [47]. Và các nhà nhân học
qu n tâm ến h nh ảnh và ni m hi vọng ư những vấn
củ nhân học gi o
tiếp h nh ảnh vào dịng chảy chính củ dân tộc [47; 24]
Cuốn Văn học và các loại hình nghệ thuật củ PGS.TS Lê Lưu O nh
(NXB Đại học sư phạm, 2006)
cập ến mối qu n hệ giữ văn học và nghệ
thuật tạo h nh khá thuyết phục: “Văn học và nghệ thuật tạo h nh có cùng một
phương thức phản ánh ó là m tả. Đây là một biện pháp dựng lại thế giới
mn hình, mn vẻ ng phập ph ng sự sống.”[40;191] Cảm qu n tạo h nh
chi phối sáng tác văn học, nghệ thuật tạo h nh giữ v i trò chủ ạo và là tiêu
chuẩn củ văn học; ng thời chỉ r sự tương ng và khác biệt giữ văn học
và nghệ thuật tạo h nh.
Ngồi ra cịn có nhi u bài báo viết v mối quan hệ văn học và iện ảnh.
Ta có thể iểm qua một số bài viết tiêu biểu:
5
+ Lê Châu (1984), Về cái gọi là tính văn học trong điện ảnh, Tạp chí
Nghiên cứu Nghệ thuật (06)
+ Phạm Vũ Dũng (1999), Từ văn học đến điện ảnh, Tạp chí Văn hó
Nghệ thuật (06)
+ Hương Ngun (2001), Từ văn học đến điện ảnh, Tạp chí Văn hó
Nghệ thuật (02)
+ Minh Trí (2002), Mối quan hệ giữa văn học và điện ảnh, Tạp chí Văn
hó Nghệ thuật (10).
Các bài báo u tập trung vào vấn mối qu n hệ giữ văn học và iện
ảnh. Nhi u tác giả khẳng nh lí thuyết liên văn bản ã uất hiện trên thế giới
khoảng những năm cuối thập niên 1960 và ến n y ã có những bước tiến
áng kể.
2.2. Nghiên cứu về vấn đề cải biên, chuyển thể:
Đã có khá nhi u c ng tr nh nghiên cứu v vấn cải biên, chuyển
thể từ văn học ến iện ảnh. Trước hết in ược cập ến cuốn sách Bàn về
cải biên tiểu thuyết thành phim củ các tác giả: Hạ Diễn - M o Thuẫn Dương Thiên - Hỉ (Đỗ Kim Phượng d ch, N b Văn hoá – nghệ thuật, 1964).
Cuốn sách tập trung nói v vấn cải biên văn học – iện ảnh. Căn cứ từ thực
tế iện ảnh Trung Quốc, các tác giả hướng ến việc phải qu n tâm thực sự
ến hoạt ộng cải biên văn học, sáng tác k ch bản phim. Xuất phát từ nhận
nh: “Chư có một cách nh n nào hồn tồn úng ắn v cải biên cả. Có
ng chí cho rằng cải biên chỉ là chuyển thể từ h nh thức nghệ thuật này s ng
h nh thức nghệ thuật khác, v vậy nó chỉ là một c ng việc ơn thu n v mặt kĩ
thuật. Có người lại cho việc cải biên như là d ch, nói rằng việc làm ó chẳng
qu là lấy ng n ngữ củ iện ảnh, chỉ là th y ổi v mặt h nh thức…” [15; 9].
Như vậy cũng còn nhi u ý kiến khác nh u, kh ng ng nhất v cải biên. Có
thể nói ó là một chủ còn nhi u tr nh luận.
Khi t m hiểu ngu n tư liệu củ Trung Quốc, chúng t i nhận thấy, vấn
chuyển thể văn học – iện ảnh ược qu n tâm khá rõ. Trong tài liệu: Từ
tiểu thuyết đến điện ảnh – tổng hợp nghiên cứu về chuyển thể điện ảnh, Tr n
6
Lâm Hiệp ã nhận nh v chuyển thể: Nghệ thuật iện ảnh từ khi kh i sinh
ến n y kh ng ngừng ược trợ giúp bởi các nghệ thuật khác, ặc biệt là văn
học. Số phim chuyển thể từ văn học chiếm tới 40% tổng số lượng phim trên
toàn thế giới [22]. Từ con số thống kê ấy cũng cho thấy rõ phim chuyển thể từ
văn học có một v trí qu n trọng trong l ch sử iện ảnh và cuốn sách o y
qu nh vấn cải biên từ văn học s ng iện ảnh.
Một trong những c ng tr nh nghiên cứu c ng phu v vấn
cải biên là
luận án tiến sĩ lý thuyết cải biên học: Từ tác phẩm văn học đến tác phẩm điện
ảnh củ Đào Lê N (2015). T nhận thấy ở ó tác giả ã cập ến rất nhi u
vấn
củ iện ảnh và văn học, tuy nhiên vấn
chính là bản chất củ cải
biên học: “Khi một tác phẩm văn học chuyển s ng ời sống củ một tác phẩm
iện ảnh th nó buộc phải có sự th y ổi v nội dung và h nh thức ể thích
nghi với loại h nh nghệ thuật mới. Việc th y ổi nội dung sẽ kéo theo sự th y
ổi v h nh thức và ngược lại” [30;76]. Thực tiễn vấn
nghiên cứu ấy như
thế nào, ưu iểm và hạn chế cũng ược chỉ r một cách rõ ràng. Những tr ng
viết ã i vào việc chứng tỏ rằng từ trước ến n y cải biên học vẫn là dòng
chảy chư b o giờ ngừng, hành tr nh liên văn bản kh ng b gián oạn.
Hiện tượng chuyển thể từ văn học sang điện ảnh ở Việt Nam (nghiên
cứu liên văn bản) củ Lê Th Dương (2014) ược em là một trong số ít
những c ng tr nh vận dụng lí thuyết “liên văn bản” nghiên cứu chuyên sâu v
kỹ thuật trong quá trình chuyển thể từ văn học iện ảnh. Người viết nhấn
mạnh: “Chuyển thể từ văn học sang iện ảnh dưới góc ộ liên văn bản không
ơn thu n là sự d ch chuyển v loại hình, ó cịn là q trình tương tác, q
trình tái tạo với những chất liệu có trước. Khi xem xét mối quan hệ này, phải
chỉ ra ược sự khác biệt giữ hàm nghĩ trong tác phẩm văn chương với hàm
nghĩ trong tác phẩm iện ảnh.” [17; 62]
Vấn trên cũng ã thu hút sự qu n tâm củ một số sinh viên, học viên
kho Văn củ các trường Đại học trong nước khi làm khó luận, luận văn,
luận án: Vấn đề chuyển thể tác phẩm văn học sang tác phẩm điện ảnh (Từ góc
nhìn tự sự) - Đỗ Th Ngọc Điệp, năm 2010; Từ tác phẩm văn học đến tác
phẩm điện ảnh - Ph n Bích Thủy, năm 2012 – ĐHSP TP H Chí Minh…
7
Như vậy khá nhi u c ng tr nh nghiên cứu ã cập ến vấn
chuyển
thể, cải biên trong văn học và iện ảnh. Các tác giả chủ yếu giới thiệu khái
quát, i vào t m hiểu quá tr nh chuyển thể giữ h i loại h nh nghệ thuật văn
học và iện ảnh. Tuy các c ng tr nh kho học, bài viết u có các nh n nhận
vấn theo cách này h y cách khác nhưng nhìn chung các c ng tr nh ấy chư
phân tích một cách cụ thể, có hệ thống vấn
h y i sâu vào nghệ thuật
chuyển thể. Đến n y, vấn
chuyển thể từ tác phẩm văn học s ng tác phẩm
iện ảnh vẫn ng ược các nhà nghiên cứu qu n tâm, khám phá; vẫn là mảnh
ất tiểm năng ể những người yêu nghệ thuật s y mê t m hiểu.
2.3. Những nghiên cứu về Tiếng đàn môi sau bờ rào đá và phim
Chuyện của Pao
Nghiên cứu v truyện ngắn Đỗ Bích Thúy, có một số bài viết liên quan
trực tiếp ến Tiếng đàn môi sau bờ rào đá. Trước hết là những lời giới thiệu
y trân trọng mà các nhà nghiên cứu dành cho tập truyện cùng tên: “Những
tác phẩm thể hiện sự qu n tâm th thiết với số phận bi k ch củ con người, nỗi
trăn trở v cuộc sống ngh o nàn và những nh kiến còn t n ọng. Dưới ngòi
bút mượt mà củ một nhà văn nữ, những truyện ngắn v
tài mi n núi m ng
ậm vẻ chân thật, h n nhiên, mộc mạc củ tâm h n con người dân tộc và d u
dàng, man mác chất thơ”.[31; 1]. Tác giả Lê Thành Ngh ã có cảm nhận:
"Những khát vọng v hạnh phúc, những tâm sự cháy bỏng v lẽ sống, ý thức
v những ngày hiện tại ở một vùng ộc áo, y kỷ niệm, ã tạo r trong ngịi
bút củ Đỗ Bích Thúy ni m úc ộng chân thành, chảy dạt dào trên tr ng
viết" [2;2]; Đ ng thời Lê Thành Ngh khẳng nh Đỗ Bích Thúy sẽ trở thành
cây bút thực sự trưởng thành củ văn u i Việt Nam hiện ại. Nhận nh củ
Thanh Vân v tập truyện: “Tập truyện ngắn củ nhà văn Đỗ Bích Thúy m ng
ến cho người ọc kh ng gi n lãng mạn, với những câu chuyện rung ộng v
t nh người mi n núi.” [2; 2]
Tác giả Nguyễn Th Phương trong bài “Ch ng chênh àn bà ẹp
trong Tiếng đàn mơi sau bờ rào đá” củ Đỗ Bích Thúy ã nhấn mạnh dòng
cảm úc rất ỗi tự nhiên v một số tác phẩm tiêu biểu, v kh ng gi n, hương
8
sắc trong truyện ngắn củ Đỗ Bích Thúy, ng thời khẳng nh: “Tiếng đàn
môi sau bờ rào đá thực sự là một iểm nhấn ặc biệt. Tác phẩm chính thức
phác họ một gương mặt văn chương Đỗ Bích Thúy trên văn àn.”[45;1]
Viết v bộ phim chuyển thể, Lê Bảo trong một bài viết với dung lượng
khiêm tốn (2 tr ng giấy) ã em ến cho người ọc những cảm nhận chung
nhất v bộ phim: “Một bộ phim giàu chất thơ nhưng ậm tính ời, ngập tràn
cảm úc v cuộc ời thật củ c gái người M ng tên P o. So với câu chuyện
mà nhà văn Đỗ Bích Thúy viết trong Tiếng đàn môi sau bờ rào đá, ạo diễn
Ng Qu ng Hải ã khiến cái kh ng khí ảm ạm ấy trở nên tươi sáng, thấu
t nh hơn.” [7;1]. Đ ng thời tác giả cũng có những nhận ét v diễn viên và
mạnh dạn chỉ r một vài thành c ng và hạn chế củ bộ phim.
Ng Phương L n với Những nét chấm phá trong Chuyện của Pao ã
nh r một cách nh n v bộ phim này. Tác giả tập trung i vào phân tích
những thành c ng củ nhà qu y phim v phương diện h nh ảnh, âm th nh, các
di chuyển h nh ảnh, sự “bám uổi” nhân vật và i ến ánh giá chung v
phim: “Đạo diễn cũng kh ng cố gắng tạo dựng k ch tính cho phim, kh ng lệ
thuộc vào những "thắt nút - mở nút" cổ iển ể phát triển hành ộng. Cách kể
chuyện củ Qu ng Hải là ể câu chuyện tr i theo dòng suy nghĩ, cảm úc củ
Pao” [26; 3]
Tạ Như O nh trong Chuyện của Pao: bí mật của tình u tập trung nói
v thân phận củ những người phụ nữ, iểm qu một số chi tiết qu n trọng có
trong truyện và trong phim chuyển thể, ng thời ghi nhận thành c ng củ bộ
phim: “Với một cốt truyện cảm ộng, khu n h nh ẹp, giàu tính biểu cảm, lối
diễn chân thực củ diễn viên, Chuyện của Pao ã giành ược những giải
thưởng rất ứng áng.” [41; 1]
Như vậy, h u hết các nhà nghiên cứu, phê b nh mới dừng lại ở những
bài viết nhỏ lẻ, những cảm nhận chung v truyện và v phim, v
tài, thân
phận con người, ặc biệt là người phụ nữ ch u nhi u thu thiệt. Có tác giả
cũng ối sánh một vài nét giữ cốt truyện và k ch bản, chỉ r k ch bản phim
chuyển tải ược g và chư chuyển tải ược g . Song, nhìn một cách tồn
diện, t nhận thấy từ truyện ến phim là cả một quá tr nh sáng tạo nghệ thuật
9
vất vả, c ng phu củ ạo diễn. Ngoài việc giữ nguyên cốt truyện, ạo diễn
Ng Qu ng Hải ã có sự sáng tạo riêng.
Đến n y t có thể khẳng nh chư có bài viết hay một c ng tr nh khoa
học nào nghiên cứu hệ thống vấn
nghệ thuật chuyển thể truyện Tiếng đàn
môi sau bờ rào đá sang phim Chuyện của Pao. Xuất phát từ thực tế thành
c ng củ bộ phim chuyển thể và gợi dẫn củ những tác giả i trước, tôi lự
chọn “Nghệ thuật chuyển thể từ truyện ngắn Tiếng đàn môi sau bờ rào đá
sang phim Chuyện của Pao” làm tài củ luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Khi thực hiện tài “Nghệ thuật chuyển thể từ truyện ngắn Tiếng đàn
môi sau bờ rào đá sang phim Chuyện của Pao”, người viết ác nh mục tiêu:
Nghiên cứu những ặc sắc và thành công của nghệ thuật chuyển thể, từ truyện
ngắn Tiếng đàn môi sau bờ rào đá sang tác phẩm iện ảnh Chuyện của Pao.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữ văn học và iện ảnh; vấn chuyển thể
tác phẩm văn học sang tác phẩm iện ảnh và việc vận dụng lí thuyết tự sự ể
nghiên cứu nghệ thuật chuyển thể giữa hai loại hình từ góc nhìn tự sự.
- Phân tích ặc sắc nghệ thuật chuyển thể từ tác phẩm văn học Tiếng
đàn môi sau bờ rào đá sang tác phẩm iện ảnh Chuyện của Pao – Nhìn từ
phương diện cốt truyện và từ phương diện nhân vật.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghệ thuật chuyển thể tác phẩm văn học (Tiếng đàn mơi sau bờ rào
đá - Đỗ Bích Thúy) sang tác phẩm iện ảnh (Chuyện của Pao – Đạo diễn Ngơ
Quang Hải).
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Để có thể áp ứng ược yêu c u củ vấn
nh phân tích và khảo sát:
nghiên cứu, chúng tôi xác
10
- Văn bản truyện: Tiếng đàn môi bên bờ rào đá củ nhà văn Đỗ Bích
Thuý.
- Phim: Chuyện của Pao (Chuyển thể k ch bản: Ng Qu ng Hải, Đạo
diễn: Ng Qu ng Hải).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như s u:
- Phương pháp liên ngành: vận dụng các phương pháp nghiên cứu
trong lĩnh vực l ch sử, văn học, văn hoá, iện ảnh… ể kh i thác, ào sâu các
vấn
ặt r trong tài.
- Phương pháp phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại: ược vận
dụng triệt ể trong phân tích văn bản từ những ặc trưng riêng củ truyện.
- Phương pháp so sánh: sử dụng ể soi chiếu những th y ổi, sáng tạo
củ tác phẩm iện ảnh ược chuyển thể so với tác phẩm văn học, nhằm t m r
giá tr ích thực củ tác phẩm iện ảnh. Từ ó người viết có cái nh n sâu sắc,
thấu áo khi phân tích, t m hiểu tác phẩm ở h i lĩnh vực nghệ thuật khác nh u.
- Phương pháp nghiên cứu liên văn bản: vận dụng ể chỉ rõ sự chuyển
d ch các tín hiệu nghệ thuật củ các văn bản trong mối tương tác giữ văn học
với iện ảnh.
- Thao tác thống kê, phân tích, tổng hợp: sử dụng linh hoạt khi tập hợp
ngữ liệu, t m r các ặc trưng riêng, những tiếp biến, bổ sung, sáng tạo trong
nghệ thuật chuyển thể tác phẩm văn học s ng tác phẩm iện ảnh.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn ược triển kh i với cấu trúc: mở
Riêng ph n nội dung ược phân suất như s u:
Chƣơng 1: Văn học - iện ảnh và vấn
u, nội dung và kết luận.
chuyển thể.
Chƣơng 2: Chuyển thể tác phẩm văn học s ng iện ảnh - Nh n từ
phương diện cốt truyện.
Chƣơng 3: Chuyển thể tác phẩm văn học s ng iện ảnh - Nh n từ
phương diện nhân vật.
11
CHƢƠNG 1
VĂN HỌC – ĐIỆN ẢNH VÀ NGHỆ THUẬT CHUYỂN THỂ
1. 1. Mối quan hệ văn học và điện ảnh
1.1.1. Văn học
1.1.1.1. Khái niệm
Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội. Trong lĩnh vực nghệ thuật có
các loại h nh khác nh u: iêu khắc, kiến trúc, hội họa, âm nhạc, sân khấu,
iện ảnh…Văn học là một loại hình nghệ thuật. Vậy i u gì làm nên sự khác
biệt giữa các loại hình nghệ thuật nói trên. Chất liệu tạo nên loại hình nghệ
thuật ấy chính là cơ sở u tiên ể phân biệt các bộ môn nghệ thuật.
Văn học là sản phẩm củ ời sống ã hội nên nó m ng bản chất ã hội.
Đ cập ến bản chất ã hội củ văn học chính là em ét mối qu n hệ giữ
văn học và hiện thực qu các phương diện phản ánh. Văn học nảy m m từ
mảnh ất hiện thực cuộc sống củ con người và những tác phẩm văn học r
ời u có giá tr phục vụ cho ời sống con người. Nếu văn học và ời sống
ược ví như h i ường trịn ng tâm th tâm iểm chính là con người. Các
nhà văn, nhà thơ phải ể cho tác phẩm củ m nh ngân rung những cung bậc
t nh cảm, và những cung bậc ấy phải i sâu vào thế giới tinh th n củ chúng
t . Thực chất một cuốn sách h y phải chứ ựng tư tưởng, t nh cảm quý giá
như t nh yêu quê hương, t nh yêu gi nh, ni m tin vào cuộc sống, khát vọng
hướng tới những i u tốt ẹp…Chính những tư tưởng, t nh cảm ấy sẽ b i ắp
tâm h n và hoàn thiện ời sống tâm h n con người. Tác giả phải truy n ạt
những suy tư, những th ng iệp ến người ọc mà nh mượn cuộc ời làm cỗ
e, làm con thuy n ể ẩy nó. Trước những khó khăn, thử thách trong cuộc
ời, văn học giống như ngọn lử truy n ến cho t bản lĩnh, ý chí…Tuy vậy
một cuốn sách h y kh ng chỉ chứ ựng những nội dung, tư tưởng c o ẹp
mà nội dung tư tưởng ấy phải ược thể hiện bằng h nh thức nghệ thuật ộc
áo, hấp dẫn. “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh v h nh thức và một khám
phá v nội dung” (Lê nít - Lê nốp)
Văn học ngoài việc phản ánh thế giới một cách khách qu n còn biểu
12
hiện toàn bộ thế giới chủ qu n củ người nghệ sĩ. Nói khác i, tác phẩm văn
học là h nh ảnh chủ qu n củ tác giả v thế giới khách qu n. Trong quá tr nh
h nh thành tác phẩm, những hiện tượng củ ời sống văn hó ã hội tác ộng
vào nhà văn, chuyển hó thành tưởng, ý
nghệ thuật củ nhà văn. Văn học
là nơi nhà văn gửi gắm những suy ngẫm v thế giới và nhân sinh. Qu n niệm
nhân sinh trong văn học lu n là sản phẩm củ một lập trường tư tưởng, thế
giới qu n nhất nh.
T m hiểu ặc trưng củ văn học là t m hiểu những sự khác biệt củ văn
học so với các bộ m n nghệ thuật khác. Hiểu một cách toàn diện th ặc trưng
củ văn học có thể nh n từ các phương diện: ối tượng phản ánh, nội dung
phản ánh… Phản ánh con người và toàn bộ thế giới khách qu n, văn học
kh ng bê nguyên hiện thực vào tác phẩm mà tái tạo, sàng lọc nó một cách có
chọn lọc. Đó có thể là những khát vọng th thiết củ nhà văn v lối sống tốt
ẹp, là qu n niệm v cuộc ời, úc rút những kinh nghiệm ược em là chân
lí củ ời sống… Sự khác biệt cơ bản nhất giữ các loại h nh nghệ thuật là
chất liệu ây dựng. Văn học khác với các ngành nghệ thuật khác nhờ ặc
trưng chất liệu ặc biệt: ng n từ. Ng n từ văn học h y chính là phương tiện
phản ánh củ văn học (ng n từ nghệ thuật). Với các ặc trưng: tính chính xác
và tinh luyện, tính hàm súc,
nghĩ , tính h nh tượng, tính phi vật thể, tính
truy n cảm, tính tổ chức c o, ng n từ văn học có khả năng tạo nên một tác
phẩm nghệ thuật có giá tr .
Như vậy văn học ược nh n nhận như một h nh thái ý thức ã
hội, lấy con người làm ối tượng nhận thức trung tâm, lấy h nh tượng làm
phương thức biểu ạt nội dung và sử dụng ng n từ (ng n ngữ thứ sinh) làm chất
liệu ây dựng h nh tượng nghệ thuật. Mac - xim - Gorki (nhà văn củ nước Ng )
cho rằng: “Văn học là nhân học”, nghĩ là văn học hướng ến con người. Dù tác
phẩm viết v con vật, sự vật h y hiện tượng nào ó chung quy cũng là ể hướng
ến con người, ể nói cho bằng ược những vấn củ con người.
1.1.1.2. Văn học là nghệ thuật ngôn từ
Ng n từ là chất liệu củ văn học. Ng n từ trong tác phẩm văn học là
kết quả sáng tạo củ nhà văn, có những ặc trưng khác với ng n ngữ toàn
13
dân, khác với phong cách ng n ngữ phi văn học. Nói văn học là nghệ thuật
ng n từ có nghĩ là văn học sử dụng ng n từ một cách nghệ thuật. Ng n từ i
vào trong tác phẩm văn chương khác với ng n ngữ ời sống, ó là thứ ng n
từ ược chọn lự , gọt giũ kĩ càng. Ng n từ văn học v thế mà có sức gợi lớn,
trường liên tưởng rộng, gợi nhi u ý tứ sâu . Có khi chỉ một từ th i nhưng
ược ánh giá là từ ắt, từ óng v i trị như chiếc ch khó ể khám phá các
giá tr tác phẩm. Quá tr nh lự chọn ng n từ là một quá tr nh dụng c ng. Tr n
D n gọi các nhà thơ là “phu chữ”. Nhà văn Nguyễn Tuân là nghệ sĩ củ ng n
từ mà ã có nhi u năm, nhi u tháng, nhi u êm phải trăn trở với biết b o con
chữ, ng ược mệnh d nh là “người i ãi những vẩy vàng cịn ngun chất
ể nó long l nh, bóng bẩy hơn”. Mắc- im Gorki (nhà văn Ng ) ã nhận nh:
“Ng n ngữ là yếu tốt thứ nhất củ văn học”. H y nhà thơ Cách mạng củ
nước Ng M i-a-côp- ki cũng ã bày tỏ qu n iểm củ m nh:
Phải tổn phí ngàn cân quặng chữ
Chỉ thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài
Ng n ngữ văn thơ có một khả năng k diệu, nó có thể chạm tới những
ngõ ngách sâu kín nhất trong tâm h n con người. Nơi mà mọi ng n ngữ củ
những ngành nghệ thuật khác bất lực. Tuy nhiên kh ng dễ g hiểu ược chi u
sâu củ ng n ngữ văn học, cảm thụ ược cái h y cái ẹp, cái c o cả, cái
thiêng liêng… Chính v vậy ngơn ngữ văn học là thứ ng n ngữ chính ác, có
tính h nh tượng và giàu giá tr biểu cảm.
Nhi u nhà nghiên cứu phê b nh ã dẫn r những ví dụ tiêu biểu cho quá
tr nh lự chọn ng n từ. Xuân Diệu, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới ã
viết: “Hơn một loài ho ã rụng cành/ Trong vườn sắc ỏ rũ màu nh” và
có nhi u người ã chép nh m từ “rũ ” thành “rữ ”, “rủ ”. Thực r b từ này
kh ng giống nh u. Từ “rủ ” có vẻ Tây, nh n b ngoài phù hợp với phong cách
ng n ngữ Xuân Diệu, nhưng cách diễn ạt này quá g y gắt. Còn từ “rữ ”
nghiêng v diễn tả trạng thái phân hủy củ những ác lá khi ã l cành. Còn
14
trong câu thơ củ Xuân Diệu th những chiếc lá vẫn ở trên cành, từ “rũ ”có
khả năng diễn ạt trạng thái rất ộng củ củ thiên nhiên. Đó là sự ph i ph
củ màu lá ng diễn r trong từng tế bào diệp lục, màu nh cứ lùi d n
nhường chỗ cho màu ỏ. Theo ó người t nhận r sự vận ộng thời gi n gi o
mù từ ng s ng thu ngày càng rõ. Trạng thái ấy củ lá thu là dấu hiệu cho
thấy lá mới chỉ chớm ú , ho mới chớm tàn. Đây là một trong các câu thơ h y
bởi cách dùng từ chính ác, hàm súc. Xuân Diệu ã thu cả một cuộc ổi mù
lớn l o vào một góc vườn, một chiếc lá ng ph i màu, thậm chí sự th y ổi
diễn r trong từng tế bào diệp lục. Cách dùng từ ã chứng tỏ năng lực cảm
nhận tinh tế v biến thái củ thiên nhiên lúc gi o mù . Trong tác phẩm Vợ
nhặt, nhà văn Kim Lân ã thành c ng trong việc sử dụng ng n từ. Khi miêu tả
tâm trạng củ bà cụ Tứ “Bà lão hấp háy cặp mắt cho ỡ nho n v tự dưng bà
thấy mắt m nh nho n r th phải”, “Trong kẽ mắt k m nh m củ bà rỉ uống
h i dòng nước mắt”, … từ “hấp háy”, “nho n” ược tác giả lự chọn ể miêu
tả thái ộ củ người già khi ứng trước một i u g ó rất bất ngờ, kh ng thể
tin nổi vào mắt m nh, bà kh ng tin rằng trong nhà bà có một người con gái
uất hiện; h i chữ “k m nh m” ã nói ược rất chính ác tâm trạng, sự úc
ộng củ người già. Người t nói rằng tuổi già nước mắt lặn vào trong, mọi
nỗi ni m, thổn thức củ người già kh ng dễ g bộc lộ, mọi nỗi ni m ọng vào
trong ánh mắt, trong nụ cười. Nên trong văn học, cũng là một
tài, một chất
liệu ng n từ ấy th i nhưng mỗi nhà văn lại có cách sáng tạo khác nh u, lự chọn
ng n từ, cách diễn ạt, dẫn dắt khác nh u ể l i cuốn, hấp dẫn người ọc.
Nói ặc trưng nghệ thuật củ ng n từ là phân biệt văn học với các loại
h nh nghệ thuật khác. Văn học sử dụng ng n từ làm chất liệu ây dựng h nh
tượng, phản ánh ời sống. Ng n từ văn học có tính nghệ thuật, khả năng nghệ
thuật củ ng n từ rất to lớn, áp ứng ược yêu c u phản ánh cuộc sống một
cách phong phú,
dạng. Ng n từ phản ánh ược cái v cùng, v tận trong
tâm h n con người một cách h nh tượng; thấy ược bức tr nh ời sống, nghe
thấy tiếng nói củ mọi t ng lớp người trong các thời ại khác nh u với những
giọng iệu khác nh u.
Với tính h nh tượng, tính chuẩn mực, hàm súc, biểu cảm... ng n ngữ văn
15
học kh ng chỉ tạo nên tác phẩm mà còn tạo hiệu quả thẩm mĩ cao cho văn
bản. Dĩ nhiên, giá tr củ ng n từ chỉ ạt hiệu quả tối khi nó ược ư vào
úng chỗ, úng văn cảnh.
Nh n một cách tổng quát ng n từ là yếu tố cơ bản tạo nên tác phẩm văn
học. Người ọc b o giờ cũng bắt u từ việc tiếp cận văn bản ng n từ. Tuy
ng n từ văn học có mu n vàn mối liên hệ với ời sống ã hội nhưng vẫn là
một hiện tượng có tính nghệ thuật, có tính thẩm mĩ c o, m ng những ặc
trưng riêng, khác với các ngành nghệ thuật khác.
1.1.2. Điện ảnh
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Điện ảnh là nghệ thuật phản ánh hiện thực
bằng những h nh ảnh hoạt ộng liên tục ược thu vào phim r i chiếu lên màn
ảnh, màn h nh” [43; 432]. Điện ảnh uất hiện u tiên như một trị giải trí
c ng cộng, một sáng tạo kĩ thuật, trình chiếu trên màn ảnh những h nh ảnh
m ng tính chất chuyển ộng. Và cùng với thời gi n, iện ảnh trở thành một
loại h nh nghệ thuật, tổng hợp ược khả năng biểu hiện v không gian, thời
gian. Trong một ý nghĩ nào ó, iện ảnh cũng là một h nh thức tr n thuật
phương tiện, h nh ảnh có tính chuyển ộng, thể loại biểu diễn ược tổ chức
chủ yếu tr nh chiếu trong những buổi biểu diễn nơi c ng cộng. Ngồi ra cịn
có nhi u cách hiểu v iện ảnh ở nhi u góc ộ khác nh u, những cách hiểu
tương ối tự do: “Điện ảnh là h nh ảnh chuyển ộng”, “Điện ảnh là k ch câm
ánh sáng, là sân khấu qu ng học”, “Điện ảnh là nghệ thuật chơi ánh sáng”…
Lê Lưu O nh trong cuốn Văn học và các loại hình nghệ thuật ã ư r khái
niệm: “Điện ảnh là ngành nghệ thuật tổng hợp: cảm hứng và k ch bản phim
thường sử dụng ngu n văn học và l ch sử, kết hợp nghệ thuật biểu diễn, diễn
viên, nhiếp ảnh, âm nhạc, nghệ thuật tạo h nh, kĩ ảo iện ảnh, kĩ thuật làm
phim…” [40;121]
Như vậy iện ảnh là loại h nh nghệ thuật tổng hợp, sự kết hợp củ
nhi u m n nghệ thuật khác như văn học, âm nhạc, hội họ , kiến trúc... Cảm
hứng và k ch bản phim thường sử dụng ngu n văn học và l ch sử, kết hợp
16
nghệ thuật biểu diễn, diễn viên, nhiếp ảnh, âm nhạc, nghệ thuật tạo h nh, kĩ
ảo iện ảnh, kĩ thuật làm phim… Nội dung tư tưởng củ phim ược thể hiện
bằng h nh ảnh ộng ược ghi trên các vật liệu ghi h nh khác nh u th ng qu
phương tiện kỹ thuật iện ảnh hiện ại… Trong lĩnh vực nghệ thuật, iện
ảnh là bộ m n nghệ thuật trẻ nhất nhưng biến ổi, phát triển nh nh nhất.
1.1.2.2. Đặc trưng của điện ảnh
Có thể coi iện ảnh là loại h nh nghệ thuật g n gũi nhất với cuộc sống
củ con người, phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những h nh tượng m ng
tính chất ộng. Nếu như h nh tượng văn học m ng tính phi vật thể, chỉ có thể
sống trong trí tưởng tượng th h nh tượng iện ảnh m ng tính hữu h nh, cụ thể
hiện ng y r trước mắt, sinh ộng y như thật.
Đặc trưng củ iện ảnh trước hết ược thể hiện ở ng n ngữ iện ảnh.
Ng n ngữ iện ảnh là ng n ngữ th giác, thính giác. Ng n ngữ iện ảnh kh ng
chỉ nói ược tâm tư, suy nghĩ củ con người, sự vật mà còn tái hiện ược v
số những h nh ảnh sống ộng từ g n gũi ến mờ tít tắp. Chính v vậy ng n
ngữ iện ảnh m ng một số ặc trưng riêng. Ng n ngữ có tính sát thực. Điện
ảnh có một sức hút k lạ với người em bởi tính g n gũi, ác thực củ nó. Bởi
iện ảnh chính là bản thân cuộc sống ược tái hiện, hiện h nh trên màn ảnh.
Không gi n, thời gi n, vốn là yếu tố v h nh, trừu tượng nhưng qu kĩ thuật
iện ảnh bỗng hiện lên sống ộng y như thật. Kh ng gi n ược tái hiện ở cả
b chi u, chi u c o, chi u rộng, chi u sâu. Thời gi n cũng ược hiển hiện gắn
với quá khứ, hiện tại, tương l i – thời gi n như có sắc màu. Thời gi n vật lí:
Sáng, trư , chi u tối; thời gi n tâm lí có màu tối củ những nỗi bu n, củ
những tâm tư sâu thẳm; màu sáng củ ni m vui, ni m tin và hi vọng. Con
người bước r từ tr ng sách ến với màn ảnh, hiện r bằng ương, bằng th t y
như thật, những sắc màu củ cuộc sống con người cũng hiện r sống ộng
hơn b o giờ hết. Mục ích củ iện ảnh chính là tạo r h nh ảnh y như thật,
cảm giác thật v cuộc sống này. Tuy nhiên iện ảnh tái hiện chứ kh ng phải
thể hiện ời sống hiện thực trên màn bạc. Ng n ngữ iện ảnh cịn có tính h nh
ảnh. Nhà lí luận người Pháp khẳng nh: “H nh ảnh là nhân tố cơ bản trong
ng n ngữ iện ảnh”. H nh ảnh chính là ặc trưng qu n trọng nhất củ iện
17
ảnh. Điện ảnh phát triển từ nhiếp ảnh nên thuộc tính củ nó cũng kh ng nằm
ngồi thuộc tính củ nhiếp ảnh. Nếu h nh ảnh trong nhiếp ảnh là h nh ảnh tĩnh
th h nh ảnh trong iện ảnh là h nh ảnh chuyển ộng. H nh ảnh trong iện ảnh
là cả một hệ thống nối tiếp nh u; h nh ảnh trong hội họ , nhiếp ảnh là h nh
ảnh trong khoảnh khắc.
Đặc trưng củ iện ảnh còn ược thể hiện ở h nh tượng. Đ cập ến
h nh tượng iện ảnh, PGS.TS Lê Lưu O nh từng nói: “Nếu như h nh tượng
hội họ m ng tính chất tĩnh th h nh tượng iện ảnh m ng tính chất ộng. Nếu
như h nh tượng văn học m ng tính phi vật thể, chỉ có thể sống trong trí tưởng
tượng th h nh tượng iện ảnh hiện r ng y trước mắt, sinh ộng y như thật.
Nếu như h nh tượng sân khấu còn nhi u giả nh, ước lệ v tr ng trí ạo cụ th
m i trường iện ảnh là sự thực cuộc ời.” [40; 120 -121].Với cách so sánh,
ối chiếu như vậy, t nhận thấy sự khác biệt củ iện ảnh so với các ngành
nghệ thuật khác. Tính kh ng gi n và thời gi n, việc tạo kh ng gi n và làm
kh ng gi n trở nên sống ộng là ưu thế củ iện ảnh. Kh ng gi n ược tái
hiện nằm trong ý muốn chủ qu n củ ạo diễn. Từ kh ng gi n trời bể mênh
m ng, núi c o vời vợi, cho ến kh ng gi n hạn hẹp, nhỏ bé như gi
nh, cá
nhân… u ược tái hiện một cách sống ộng. Tất cả những g nằm trong
phạm vi phản ánh củ con người u có thể thể hiện trong iện ảnh: từ nét
mặt, cử chỉ, dòng suy nghĩ củ con người; từ những khoảnh khắc củ sự vật,
hiện tượng... khiến t cảm nhận chính ác, y ủ v kh ng gi n và thời gi n
củ nghệ thuật iện ảnh.
H nh tượng iện ảnh cịn có tính ghép nối. Bắt ngu n từ một thuật ngữ
ược sử dụng trong ngành kiến trúc ở Pháp, ghép nối có nghĩ là lắp ráp các
cảnh qu y với nh u trong một bộ phim. Giữ các cảnh qu y có sự tác ộng
qu lại lẫn nh u. Để làm rõ tính ghép nối, nhi u nhà nghiên cứu ã ư r
những dẫn chứng cụ thể. Trong ó t phải kể ến thử nghiệm củ ạo diễn
người Ng Kuleshov. Ông thử nghiệm cảnh qu y củ một diễn viên kh ng
một chút biểu cảm bên cạnh b cảnh qu y khác nh u. Ở cảnh qu y thứ nhất là
h nh ảnh một bát súp, vậy trước h nh ảnh ó người diễn viên làm s o phải thể
hiện ược ng nuốt nước bọt, cảm giác rất ói, th m, muốn ược ăn ng y lúc
18
ấy. Trong cảnh qu y thứ h i, trước h nh ảnh một cụ già vừ qu ời, người
diễn viên bộc lộ nỗi u ớn, sự mất mát như mất i chính người thân yêu
nhất củ m nh. Tiếp ến là cảnh qu y thứ b , trước h nh ảnh một ứ trẻ ng
chơi ù , diễn viên thể hiện t nh cảm, cái nh n y yêu thương, ấm áp, lấp
lánh ni m vui, tự hào, hạnh phúc giống như ứ trẻ ki chính là con củ m nh.
Cảnh qu y này là nguyên nhân, hệ quả củ cảnh qu y ki . Hoặc cảnh qu y
một là một c gái yêu ki u, inh ẹp ng ở trong t nh huống gặp nguy hiểm,
kế ó là cảnh qu y một chàng tr i kh i ng , tuấn tú ng phi ngự ng ng qu ,
từ h i cảnh qu y trước sẽ có cảnh chàng tr i cứu c gái một cách dũng cảm,
theo cách củ một người nh hùng.
Nếu như văn học lấy ng n từ làm chất liệu th h nh ảnh là chất liệu cơ
bản củ iện ảnh. H nh ảnh m ng tính chân thực là dấu hiệu củ hiện thực
nhưng là hiện thực ng ược nghệ thuật hó . H nh ảnh ược ây dựng tái tạo
một cách thẩm mĩ. Dù là hiện thực ã ược gọt giũ nhưng vẫn phải m ng
tính chân thực: Trời ng mư , sương ng ọng trên cành cây, ngọn cỏ;
người ng thổi sáo, trâu bò ng thung thăng gặm cỏ... Tất cả u ở dạng
chuyển ộng. V thế tất cả những g
ng diễn r
u ở hiện tại cho dù câu
chuyện ó thuộc v quá khứ
ư . Nói h nh ảnh là dấu hiệu củ hiện thực
nhưng là hiện thực ng ược nghệ thuật hó có nghĩ là h nh ảnh ã ược
gọt rũ , chỉnh sử , tái tạo m ng tính thẩm mĩ. Muốn ư lên màn ảnh một
ngày ẹp trời th ạo diễn phải làm s o ó qu y ược cảnh trời trong nh, h
nước cũng phải trong nh v nước là tấm gương phản chiếu mây trời; thêm
nữ một bức tr nh ộng th cây lá phải rung rinh, mặt h gợn sóng, con người
i lại, nói cười... H nh ảnh trong iện ảnh cịn m ng tính ẩn dụ và tượng
trưng. Một àn chim ng b y trên trời, một àn bị ng ăn cỏ và bên bờ suối
có một người ng ng i tr m tư. Phải chăng ẩn dụ ở ây toát r từ sự tương
phản giữ h i cảnh, nhấn mạnh sự ơn lẻ củ con người. Nhưng nếu con
người ng dạo bước bên bờ ê bãi cỏ th có thể là một sự ng nhất giữ
cảnh và người, tâm h n thư thái, thảnh thơi trước cảnh trời mây, s ng nước.
Điện ảnh là sự kết hợp nhi u yếu tố. Trong ó phải kể ến yếu tố con
người. Khởi u với một k ch bản, người ạo diễn sẽ nh hướng những hiệu
19
quả h nh ảnh và nghệ thuật cho bộ phim. Đạo diễn cũng là người sẽ dàn cảnh,
chỉ ạo diễn uất và các phương tiện kĩ thuật. Diễn viên là người trực tiếp
truy n tải tư tưởng tác phẩm bằng tài năng diễn uất củ m nh, là người góp
ph n thể hiện những con người thực trong cuộc sống. Phương pháp diễn uất
củ học theo kiểu Xt nil p ki, nghĩ là nhập v i ể thể hiện úng tâm lí và
hành ộng nhân vật như nó ã và ng diễn r trong ời sống. Cử chỉ, ộng
tác, dáng i, cách ứng, ánh mắt, nụ cười, tiếng khóc, cách khóc ược khán
giả qu n tâm ặc biệt. Đối với những cảnh nguy hiểm như leo núi, nhảy dù,
nhảy l u, rơi uống h ng ộng c n phải có diễn viên óng thế, người t gọi
diễn viên óng thế là c c i . Diễn viên óng v i trò qu n trọng, quyết nh
ến thành c ng củ bộ phim. Ngoài ra bối cảnh củ phim cũng rất qu n trọng
bởi ó là khơng gian, m i trường, hoàn cảnh l ch sử nhất nh ể nhân vật
diễn uất. Âm th nh là phương tiện trực tiếp tác ộng ến người nghe. Góp
ph n thể hiện cảm úc và ý củ tác giả th ng qu các nhân vật, sự vật, g m
tiếng ộng và âm nhạc. Âm th nh thể hiện thế giới tâm h n, t nh cảm củ con
người. Ánh sáng và màu sắc là chất liệu qu n trọng củ việc thu h nh, là bút
vẽ củ người qu y phim. Việc sử dụng ánh sáng và màu sắc phục thuộc vào
cảm qu n và óc thẩm mĩ củ v i trị người qu y phim. Ánh sáng và màu sắc
góp ph n vào việc tạo dựng kh ng gi n sáng, tối h y kh ng gi n b chi u c o,
rộng, sâu. Hóa trang và phục tr ng gắn li n với ý
ây dựng h nh ảnh, v i
trò củ nhân vật. B o g m tr ng iểm và lự chọn tr ng phục cho từng v i
diễn, cảnh diễn.
Nghệ thuật iện ảnh là nghệ thuật thời gi n - kh ng gi n. Với cách ử lí
thời gi n bằng cách qu y chậm, qu y nh nh, qu y cảnh quá khứ, hiện tại,
bằng cách thức bố cục như rút gọn thời gi n… iện ảnh diễn tả dòng thời gi n
khách qu n, thời gi n tâm lý củ con người. Với cách ử lí kh ng gi n cận
cảnh, toàn cảnh, ghép cảnh… iện ảnh cho thấy khả năng v tận trong việc
miêu tả ời sống.
Như vậy ặc trưng củ iện ảnh thể hiện rõ nhất ở ng n ngữ và h nh
ảnh, ngoài nghệ thuật tạo h nh nói chung, iện ảnh qu n tâm ặc biệt ến tính
kh ng gi n và th giác. Tính kh ng gi n củ iện ảnh chỉ phạm vi lĩnh vực