Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Đồ án 1 Sấy hầm sắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.45 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
----------

ĐỒ ÁN I
Q TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY HẦM SẮN THÁI
LÁT NĂNG SUẤT 150 KG SẢN PHẨM SẤY/H
SVTH:

Phạm Quỳnh Trang

MSSV:

20180574

Lớp:

KTTP.04-K63

GVHD:

TS. Phạm Ngọc Hưng
Hà Nội,06/2021

1|Page


MỤC LỤ

2|Page




LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................5
1.1 Tổng quan về nguyên liệu sấy...................................................................5
1.1.1 Khái quát về sắn..................................................................................5
1.1.2 Tình hình trồng sắn ở Việt Nam..........................................................6
1.1.3 Cấu tạo củ sắn.....................................................................................6
1.1.4 Thành phần hoá học của củ sắn...........................................................7
1.1.5 Ứng dụng của sắn...............................................................................7
1.1.6 Vấn đề bảo quản củ sắn......................................................................7
1.2 Tổng quan về quá trình sấy........................................................................8
1.2.1 Khái niệm về sấy................................................................................8
1.2.2 Tác nhân sấy.......................................................................................9
1.2.3 Các phương pháp sấy........................................................................10
1.2.4 Tổng quan các loại thiết bị sấy..........................................................11
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy..............................................13
1.2.6 Nguyên lý của quá trình sấy..............................................................14
1.3 Tổng quan về thiết bị hầm sấy.................................................................14
1.3.1 Cấu tạo..............................................................................................15
1.3.2 Nguyên lý hoạt động.........................................................................16
1.3.3 Ưu, nhược điểm của thiết bị sấy hầm................................................16
1.4 Quy trình cơng nghệ sấy sắn thái lát........................................................16
1.4.1 Phương pháp và chế độ sấy...............................................................16
1.4.2 Thiết bị..............................................................................................17
1.4.3 Quy trình sấy sắn thái lát..................................................................18
3|Page



2

CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH....................................20
2.1 Xác định các thơng số của TNS...............................................................20
2.2 Tính tốn q trình sấy lý thuyết.............................................................23
2.2.1 Cân bằng vật chất..............................................................................23
2.2.2 Thiết bị chính....................................................................................24
2.3 Tính toán tổn thất nhiệt hầm sấy..............................................................27
2.3.1 Tổn thất do vật liệu sấy mang đi qvls.................................................27
2.3.2 Tổn thất do thiết bị vận chuyển.........................................................28
2.3.3 Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh qua kết cấu bao che của hầm
sấy……………………………………………………………………………...29
2.4 Tính tốn q trình sấy thực....................................................................33
2.4.1 Xác định các thơng số của TNS trong q trình sấy thực..................33
2.4.2 Tính lượng TNS trong q trình sấy thực.........................................35
2.4.3 Kiểm tra tốc độ tác nhân sấy trong hầm sấy......................................36

3

CHƯƠNG 3: TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ TRỢ.................................39
3.1 Tính tốn chọn caloriphe.........................................................................39
3.2 Tính tốn chọn quạt.................................................................................42
3.2.1 Tính toán trở lực...............................................................................42
3.2.2 Chọn quạt..........................................................................................46

KẾT LUẬN.........................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................49

4|Page



LỜI MỞ ĐẦU
Kỹ thuật sấy đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng nghiệp và đời sống. Nó
có ý nghĩa to lớn trong quá trình sản xuất, chế biến và bảo quản các nông sản thực
phẩm. Sấy tạo ra những sản phẩm ngon, bổ dưỡng và giữ lại được giá trị dinh dưỡng
cao cho sản phẩm. Vì vậy những sản phẩm hoa quả, rau củ sấy đang ngày một đa
dạng và được mọi người ưa chuộng trên thị trường. Khơng những thế, nó cịn đóng
vai trị quan trọng trong các khâu chế biến lương thực, thực phẩm và bảo quản tốt
các sản phẩm trong thời gian dài. Điển hình ta có thể kể đến một số loại sản phẩm
nơng nghiệp như lúa, ngô, đậu, lạc, sắn,… sau khi thu hoạch thì cần phải sấy khơ kịp
thời, nếu khơng sản phẩm sẽ bị giảm phẩm chất và dẫn đến tình trạng hư hỏng.
Trong các loại cây lương thực, sắn là loại cây trồng cho nguồn nguyên liệu mà có
khả năng chế biến sản phẩm vơ cùng phong phú. Có thể kể đến một số sản phẩm
cũng như nguyên liệu được làm từ sắn như: tinh bột sắn, sắn lát sấy khơ, snack sắn
ăn liền, mì chính,… Sắn cũng là ngun liệu vô cùng quan trọng trong công nghiệp
sản xuất cồn. Các sản phẩm làm từ sắn được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng
ngày, vì vậy mà sản lượng sắn đang ngày một tăng qua các năm, khối lượng được sử
dụng là rất lớn nên việc chế biến và bảo quản là vô cùng quan trọng. Việc nghiên
cứu thiết kế hệ thống sấy sắn phù hợp nhằm tạo ra sản phẩm sấy có chất lượng cao
với giá thành chế tạo và chi phí sấy thấp, là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn rất lớn và
cũng là nhu cầu cấp thiết để ổn định, phát triển cây sắn trong giai đoạn hiện nay. Đó
chính là lý do để em chọn đề tài “ Thiết kế thiết bị sấy hầm để sấy sắn thái lát
năng suất 150 kg sản phẩm sấy/h” của học phần đồ án I – Quá trình thiết bị CNTP.
Đây là lần đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế hệ thống sấy
mang tính chất đào sâu chuyên ngành, do kiến thức và tài liệu
tham khảo còn hạn chế nên em khơng thể tránh khỏi sai sót trong
quá trình thiết kế. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của thầy giáo TS. Phạm Ngọc Hưng để em có thể hồn
thành đồ án này.


5|Page


1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về nguyên liệu sấy
1.1.1 Khái quát về sắn
Cây sắn hay còn gọi là cây sắn là cây lương thực ăn củ có thể sống lâu năm, có
tên khoa học là Manihot esculenta Crantz. Cây sắn cao 2-3 m, đường kính tán 50100 cm. Lá khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ
ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài 20-50 cm, khi luộc chín có
màu trắng đục, hàm lượng tinh bột cao, ăn dẻo và có mùi thơm đặc trưng.
Sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy
thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng.
Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, bánh kẹo, siro, nước
giải khát, bao bì, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất,….
Sắn có nhiều loại khác nhau về màu sắc, thân cây, lá, vỏ củ, thịt củ. Tuy nhiên,
trong công nghiệp sản xuất tinh bột người ta phân sắn thành hai loại sắn đắng và sắn
ngọt.

Hình 1.1 Cây sắn
6|Page


1.1.2 Tình hình trồng sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn cùng với khoai là cây lương thực quan trọng thứ ba sau lúa và
ngơ.
Với tổng diện tích trồng gần 160.000 ha, sắn từ chỗ là cây lương thực đã trở thành
một trong những loại cây công nghiệp, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỉ USD/năm
và liên quan tới cuộc sống của 1,2 triệu nông dân, theo số liệu năm 2018 Hiệp hội
Sắn Việt Nam.Vùng Bắc Trung Bộ và Dun hải Nam Trung Bộ có diện tích sắn lớn

nhất cả nước, năm 2019, sản lượng sắn chiếm 30,4% tổng sản lượng sắn tồn quốc.
Sự có mặt của các giống sắn thế hệ mới đã tạo nên bước đột phá về năng suất, sản
lượng, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm khác
chế biến từ sắn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại cho thấy sự
phát triển sắn còn thiếu tính bền vững, tình trạng phá rừng trồng sắn, ô nhiễm môi
trường trong chế biến tinh bột sắn,... tiếp tục là những vấn đề nan giải, cần được
điều chỉnh.
1.1.3 Cấu tạo củ sắn
Củ sắn thường thuôn dài ở hai đầu. Tuỳ theo tính chất đất và điều kiện trồng mà
kích thước của củ dao động trong khoảng: chiều dài: 0,2 ÷ 0,5 m; đường kính củ: 2
÷ 8 cm,… Củ sắn gồm 4 phần chính:
-

-

-

Vỏ gỗ (Vỏ lụa): Có vai trị bảo vệ củ. Có thành phần chủ yếu là cellulose và
hemicellulose. Khơng có chứa tinh bột, chiếm 0,5% ÷ 3% trọng lượng củ.
Vỏ củ (Vỏ thịt): Dày hơn vỏ gỗ, chiếm từ 8 - 20% khối lượng củ, có cấu tạo từ
các lớp tế bào thành dày, thành tế bào có cấu tạo chủ yếu là cellulose, bên trong
là hạt tinh bột, chất chứa nitơ và dịch bào (nhựa) có ảnh hưởng tới màu của tinh
bột khi chế biến. Trong dịch bào có tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme.
Thịt củ: Là thành phần chủ yếu của củ. Gồm các tế bào nhũ mô: vỏ tế bào là
cellulose, pentozan; bên trong là hạt tinh bột, nguyên sinh chất, các glucid hịa
tan và nhiều chất vi lượng khác. Ngồi các lớp tế bào nhũ mơ cịn có các tế bào
thành cứng không chứa tinh bột (cấu tạo từ cellulose) cứng như gỗ gọi là xơ.
Lõi sắn: Thường ở tâm dọc suốt từ đầu cuống tới đuôi củ. Chiếm 0,3% ÷ 1%
trọng lượng tồn củ, có thành phần chủ yếu là cellulose và hemicellulose.


7|Page


Ngồi các thành phần trên, củ sắn cịn cuống và rễ đi. Các thành phần này có
cấu tạo chủ yếu là là cellulose nên gây khó khăn trong chế biến.
1.1.4 Thành phần hoá học của củ sắn
Bảng 1.1. Tỷ lệ % (theo khối lượng) của các thành phần trong củ sắn
STT
1
2
3
4
5
6
7

Thành phần
Nước
Tinh bột
Protein
Chất béo
Cellulose
Đường
Tro

Tỷ lệ %
70,25
21,45
1,12
0,4

1,11
5,13
0,54

1.1.5 Ứng dụng của sắn
Sắn là cây trồng có nhiều cơng dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc
và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô, bột
sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi,…
Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo thành hàng loạt các sản phẩm
công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, glucose, xiro, bánh kẹo, mạch nha,
kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng,
hạt trân châu, phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm.
1.1.6 Vấn đề bảo quản củ sắn
Trong quá trình bảo quản, sắn tươi thường nhiễm bệnh thối khô và thối ướt do
nấm và vi khuẩn gây nên nhất là đối với những củ bị tróc vỏ và dập nát.
Một số phương pháp bảo quản sắn tươi:
-

Bảo quản trong hầm kín: mục đích của việc bảo quản trong hầm kín là hạn chế
sự hoạt động của các enzyme oxy hóa, một trong những nguyên nhân làm hư
hỏng củ. Yêu cầu hầm phải kín hồn tồn, phải có mái che để tránh nước chảy
vào.

8|Page


-

Bảo quản bằng cách phủ cát khơ: chọn củ có kích thước đều, khơng bị dập nát


-

xếp thành luống cao 0,5÷0,6 m, rộng 1,2÷1,5 m, chiều dài khoảng 4 m. Sau đó
phủ đều cát lên, chiều dày lớp cát ít nhất là 20 cm.
Bảo quản bằng cách nhúng hoặc phun dung dịch nước vơi 0,5%, sau đó dung
trấu hoặc cát phủ kín đống sắn, bảo quản theo phương pháp này có thể bảo quản
trong 15÷25 ngày.

Sắn mua về khơng nên để quá 48 giờ sau thu hoạch nên ta phải chọn chế độ thu
mua thích hợp để có thể chế biến trong vòng 24 giờ nhằm tránh trường hợp hư hỏng
và giảm chất lượng tinh bột của củ.

1.2 Tổng quan về quá trình sấy
1.2.1 Khái niệm về sấy
-

Khái niệm: Sấy là quá trình dùng nhiệt năng để làm bay hơi nước ra khỏi bề mặt

-

vật liệu.
Bản chất của quá trình sấy: Quá trình sấy xảy ra khi áp suất hơi nước trên bề mặt
vật liệu lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong mơi trường. Tức là phải
có sự chênh lệch áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu với mơi trường thì q
trình sấy mới xảy ra. Sấy là q trình khơng ổn định, độ ẩm của vật

-

liệu thay đổi theo không gian và thời gian.
Phân loại: Phân loại theo tác nhân sấy

 Sấy tự nhiên: nhờ tác nhân chính là nắng, gió,...Phương pháp
này thời gian sấy dài, tốn diện tích sân phơi, khó điều chỉnh
và độ ẩm cuối cùng của vật liệu sấy còn khá lớn, phụ thuộc
vào khí hậu.
 Sấy nhân tạo: q trình cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng
các tác nhân sấy như khói lị, khơng khí nóng, hơi q nhiệt,...
và nó được hút ra khỏi thiết bị khi sấy xong. Quá trình nhanh,

-

dễ điều khiển và triệt để hơn sấy tự nhiên.
Mục đích của q trình sấy: Giảm khối lượng của vật liệu (thuận lợi cho quá
trình vận chuyển), làm tăng độ bền của sản phẩm (gốm sứ, gỗ), làm tăng giá trị
sản phẩm và bảo quản tốt hơn (do giảm độ ẩm vật liệu).

9|Page


1.2.2 Tác nhân sấy
Tác nhân sấy là những chất cấp nhiệt cho vật thể bay hơi ẩm, đồng thời tải ẩm đó
ra khỏi phịng sấy. Nó thường là các chất khí như: khơng khí, khói, hơi q nhiệt,…

- Khơng khí ẩm: khơng khí là loại tác nhân có sẵn trong tự nhiên, không độc hại và
không làm bẩn các sản phẩm sấy. Khơng khí là hỗn hợp của nhiều chất khí khác
nhau (nito, oxi, hơi nước và một số ít các khất khí khác).
Khi sử dụng khơng khí ẩm làm tác nhân trong quá trình sấy chúng ta cần lưu ý
đến các thơng số của khơng khí ẩm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sấy.
 Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí ấm là lượng hơi nước (tính bằng gam) chứa
trong 1m3 khơng khí ẩm. Độ ẩm tuyệt đối có giá trị bằng khối lượng riêng của
hơi nước có trong khơng khí ẩm.

 Độ ẩm tương đối của khơng khí ẩm là tỷ số giữa lượng hơi nước chứa trong
1m3 khơng khí đó với lượng hơi nước trong 1m3 hỗn hợp khơng khí đã bão
hồ hơi nước ở cùng một nhiệt độ và áp suất,kí hiệu là
=*100%
3
Với : lượng hơi nước chứa trong 1m khơng khí ẩm (kg/m3)
: lượng hơi nước chứa trong 1m3 khơng khí bão hoà ẩm (kg/m3)
: áp suất hơi nước riêng phần trong khơng khí ẩm (atm)
: áp suất hơi nước riêng phần trong khơng khí bão hồ ẩm (kg/m 3)
 Hàm ẩm của khơng khí ẩm: là khối lượng hơi nước chứa trong 1kg khơng khí
khơ.
Với P là áp suất chung của hỗn hợp khơng khí ẩm (atm)
 Nhiệt hàm của khơng khí ẩm bằng tổng nhiệt hàm của khơng khí khơ và nhiệt
hàm của hơi nước trong hỗn hợp đó. Kí hiệu là I, đơn vị là J/kg.
Với : nhiệt dung riêng của khơng khí khơ (J/kg.oC)
: nhiệt độ của khơng khí ẩm (oC)
: nhiệt hàm của hơi nước ở nhiệt độ t (J/kg).
 Điểm sương: là giới hạn làm lạnh của khơng khí ẩm khi hàm ẩm khơng đổi
hay trạng thái bão hoà ẩm. Nhiệt độ tương ứng với trạng thái bão hoà ẩm gọi
là nhiệt độ điểm sương.
Tại đây
- Khói lị: sử dụng khói lị làm mơi chất sấy có ưu điểm là khơng cần dung
calorife, phạm vi nhiệt độ rộng (có thể sấy ở nhiệt đọ rất cao 900-1000 C và ở
o

10 | P a g e


nhiệt độ thấp 70-90 C hoặc thậm trí 40-50 C), tuy nhiên dùng khói là có nhược
điểm là khói có thể ơ nhiễm do bụi và các chất có hại như CO2, SO2.

- Hỗn hợp khơng khí hơi và hơi nước: tác nhân sấy loại này dùng khi cần có độ ẩm
o

o

tương đối cao.
- Hơi quá nhiệt: được dùng trong trường hợp sản phẩm sấy là chất dễ cháy nổ và
sản phẩm chịu được nhiệt độ cao, vì sấy bằng hơi quá nhiệt nhiệt độ thường lớn
hơn 100 C (sấy ở áp suất khí quyển).
o

1.2.3 Các phương pháp sấy

- Sấy đối lưu: Phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với tác nhân sấy
là khơng khí nóng, khói lị,…
- Sấy tiếp xúc: Là phương pháp sấy khơng cho tác nhân sấy tiếp xúc trực tiếp vật
liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách
ngăn.
- Sấy bằng tia hồng ngoại: Phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng ngoại
do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy.
- Sấy bằng dòng điện cao tần: Phương pháp sấy dùng năng lượng điện trường có
tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dày của lớp vật liệu.
- Sấy lạnh: Là phương pháp sấy trong điều kiện nhiệt độ và ẩm của tác nhân sấy
thấp hơn nhiều so với môi trường. Nhiệt độ thấp để đảm bảo đặc tính cảm quan
của sản phẩm, còn ẩm thấp để tạo ra chênh lệch ẩm, do đó ẩm trong vật liệu sẽ
thốt ra ngoài dễ dàng.
- Sấy thăng hoa: Phương pháp sấy trong điều kiện mơi trường có độ chân khơng
cao, nhiệt độ rất thấp, nên ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng
thái rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng.
- Sấy chân không: Là phương pháp sấy được vật liệu không chịu được nhiệt độ

cao hay dễ bị oxy hoá, vật liệu dễ bị bụi hay vật liệu thốt ra dung mơi q cần
thu hồi và vật liệu dễ nổ.
1.2.4 Tổng quan các loại thiết bị sấy

- Buồng sấy:
Buồng sấy có hình dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật đứng
hay nằm, hình trụ đứng hoặc nằm. Thành buồng sấy được bọc cách
nhiệt và cách ẩm, có cửa để nạp và lấy sản phẩm. Vật sấy được rải
11 | P a g e


đều thành lớp trên các tầng khay đặt gác lên khung giá trong
buồng sấy. Bộ phận gia nhiệt cho tác nhân sấy có thể đặt trong
hoặc ngồi buồng sấy. Tác nhân sấy được đối lưu tự nhiên hay
cưỡng bức nhờ hệ thống quạt. Quá trình sấy là gián đoạn hoặc theo
chu kì. Nạp và tháo sản phẩm bằng thủ cơng
hay cơ giới hóa.
Buồng sấy được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến các
nông, lâm, thủy hải sản và các chế biến thực phẩm, dược phẩm,
thức ăn chăn nuôi. Nó có thể sấy các vật liệu các vật liệu ở bất cứ
dạng nào: hạt, miếng mảnh nhỏ xếp lớp, dạng bột nhão,…Buồng
sấy có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, dễ vận hành, vốn đầu tư ít.

- Tủ sấy:
Tủ sấy là thiết bị buồng sấy có kích thước nhỏ. Cũng như hệ thống
sấy buồng, hệ
thống sấy tủ là một trong những hệ thống sấy đối lưu phổ biến
nhất. Nhưng khác với hệ thống sấy buồng, hệ thống sấy tủ làm
việc gián đoạn với năng suất trung bình và phương pháp tổ chức
trao đổi nhiệt chỉ có thể đối lưu cưỡng bức, nghĩa là bắt buộc phải

dùng quạt.
Cấu tạo hệ thống sấy tủ bao gồm ba phần chính: tủ sấy, calorife và
quạt. Tùy thuộc vào mục đích thiết kế mà tủ sấy có thể hồi lưu
hoặc khơng hồi lưu.

- Hầm sấy: Hầm sấy có cấu tạo khác buồng sấy là chiều dài có kích thước lớn hơn
gấp nhiều lần chiều rộng và chiều cao. Hầm sấy được dùng để sấy các vật liệu
kém chịu nhiệt và khó khơ. Vật sấy thường ở dạng rời xếp lớp như các loại hạt,
củ, quả cắt lát, rau, chè,…Các khay được xếp trên xe goòng, xe treo, trên băng
tải…
- Sấy tháp:
Sấy tháp là quá trình sấy diễn ra trong buồng sấy có chiều cao lớn. Quá trình sấy
diễn ra trong tháp cũng là quá trình sấy đối lưu. Vật sấy được gầu tải đưa lên và rót
12 | P a g e


vào đỉnh tháp rồi cháy xuống đáy tháp dưới tác dụng của trọng lực, tác nhân sấy
được quạt thổi vào tháp từ dưới theo kênh dẫn đi lên. Tác nhân sấy tiếp xúc với các
vật sấy và làm bay hơi ẩm từ vật sấy.
Q trình sấy trong tháp có thể là sấy khơng hồi lưu khí thải, sấy có hồi lưu một
phần hay tồn bộ khí thải, sấy có đốt nóng bổ sung cho tác nhân sấy. Hệ thống sấy
tháp bao gồm các bộ phận : tháp sấy, hệ thống vận chuyển hạt ( gàu tải, băng tải, vít
tải ), hệ thống đốt nóng (calorife) và vận chuyển ( hệ thống quạt ) tác nhân sấy. Vật
sấy chuyển động từ đỉnh xuống đáy tháp có thể đi qua các vùng sấy khác nhau, mỗi
vùng có hệ thống quạt và đót nóng tác nhân sấy riêng phù hợp với chế độ sấy của
mỗi vùng. Vùng đáy tháp là vùng làm nguội.

- Máy sấy thùng quay:
Quá trình sấy trong máy sấy thùng quay cũng là sấy đối lưu. Sấy thùng quay được
áp dụng rộng rãi để sấy các vật ẩm dạng hạt, mảnh vụn có kích thước nhỏ như đậu

đỗ, cà phê, ngơ hạt, đường kính, muối ăn, củ cắt nhỏ, gỗ mảnh, cát,…Máy sấy thùng
quay có những ưu điểm lớn như làm việc ổn định, năng suất cao, rất kinh tế.
Bên trong máy sấy thùng có các cánh đảo trộn. Vật liệu ẩm được nạp vào đầu cao,
sản phẩm lấy ra ở đầu thấp của thùng. Tác nhân sấy có thể là khơng khí được đốt
nóng nhờ calorife, khói lị. Chiều chuyển động của tác nhân sấy có thể cùng chiều,
ngược chiều hoặc cắt ngang dồng vật sấy.

- Thiết bị sấy tầng sôi:
Trong hệ thống sấy tầng sôi thiết bị sấy là một buồng sấy, trong đó người ta bố trí
ghi đỡ vật liệu sấy. Tác nhân sấy có thơng số thích hợp được đưa vào dưới ghi và
làm cho vật liệu sấy chuyển động bập bùng trên ghi như các bọt nước sơi. Vì vậy,
người ta gọi là hệ thống sấy tầng sôi. Đây cũng là hệ thống sấy chuyên dùng để sấy
hạt. Hạt nhẹ hơn sẽ ở phần trên của lớp sôi và được lấy ra khỏi thiết bị sấy một cách
liên tục. Trong hệ thống sấy tầng sôi, truyền nhiệt và truyền ẩm giữa tác nhân sấy và
vật liệu sấy rất tốt nên trong các hệ thống sấy hạt hiện có thì hệ thống sấy tầng sơi có
năng suất lớn, thời gian sấy nhanh và vật liệu sấy được sấy rất đều.

- Hệ thống sấy phun:

13 | P a g e


Hệ thống sấy phun là một hệ thống sấy chuyên dùng để sáy các dung dịch huyền
phù như trong dây chuyền sản xuất sữa bột, sữa đậu nành,…Thiết bị sấy trong hệ
thống sấy này thường là một hình chóp trụ, phần chóp hướng xuống dưới. Dung
dịch huyền phù được bơm cao áp đưa vào các vòi phun hoặc trên đĩa quay ở đỉnh
tháp tạo thành những hạt dung dịch bay lwo lửng trong thiết bị sấy. Tác nhân sấy có
thể được đưa vào cùng chiều hay ngược chiều thực hiện quá trình truyền nhiệt ẩm
với các hạt dung dịch và thốt ra ngồi qua xyclon. Vật liệu khơ được thu ở đáy
chóp và được lấy ra ngồi liên tục hoặc định kỳ.

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy

- Ảnh hưởng của nhiệt độ khơng khí: Trong các điều kiện khác nhau khơng đổi
như độ ẩm khơng khí, tốc độ gió,… việc nâng cao nhiệt độ sẽ làm tăng nhanh tốc
độ sấy. Nhưng nhiệt độ làm khô cao sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản
phẩm, dễ làm cho nguyên liệu bị chín và gây nên sự tạo màng cứng ở lớp bề
ngoài cản trở tới sự chuyển động của nước từ lớp bên trong ra bề mặt ngồi.
Nhưng với nhiệt độ làm khơ q thấp, dưới giới hạn cho phép thì q trình làm
khơ sẽ chậm lại dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại nguyên liệu. Khi sấy ở những nhiệt
độ khác nhau thì nguyên liệu có những biến đổi khác nhau. Nếu nhiệt độ cao hơn
nữa thì ngun liệu có thể bị cháy làm mất giá trị dinh dưỡng và mất giá trị cảm
quan của sản phẩm.
- Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí: Tốc độ chuyển động của khơng
khí có ảnh hưởng lớn đến q trình sấy, tốc độ gió q lớn hoặc q nhỏ đều
khơng có lợi cho q trình sấy. Vì tốc độ chuyển động của khơng khí q lớn khó
giữ nhiệt lượng trên nguyên liệu để cân bằng quá tŕnh sấy, còn tốc độ quá nhỏ sẽ
làm cho quá trình sấy chậm lại. Hướng gió cũng ảnh hưởng rất lớn đến q trình
làm khơ, khi hướng gió song song với bề mặt ngun liệu thì tốc độ làm khơ rất
nhanh.
- Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí: Độ ẩm tương đối của khơng khí
cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến q trình làm khơ, độ ẩm của khơng
khí càng lớn thì q trình làm khơ sẽ chậm lại.
- Ảnh hưởng của kích thước ngun liệu: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
Kích thước nguyên liệu cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Nguyên liệu càng bé,

14 | P a g e


càng mỏng thì tốc độ sấy càng nhanh, nhưng nếu ngun liệu có kích thước q
bé và q mỏng sẽ làm cho nguyên liệu bị cong, dễ gãy vỡ.

- Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu: Tùy vào bản thân nguyên liệu mà người ta
chọn chế độ làm khô cho phù hợp, cần phải xét đến thành phần hóa học của
nguyên liệu như: nước, lipit, protein, chất khoáng, Vitamin, kết cấu tổ chức chắc
hay lỏng lẻo...
1.2.6 Nguyên lý của quá trình sấy
Quá trình sấy là một quá trình chuyển khối có sự tham gia của pha rắn rất phức
tạp vì nó bao gồm cả q trình khuếch tán bên trong và cả bên ngoài vật liệu rắn
đồng thời với quá trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp nghĩa là quá trình
chuyển lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi sau đó tách pha hơi ra
khỏi vậy liệu ban đầu. Động lực của quá trình là sự chênh lệch độ ẩm ở trong long
vật liệu và bên trên bề mặt vật liệu. Quá trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra
khi áp suất hơi trên bề mặt vật liệu lớn hơn áp suất hơi riêng phần của hơi nước
trong mơi trường khơng khí xung quanh. Vận tốc của tồn bộ q trình được quy
định bởi giai đoạn nào là chậm nhất. Ngoài ra tùy theo phương pháp sấy mà nhiệt độ
là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình di chuyển ẩm từ trong vật liệu sấy ra ngoài
bề mặt vật liệu sấy.
Trong q trình sấy thì mơi trường khơng khí ẩm xung quanh có ảnh hưởng rất
lớn và trực tiếp đến vận tốc sấy. Do vậy cần nghiên cứu tính chất là thơng số cơ bản
của q trình sấy.
Sơ đồ ngun lý sấy của hệ thống sấy:
QUẠT

CALORIFE

THIẾT BỊ SẤY

1.3 Tổng quan về thiết bị hầm sấy
- Lý do lựa chọn thiết bị sấy hầm: Có rất nhiều loại thiết bị sấy khác nhau như sấy
hầm, sấy buồng, sấy tháp, sấy phun, sấy băng tải, sấy thùng quay, tuỳ thuộc vào
đặc điểm, tính chất của từng loại nguyên liệu, năng suất, yêu cầu thành phẩm

cũng như điều kiện kỹ thuật khác nhau mà chúng ta lựa chọn thiết bị sấy sao cho

15 | P a g e


phù hợp nhất. Trong đồ án thiết kế thiết bị sấy sắn lát này em xin lựa chọn thiết
bị sấy hầm với lí do:
 Sắn là một loại nơng sản thuộc nhóm rau, củ, quả, với thiết bị sấy hầm thì có
thể đảm bảo được chất lượng đầu ra của sản phẩm với năng xuất cao và cũng
như chi phí thấp hơn trong quá trình chế tạo và vận hành thiết bị.
 Sắn là loại nguyên liệu chứa nhiều tinh bột nên nhiệt độ sấy không quá cao,
thiết bị sấy hầm có thể đảm bảo được điều kiện đó.

- Thiết bị hầm sấy:

 Hầm sấy là dạng thiết bị sấy đối lưu làm việc ở áp suất khí quyển dùng tác
nhân sấy là khơng khí hay khói lị.
 Hầm sấy là dạng thiết bị được sử dụng rộng rãi nhất trong cơng nghiệp. Nó
có thể sấy được nhiều loại vật liệu sấy khác nhau như rau, củ, quả, hạt,… với
năng suất cao, giá thành tương đối rẻ, dễ dàng cơ giới hoá,…
1.3.1 Cấu tạo
Gồm một hầm sấy riêng lẻ hoặc hai hay nhiều hầm ghép sát với nhau tạo thành
một hệ dài 15 – 20 m.
-

Ở nước ta các hầm sấy thường được xây dựng với kích thước rộng khoảng 1000

-

– 1400 mm, chiều cao khoảng 1200 – 1600 mm.

Hầm sấy thường được xây dựng bằng gạch đỏ một hoặc hai lớp, có cách nhiệt

-

hoặc khơng. Phía trên hầm sấy thường lát các tấm bêtong cốt thép dày từ 60 – 70
mm và đổ xỉ than lên trên để cách nhiệt. Nền của hầm sấy khi sấy cần chú ý để
tránh tổn thất nhiệt nhiều nhất. Ở Việt Nam tổn thất nền có thể lên đến khoảng 10
– 15 W/m2.
Vật liệu sấy trong hầm được vận chuyển trên xe hoặc băng tải. Trên mỗi xe lại

-

bố trí nhiều khay để chứa nguyên liệu sấy trong quá trình sấy.
Trong thiết bị sấy hầm tác nhân sấy chủ yếu là khơng khí nóng. Bộ phận cấp
nhiệt cho hầm sấy là Caloriphe. Caloriphe và quạt thường bố trí trên nóc hầm sấy
cho gọn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân sấy đi vào hầm sấy.

1.3.2 Nguyên lý hoạt động
Vật liệu sấy thường được xếp trên các khay chứa vật liệu sấy, các khay này lại
được xếp lên các xe gòong. Các xe gòong di chuyển vào từ đầu hầm sấy và đi ra ở
cuối hầm sấy bằng hệ thống cơ giới xích tải.
16 | P a g e


Tác nhân sấy chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều với vật liệu sấy. Khi tác
nhân sấy tiếp xúc với vật liệu sấy thì tác nhân sấy sẽ truyền nhiệt và nhận ẩm từ vật
liệu sấy, còn vật liệu sấy sẽ nhận nhiệt và truyền ẩm cho tác nhân sấy. Ẩm trên bề
mặt vật liệu sẽ thoát ra trước sau đó ẩm ở phía bên trong vật liệu mới thốt ra.
1.3.3 Ưu, nhược điểm của thiết bị sấy hầm
-


-

Ưu điểm:
 Tốc độ sấy nhanh và chất lượng sản phẩm sấy đồng đều hơn so với sấy tủ;
 Năng suất cao, tốn ít nhân cơng hơn so với sấy tủ;
 Nhiệt độ sấy không quá cao nhưng thế sấy cao (do sấy có bổ sung nhiệt).
Nhược:
 Thiết bị phức tạp hơn loại sấy tủ;
 Sự đồng đều về chất lượng sản phẩm chưa cao: vật liệu sấy trên những xe
gòong ra trước sẽ khô hơn những vật liệu sấy trên những xe gòong ra sau,
càng về sau vật liệu càng ướt hơn. Những vật liệu sấy ở những khay phía trên
sẽ khơ hơn những vật liệu sấy ở khay phía dưới trên cùng một xe gịong;
 Khơng phù hợp để sấy theo mẻ.

1.4 Quy trình cơng nghệ sấy sắn thái lát
Sắn lát là sản phẩm được làm từ củ sắn qua quá trình sấy để làm nguyên liệu cho
quá trình sản xuất cồn ethanol, xăng sinh học hay sản xuất tinh bột. Ngồi ra sắn lát
cịn có nhiều cơng dụng trong chế biến công nghiệp như làm giấy và làm lương thực
thực phẩm.
1.4.1 Phương pháp và chế độ sấy
Ta đã biết để sấy khô một vật cần hai tác động cơ bản: một là gia nhiệt cho vật
làm cho ẩm trong vật hóa hơi và hai là làm cho ẩm thốt khỏi vật và thải vào môi
trường. Để làm cho ẩm thốt ra khỏi vật thì ta phải chọn phương pháp sấy phù hợp.
Chế độ sấy tốt tùy thuộc vào từng loại sản phẩm cụ thể mà chọn phương pháp sấy
phù hợp nhất.
1.4.1.1 Chọn phương pháp sấy
Dựa vào đặc điểm của vật liệu sấy là sắn ta chọn phương pháp sấy là sấy đối lưu
với chế độ làm việc liên tục:


17 | P a g e


-

Ưu điểm : năng suất cao, chất lượng đồng đều, tốn ít năng lượng, mức độ cơ giới

-

hóa và tự động hóa cao.
Nhược điểm : giá thành của hệ thống sấy cao, người vận hành phải có trình độ
cao hơn, không sấy được các loại vật sấy khác nhau.

1.4.1.2 Chọn tác nhân sấy
Đối với thiết bị sấy đối lưu ta chọn tác nhân sấy là khơng khí nóng, nguồn năng
lượng để gia nhiệt cho tác nhân sấy là hơi nước, thiết bị đốt nóng là calorife khí hơi.
-

Ưu điểm : sạch sẽ, dễ điều chỉnh chế độ sấy và tiết kiệm điện, kinh tế.
Nhược điểm : nằm trong khu công nghiệp có lị hơi riêng.

1.4.1.3 Chọn thời gian sấy
Việc xác định thời gian sấy đóng vai trị quan trọng trong tính tốn thiết kế và vận
hành thiết bị sấy. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sấy phụ thuộc vào nhiều yếu
tố : loại vật liệu sấy, hình dáng, kích thước hình học của vật liệu, độ ẩm đầu và cuối
của vật liệu, loại thiết bị sấy, phương pháp cung cấp nhiệt, chế độ sấy (nhiệt độ ,độ
ẩm tương đối và tốc độ tác nhân sấy).
Phương pháp xác đinh thời gian sấy bằng giải tích khó thực hiện được và có độ
chính xác thấp. Thực tế thường chọn theo thực nghiệm đối với sắn với thiết bị sấy
hầm ta chọn thời gian sấy là : τ = 8 h.

1.4.2 Thiết bị
Để thực hiện quá trình sấy, người ta sử dụng hệ thống gồm nhiều thiết bị chính
và thiết bị phụ. Trong đồ án này em sử dụng các loại thiết bị như sau:

Bảng 1.3 Các thiết bị trong hệ thống sấy hầm
Hầm sấy
Thiết bị chính

Khay sấy
Xe gịong

18 | P a g e


Quạt gió

Thiết bị phụ

Calorife

1.4.3 Quy trình sấy sắn thái lát
Sắn củ

Nước rửa

Rửa, bóc vỏ

Nước thải

Thái lát


Sấy khơ

Đóng bao
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình cơng nghệ sấy sắn thái lát
-

Ngun liệu:

Sắn phải được thu hoạch đúng mùa nếu không tỷ lệ tinh bột sẽ giảm (do tinh bột
chuyển thành đường) từ đó làm giảm chất lượng thành phẩm. Thời gian thu hoạch
đến lúc chế biến phải ngắn nhất và trong quá trình vận chuyển sắn từ bãi đến xưởng
phải tránh dập nát để không làm giảm tỷ lệ thu hồi.
Sắn thái lát có độ dày 5mm được xếp lên các khay, các khay lần lượt được xếp
vào xe gòong. Các xe gịong được chuyển vào trong hầm sấy (vì có bộ phận tời kéo
nên việc vận chuyển xe gòong và hầm sẽ thuận tiện và dể dàng hơn), đóng cửa hầm,
tác nhân sấy được đưa vào hầm và quá trình sấy bắt đầu. Theo q trình tính tốn ta
sử dụng 1 hầm với tổng số xe là 14 xe và tổng thời gian sấy là 8h, nên trung bình sau
35 phút sẽ có 1 xe ra, các xe phía sau tiếp tục được di chuyển lên phía trên và cứ liên
tục như vậy. Do đó, trong vịng 8 giờ ta sẽ sấy được một mẻ sắn thái lát với năng
suất 150 kg sản phẩm/h.
19 | P a g e


-

Tác nhân sấy:

Khơng khí bên ngồi được đưa vào caloriphe nhờ quạt đẩy. Tại caloriphe khơng
khí được đốt nóng lên đến nhiệt độ cần thiết là 850C (caloriphe dùng chất tải nhiệt là

hơi nước). Sau đó khơng khí được dẫn vào hầm sấy. Nhiệt độ khơng khí nóng tại
đầu hầm sấy phải phù hợp với vật liệu đem sấy (tức là phải nhỏ hơn nhiệt độ cao
nhất mà vật liệu có thể chịu được). Trong hầm sấy, khơng khí nóng đi xuyên qua các
lỗ lưới của khay đựng vật liệu và tiếp xúc đều với vật liệu sấy. Ẩm của vật liệu sẽ
bốc hơi nhờ nhiệt của dịng khí nóng trên. Tác nhân sấy đi từ đầu đến cuối hầm sấy,
sau khi truyền nhiệt và nhận đủ ẩm từ vật liệu sấy sẽ thoát ra khỏi hầm sấy nhờ ống
thoát khí thải ở cuối hầm.
-

Yêu cầu sản phẩm:
 Màu sắc: từ trắng mịn đến trắng khơng ố vàng, khơng có đốm nâu đen trên bề





mặt;
Mùi: có mùi đặc trưng của tinh bột, khơng có mùi lạ;
Vị: khơng có vị đắng, chua;
Độ ẩm: khô đều, độ ẩm không quá 20%, phải giịn;
Phải sạch tạp chất, khơng lẫn với cát, đất, bụi bẩn…

20 | P a g e


2 CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
Đề tài: Thiết kế thiết bị sấy hầm để sấy sắn thái lát với năng suất sản phẩm 150
kg/h
-


Vật liệu sấy: sắn, thái lát dày 5 mm.
Năng suất sản phẩm: G2 = 150 kg/h
Thời gian sấy 1 mẻ: τ = 8h
Độ ẩm của sắn trước khi sấy: W1 = 72%
Đô ẩm của sắn sau khi sấy: W2 = 18%
Chế độ sấy không hồi lưu, một giai đoạn.
Tác nhân sấy: Khơng khí nóng.
Trạng thái khơng khí bên ngồi là: t0 = 25°C, độ ẩm tương đối  0 = 85%, áp suất

-

khơng khí P = 745 mmHg = 0,99333 bar
Nhiệt độ của tác nhân sấy trước khi vào và ra khỏi thiết bị là: t1 = 85°C và
t2 = 38°C

2.1 Xác định các thông số của TNS
* Trạng thái A: TNS trước khi và Calorifer (nhiệt độ khơng khí ngồi trời)
Khơng khí bên ngồi có nhiệt độ và độ ẩm tương ứng là: to = 250C,  = 85% ta
xác định được:
-

Áp suất hơi bão hòa ở 250C:

-

Độ chứa hơi d0 (là lượng hơi nước chứa trong 1 kg khơng khí khơ):

-

Entanpy của khơng khí ẩm là entanpy của khơng khí khơ và hơi nước:


Trong đó:
 Cpk là nhiệt dung riêng của khơng khí khơ: Cpk=1,004 kJ/kgK
 r là nhiệt ẩm hóa hơi của hơi nươc: r = 2500 kJ/kg
 Cph là nhiệt dung riêng của hơi nước: Cph = 1,842 kgK
-

Khối lượng riêng của khơng khí:

* Trạng thái B: Khơng khí khi vào hầm sấy
21 | P a g e


Ta có t1 = 850C, d1 = d0 = 0,0172 (kg/kgkk)
Từ đó ta xác định được trạng thái khơng khí sau khi ra khỏi caloriphe hay chính
là trạng thái khơng khí vào hầm sấy:
-

Entanpy:

-

Áp suất hơi nước bão hịa ở 850C:

-

Độ ẩm tương đối:

Trong đó: Pkq là áp suất của khơng khí ẩm Pkq = 745 mmHg = 99333 N/m2 =
0,99333 bar

-

Khối lượng riêng của khơng khí:

* Trạng thái C: Tác nhân sấy sau khi ra khỏi hầm sấy (khí thải).
Entanpy của khơng khí khơng đổi: I2 = I1 = kJ/kgkk
Chọn nhiệt độ của tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy là 38oC
-

Áp suất hơi bão hòa tại 38oC là:

-

Độ chứa hơi d2 là:

-

Độ ẩm tương đối là:

-

Khối lượng riêng của khơng khí:

=> Độ ẩm tương đối sau q trình sấy lý thuyết là 82,6% thuộc (80%; 90%) =>
phù hợp với yêu cầu.
22 | P a g e


Bảng 2.1 Trạng thái khơng khí bên ngồi, trong và ra khỏi buồng sấy
Trạng thái khơng khí bên

ngồi
t0 = 250C
d0=0,0172 (kg/kgkk)
I0=68,9 (kJ/kgkk)

Trạng thái khơng khí đi
vào buồng sấy
t1= 850C
d1=0,0172 (kg/kgkk)
I1=131,033 (kJ/kgkk)

Khơng khí sau khi đi ra
khỏi buồng sấy
t2=380C
d2 = 0,0361 (kg/kgkk)
I2=131,033 (kJ/kgkk)

Hình 2.1. Đồ thị I – d của khơng khí ẩm.

2.2 Tính tốn q trình sấy lý thuyết
2.2.1 Cân bằng vật chất
Khối lượng vật liệu ẩm vào hầm sấy bằng:

Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1 giờ:

Lượng khơng khí khơ cần thiết cho q trình sấy lí thuyết là:
23 | P a g e


Lượng khơng khí bốc hơi trong 1 giờ là:

� = �0 ∗ � = 52,91 ∗ 289,3 = 15306,863 (��/ℎ)
Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy là:

2.2.2 Thiết bị chính
2.2.2.1 Khay đựng vật liệu
Khối lượng riêng của sắn là 1400 kg/m3. Mỗi khay chứa 8,5 kg. Vậy thể tích sắn
chứa trong 1 khay là:
Vậy chọn kích thước 1 khay với:
-

Chiều dài khay là: Lk = 960 mm
Chiều rộng khay là: Bk = 450 mm
Chiều cao khay là: Hk = 30 mm
Chiều dày thành khay là 1,5 mm

Khay làm bằng Al có ρAl= 2700 kg/m3. CAl= 0,86 kJ/kg.độ
=> Khối lượng của 1 khay là:

Tính cả lượng viền khay và trừ lỗ lấy mk= 2,09 (kg)
2.2.2.2 Chọn kích thước xe gịong

* Kích thước xe gng:
Chọn mỗi xe chở 15 khay phân bố như sau: chia xe thành 15 tầng, mỗi khay cách
nhau 50mm = 0,05m.
Chọn các kích thước của xe như sau:
- Chiều dài Lx = 1000 mm
- Chiều rộng Bx= 940 mm
- Chiều cao Hx = 1250 mm
* Chọn vật liệu:
24 | P a g e



Vật liệu làm giàn đỡ là thép CT3 có: ρt= 7850 kg/m3, Gt=1,9 kg/m, Ct =0,49
kJ/kg.K. Thép làm giàn đỡ là thép góc L đều cạnh có kích thước 40x40 mm, độ dày
d= 5 mm.
Vật liệu làm khung là hộp Inox 304, độ dày 1,5 mm có trọng lượng là 8,228
kg/cây 6 m, CTInox = 0,51 kJ/kg.K.

* Khung xe và giàn đỡ được hàn bởi:
-

4 thanh hộp Inox dài 1000 mm
4 thanh hộp Inox dài 1250 mm
4 thanh hộp Inox dài 940 mm

=> Vậy khối lượng khung là:
mkhung = 4*8,228 /6* (1,0+1,25+0,94) =17,50 (kg)
Chọn chiều cao khung là 1,25 m.
Mỗi xe có 15 tầng, theo đó là 30 thanh chữ L để 2 bên để có thể giữ cho khay
được cân bằng. Mỗi thanh có chiều dài là 940 mm (vì ta hàn vào phần chiều rộng
của khung xe để tiết kiệm vật liệu hơn so với hàn vào phần chiều dài của khung xe).
=> Khối lượng của một giá đỡ là:
mg = 30*0,94*1,9 = 53,58 (kg)

* Bánh xe gòong:
Chiều cao phần bánh xe là 0,15m. Mỗi xe gng có 4 bánh xe có thép trịn đặc có
bán kính r = 0,05 m và chiều dày là l= 0,05 m.
Khối lượng 4 bánh xe là:
��� = 4 ∗ 0,052 ∗  ∗ 0,05 ∗ 7850 = 12,33 (��)
=> Vậy khối lượng xe gòong là:

��� = ��ℎ��� + ��� + �� = 17,50 + 12,33 + 53,58= 83,41 (kg)
-

Chiều cao của xe là:
Hxe= 1,25 + 0,15 =1,4 (m) (gồm cả bánh xe)
=>Kích thước của một xe gịong là: (Lx; Bx; Hx) = (1,00; 0,94; 1,4) m
25 | P a g e


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×