Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔITRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TPHCM
Khoa Môi Trường
Bộ môn Kỹ thuật Môi trường
-----oOo-----NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hậu
Lớp : 07CĐ.KTMT-2
MSSV: 0710020182
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Môi Trường
1. Ngày giao đồ án: 09/09/2015
2. Ngày hoàn thành đồ án: 20/01/2016
3. Đầu đề đồ án: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản của công ty cổ phần
chế biến ,xuất nhập khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BASEAFOO).Có công suất
600 m3/ngày đêm.
4. Yêu cầu và số liệu ban đầu:
- Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
QCVN 11: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế
biến thủy sản
- Số liệu ban đầu được cho ở bảng 1
5. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Lập bản thuyết minh tính toán bao gồm:
• Tổng quan về nước thải và các phương pháp xử lý.
• Đề xuất 02 phương án công nghệ xử lý nước thải đặc trưng, từ đó phân tích lựa
chọn công nghệ thích hợp.
• Tính toán 03 công trình đơn vị chính của sơ đồ công nghệ.
• Tính toán và lựa chọn thiết bị (bơm nước, thiết bị khuấy trộn,…) cho các công
trình đơn vị tính toán trên
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
1
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
6. Các bản vẽ kỹ thuật:
- Vẽ bản vẽ mặt cắt công nghệ của phương án chọn: 01 bản vẽ khổ A2.
- Vẽ chi tiết 02 công trình đơn vị hoàn chỉnh: 02 bản vẽ khổ A2
.
TP.HCM, Ngày 09 tháng 09 năm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bảng 1. Thành phần nước thải.
Thông số
Đơn vị
Ph
Giá trị
6.5
BOD5 ở 200C
mg/l
2556
Tổng dầu, mỡ động thực vật.
Tổng Coliforms
mg/l
MPN/ 100ml
85
10000
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
300
Amoni (tính theo N)
mg/l
198
P tổng
mg/l
52
COD
mg/l
3025
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
2
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Tôn Thất Lãng đã hướng dẫn em
tận tình trong quá trình thực hiện đồ án xử lý nước thải. Và cùng tất cả các giáo viên bộ
môn đã chỉ dẫn em trong quá trình học tập
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi có những thiếu
sót mong thầy cô bỏ qua, và chỉ bảo hướng dẫn thêm cho em .
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
3
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………......
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
Chữ kí giảng viên
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
4
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….................
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….
Chữ kí giảng viên
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
5
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢN, HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
6
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.1 Đặt vấn đề.
1.1.1
Giới thiệu chung
Môi trường và các vấn đề môi trường hiện nay đang là vấn đề được hầu hết các nước
trên thế giới quan tâm hàng đầu bới các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa con người
và môi trường.
Trong những năm gần đây vấn đề về môi trường càng được quan tâm nhiều hơn bởi
những biến đổi của nó đang theo chiêu hướng xấu, đe dọa đến sự sống của con người.
Ở nước ta, trong quá trình công nghiệp hóa ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động.
phần lớn các xí nghiệp, nhà may, các khu công nghiệp có công nghệ sản xuất chế biến
lạc hậu, không đồng đều dẫn đến sự thiếu hụt về nguồn nguyên vật liệu và năng lượng.
đồng thời thải ra nhiều chất gây ô nhiễm đất , nước, không khí và ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe của con người. thêm vào đó là sự phân bố các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiêp,
khu dân cư…không hợp lí gây khó khăn cho việc quản lý, giám sát và xử lý chất thải.
Hiện nay giải quyết, khắc phục các vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động công
nghiệp gây ra là vấn đề cấp bách. Trong đó giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải là rất
quan trọng vì thế ta phải nghiên cứu, đầu tư một cách chắc chắn để đưa ra các biện pháp
khắc phục có một hiệu quả, kinh tế và xã hội của nước ta hiện nay. Ngành công nghiệp
chế biến thủy sản là một trong những ngành công nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc đến môi
trường và ngành kinh tế nước ta nên xử lý vấn dề ô nhiễm do ngành nay gây ra là một
vấn dề cần quan tâm nhất là nước thải chế biến thủy sản.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
7
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền
kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế, trong đó có
ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng tạo ra một
lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng… là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường chung của đất nước.
Cùng với ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thì ngành chế biến thuỷ
sản cũng trong tình trạng đó. Do đặc điểm công nghệ của ngành, ngành chế biến thuỷ sản
đã sử dụng một lượng nước khá lớn trong quá trình chế biến. Vì vậy, ngành đã thải ra
một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn, khí thải. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước
do ngành chế biến thuỷ sản thải trực tiếp ra môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý môi trường. Nước bị nhiễm bẩn sẽ ảnh hưởng đến con người và sự
sống của các loài thuỷ sinh cũng như các loài động thực vật sống gần đó. Vì vậy, việc
nghiên cứu xử lý nước thải ngành chế biến thuỷ sản cũng như các ngành công nghiệp
khác là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ
môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta. . Mục đích nghiên cứu Với hiện trạng
môi trường như vậy, vấn đề nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý nước thải cho ngành
chế biến thuỷ sản là cần thiết.
1.1.2 Tổng quan nghành chế biến thủy sản ở Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương,
có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải
rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn
đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu
tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát
sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương
với chừng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.
Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt
động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng
trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương
thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát
triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm,
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
8
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt
động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác
tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm.
Năm 2014, công tác quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được các ban ngành
quan tâm chỉ đạo sát sao, đặc biệt là các chính sách khuyến khích và hỗ trợ ngư dân đóng
tầu công suất lớn đi khai thác vùng biển xa với nhiều nghề đánh bắt hiệu quả như lưới rê
khơi, vây, pha xúc…cùng với yếu tố thời tiết thuận lợi đã mang lại những sản phẩm biển
có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá ngừ, mực, cá cơm… Trên bờ, các hoạt động thu mua,
chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá ngày càng được chú trọng đầu tư góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.
Ước sản lượng khai thác thủy sản cả năm 2014 đạt 2.918 ngàn tấn, tăng 4,1 % so với năm
2013, trong đó: khai thác biển ước đạt 2.712 ngàn tấn, tăng 4%.
Theo báo cáo của 3 tỉnh ven biển chuyên đánh bắt cá ngừ, sản lượng khai thác cá ngừ mắt
to vây vàng cả năm 2014 tại Bình Định ước đạt 9.419 tấn, tăng 12,6% so với năm 2013,
Phú Yên ước đạt cá ngừ đại dương khai thác khoảng 4030 tấn giảm 11%, Khánh Hòa ước
đạt khoảng 5.164 tấn, giảm so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 1.2: Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2013/2014 (nghìn tấn)
Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2013/2014 (nghìn tấn)
2013
2014
% tăng, giảm
Tổng sản lượng
6.020
6.311
4,8
+ Sản lượng khai thác
2.804
2.918
5,2
-Khai thác biển
2.607
2.712
5,5
-Khai thác nội địa
197
306
1
+ Sản lượng nuôi trồng
3.216
3.393
4,5
Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu trên thế giới, ngành thủy sản
hiện tại chiếm 4% GDP, 8% xuất khẩu và 9% lực lượng lao động (khoảng 3,4 triệu
người) của cả nước. Nhóm hàng chủ đạo trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là cá tra,
cá basa, tôm và các động vật thân mềm như mực, bạch tuộc, nghêu, sò,… Trong vòng 20
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
9
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
năm qua ngành thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng từ 10-20% (INEST,
2009).
•
Các vùng hoạt động thủy sản mạnh trong nước
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nằm rải rác dọc đất nước với
sự đa dạng về chủng loại thủy sản, nhưng có thể phân ra thành 5 vùng xuất khẩu lớn:
Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền T
rung: nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ, đặc biệt phát huy thế mạnh nuôi biển, tập trung
vào một số đối tượng chủ yếu như: tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá
hồng...
Vùng ven biển Nam Trung Bộ: nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước mặn lợ, với
một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại...
Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 4 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu và
TP.HCM, chủ yếu nuôi các loài thủy sản nước ngọt hồ chứa và thủy sản nước lợ như cá
song, cá giò, cá rô phi, tôm các loại....
Vùng ven biển ĐBSCL: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long
như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang…Đây là
khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên tất cả các loại
mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra - ba sa, sò huyết, nghêu và một số loài cá biển.
Các tỉnh nội vùng: Bao gồm những tỉnh nằm sâu trong đất liền nhưng có hệ thống sông
rạch khá dày đặc như Hà Nội, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, An Giang,
thuận lợi cho nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt như: cá tra - basa, cá rô phi, cá
chép…
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, với điều kiện lý tưởng có hệ thống kênh rạch
chằng chịt và nhiều vùng giáp biển, đã trở thành khu vực nuôi trồng và xuất khẩu thủy
sản chính của Việt Nam. Theo thống kê, năm 2011 cả nước có 37 tỉnh có doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản, trong đó các tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất lần lượt
là Cà Mau (chủ yếu nhờ kim ngạch xuất khẩu lớn của Minh Phú, Quốc Việt), TP.HCM,
Cần Thơ, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Sóc Trăng…
Cùng với ngành nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản thì ngành chế biến thuỷ sản đã
đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thuỷ sản Việt Nam. Nguồn ngoại
tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thuỷ sản.
Trong đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995) ngành đã
thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
10
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
với kế hoạch 5 năm (1986-1990), tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung bình trong 5
năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành
kinh tế quốc doanh Việt Nam (trong năm 1995 đạt 550 triệu USD). Tổng kim ngạch xuất
khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm (tăng
156,86% so với năm 1990) cho 25 nước trên thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng
được nhập cho thị trường Nhật, Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản
phẩm thuỷ hải sản của Việt Nam đứng thứ 19 về sản lượng, đứng thứ 30 về kim ngạch
xuất khẩu, và đứng hàng thứ năm về nuôi tôm.
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và
hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm
cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông
thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi…, đồng thời góp phần quan trọng trong
bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.
Ngành chế biến thuỷ sản là một phần cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành có hệ thống cơ sở
vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội ngũ quản lý có
kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu 120.000 –
130.000 tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn tấn, năng lực sản xuất
nước đá là 3.300 tấn/ ngày.Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã và đang đem lại
những lợi nhuận không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của người nông dân
nuôi trồng thủy hải sản nói riêng. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại như tạo
công việc tăng trưởng GDP cho quốc gia thì nó cũng để lại những hậu quả thật khó lường
đối với môi trường sống của chúng ta. Hậu quả là các con sông, kênh rạch nước bị đen
bẩn và bốc mùi hôi thối một phần là do việc sản xuất và chế biến thủy hải sản thải ra một
lượng lớn nước thải có mùi hôi tanh vào môi trường mà không qua bất kỳ giai đoạn xử lý
nào. Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đối với con người và hệ sinh thái gần các
khu vực có lượng nước thải này thải ra.
Chế biến thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn mang lại nhiều ngoại tệ cho đất
nước. Tuy nhiên, song song với những thành quả đạt được ngành chế biến thủy sản cũng
gây ra nhiều vấn đề về môi trường bởi tính chất và thành phần chất thải của nó. Đây cũng
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp thủy sản. Nhìn chung, nước thải chế biến
thủy sản thường có các thành phần ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn thải cho phép nhiều lần.
Trong khi đó, lưu lượng nước thải tính trên một đơn vị sản phẩm cũng khá lớn, thường từ
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
11
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
30 – 80 m3 nước thải cho một tấn thành phẩm (Lâm Minh Triết và ctv., 2004). Xây dựng
hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh cho bất cứ cơ sở sản xuất hay nhà máy nào đều cũng
không đơn giản, đòi hỏi kinh phí thực hiện cũng như diện tích đất xây dựng khá lớn. Điều
này chính là rào cản cho việc đầu tư xử lý nước thải của nhà máy chế biến thủy sản và
làm cho vấn đề về môi trường thêm trầm trọng. Vì vậy việc áp dụng, lựa chọn các
phương pháp hợp lý để xử lý nguồn nước thải là hết sức quan trọng. Công nghệ xử lý
nước thải ngày càng đi sâu vào áp dụng công nghệ sinh học và các biện pháp sinh học
cũng đã chứng minh hiệu quả xử lý triệt để, hơn hẳn những biện pháp xử lý hóa lý khác.
Xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học đáp ứng mục đích đưa dòng thải vào vòng tuần
hoàn tự nhiên của vật chất, chất thải được xử lý và phân hủy theo chu trình sinh học tự
nhiên. Kết quả của quá trình xử lý là các chất thải được chuyển hóa hoàn toàn thành dòng
thải sạch. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả xử lý nước thải nhà máy chế
biến thủy sản của những tổ hợp vi sinh vật ở những nồng độ khác nhau trong điều kiện
hiếu khí và kỵ khí
1.1.2. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BASEAFOOD).
Tên doanh nghiệp phát hành : Công Ty Cổ Phần Chế Biến Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tên giao dịch : Ba Ria Vung Tau Seafood Processing and Import – Export Joint Stock
Company
Tên viết tắt : BASEAFOOD
Giấy đăng ký kinh doanh : số 4903000114 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà rịa – Vũng tàu
cấp ngày 20 tháng 8 năm 2004
•
Lịch sử hình thành và phát triển :
Là một doanh nghiệp cổ phần có quy mô lớn được thành lập từ năm 1981. Sau
hơn 30 năm xây dựng và phát triển, hiện Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh
nghiệm và trình độ chuyên sâu về Chế biến thủy sản, có đội ngũ công nhân lành nghề với
trên 1.000 người. Ngoài ra Công ty đã trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại có thể
chế biến các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao để có thể đáp ứng được nhu cầu của
các thị trường khó tính nhất. Công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất đạt tiêu chuẩn Châu Âu
DL 34, DL 20, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn xuất vào các nước hồi giáo HALAL, tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Việt Nam HACCP, chứng chỉ ISO 9001: 2008. Sản
lượng thành phẩm xuất khẩu hàng năm đạt 9.000 tấn, trong đó 90% xuất khẩu, 10% tiêu
thụ nội địa. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty gồm hàng đông các loại như: Tôm, Cá
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
12
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
các loại, surimi các loại, Ghẹ, Bạch tuộc, mực nang, mực ống… nguyên con, phi lê, thành
phẩm đóng gói nhỏ phục vụ cho các siêu thị. Hàng khô gồm: các loại Cá, Mực… tẩm gia
vị và nướng ăn liền…Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt từ 25 đến 30 triệu US.
Hiện nay, có trên 40 khách hàng các nước thường xuyên quan hệ mua bán với Công
ty. Thị trường lớn nhất là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Ukraina, Belarus, Tây Ban
Nha, Mỹ, và một số nước thuộc Trung Đông. Mục tiêu kinh doanh của Công ty là luôn
chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư nâng cấp các nhà xưởng, đào tạo đội
ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong sản xuất và coi trọng những yêu cầu về
mẫu mã và chất lượng sản phẩm của khách hàng. Công ty luôn giữ uy tín thương hiệu
BASEAFOOD trên thị trường Quốc tế.
Hình 1.1 . Công ty BASEAFOOD
Ngành nghề kinh doanh :
- Nuôi trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh hàng nông, lâm, thủy sản;
- Kinh doanh cây, con giống các lọai;
- Kinh doanh xe chuyên dùng các loại; kinh doanh xe ôtô tải, xe ôtô khách các lọai; xe
môtô các lọai;
- Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng động cơ các lọai;
- Kinh doanh hóa chất các loại ( không phải hóa chất có tính độc hại mạnh và cấm kinh
doanh );
- Kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh gỗ các lọai;
- Kinh doanh bao bì các lọai;
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ;
- Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải đường biển; dịch vụ môi giới hàng hải;
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
13
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
- Mua bán thực phẩm các loại;
- Đại lý mua, bán các loại thực phẩm và đồ uống không cồn;
- Mua bán đồ uống có cồn ( rượu, bia ) ( đối với rượi từ 35 độ cồn trở lên chỉ được mua
bán sau khi được Sở Thương mại tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh rượu);
- Vận tải hành khách bằng xe ô tô ( trừ taxi, xe buýt );
- Vận tải hàng hóa bằng xe thùng, xe bảo ôn chở thịt thực phẩm;
- Cho thuê kho, bãi;
- Sản xuất và mua bán nước đá ướp lạnh.
Cơ cấu vốn:
- Vốn Nhà nước : 25,74 %
- Vốn của các cổ đông khác : 74,26%
Hình 1.2. Một số hình ảnh công ty BASEAFOOD
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
14
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Hình 1.3: Một số sản phẩm của công ty.
1.3. Một số công nghệ chế biến thủy sản và các thành phần chất thải phát sinh trong quá
trình sản xuất.
Hình 1.4: công đoạn chế biến thủy sản.
•
Một số sơ đồ công nghệ chế biến thủy sản của công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
15
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Nguyên liệu
Tiếp nhận nguyên liệu
Nước thải, rong rêu tạp chất , cát đất
Nước chlorine (50 ppm) + nước <10 0C
Rửa 1
Nước muối :2-3%,< 40C,Bảo
24hquản nguyên liệu
Vảy, vây cứng , máu…
Nước, đá , hóa chất khử trùng
Sơ chế
Nước thải lẫn tạp chất, đầu,xương,mỡ,máu…
Nước muối: 3%,<40C,30p-1h
Ngâm – bảo quản
nước muối 1-2%,<100C
Nước chlorine(50ppm) +nước 15s
Nước thải lẫn tạp chất còn sót lại
Fillet
Rửa 2
Kiểm tra tạp chất
Các tạp chất còn sót lại
Loại bỏ hết tạp chất
Phân cỡ
Nước chlorine(50,2015ppm)
Rửa lần 3
Đóng thùng – ghi
nhãn
Rà kim loại
Cân, xếp khuôn
Bao gói
Cấp đông
Mạ băng
Sơ đồ chế biến trác fillet đông lạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
16
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Nguyên liệu
Tiếp nhận
Nước, đá , hóa chất khử trùng
Rửa 1
Nước thải, rong rêu
Bảo quản
Sơ chế
Nước, đá , hóa chất khử trùng
Rửa 2
Đầu, vỏ tôm, nước thải
Nước thải lẫn tạp chất, thịt tôm vụn
Phân cỡ
Nước, đá , hóa chất khử trùng
Nước thải lẫn tạp chất, thịt tôm vụn
Rửa 3
Cân, xếp khuôn
Nước
Nước thải vệ sinh
Chờ đông
Điện, nước rửa tủ
Nước thải vệ sinh
Nước đá
Bao gói PE
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Cấp đông
Rã đông
Mạ băng
Bao gói
17
Khí thải
Tiêu thụ
Rà kim loại
Đóng hàng, bảo quản
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
•
Sơ đồ chế biến tôm đông lạnh
Chất thải phát sinh trong quá trình chế biến thủy sản của công ty.
Với quy trình công nghệ như trên thì nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm ở công ty được
chia làm bạng: chất thải rắn, nước thải vá chất thải khí.trong quá trình sản xuất còn gây ra
một số ô nhiễm khác như tiếng ồn, độ rung, cháy nổ...
Chất thải rắn
Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tôm, mực, cá, sò có đầu vỏ
tôm, vỏ sò, da, mai mực, nội tạng… Thành phần chính của phế thải sản xuất các
sản phẩm thuỷ sản chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Toàn bộ
phế liệu này được tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho
dân làm thức ăn cho người, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc thuỷ sản.
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư
hỏng hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
Chất thải lỏng
Nước thải trong công ty máy chế biến đông lạnh phần lớn là nước thải trong
quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước
sử dụng cho vệ sinh và nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho
công nhân. Lượng nước thải và nguồn gây ô nhiễm chính là do nước thải trong
sản xuất.
Chất thải khí
Khí thải sinh ra từ công ty có thể là:
- Khí thả Chlorine sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến
và khử trùng nguyên liệu, bán thành phẩm.
- Mùi tanh từ mực, tôm nguyên liêu, mùi hôi tanh từ nơi chứa phế thải, vỏ sò, cống
rãnh.
- Hơi tác nhân lạnh có thể bị rò rỉ: NH3
- Tiếng ồn xuất hiện trong công ty chế biến thuỷ sản chủ yếu do hoạt động của các
thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển…
- Trong phân xưởng chế biến của các công ty thuỷ sản nhiệt độ thường thấp và ẩm
hơn so khu vực khác.
1.2 . Tác động của nước thải chế biến thủy hải sản đến môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
18
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Nước thải chế biến thuỷ sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không được xử
lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
• Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến thuỷ sản có thể thấm xuống đất
và gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu cơ, dinh
dưỡng và vi trùng rất khó xử lý thành nước sạch cung cấp cho sinh hoạt.
• Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế biến thuỷ
sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường và thủy sinh
vật, cụ thể như sau:
Các chất hữu cơ : Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thuỷ sản
chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như
cacbonhydrat, protein, chất béo... khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm
nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để
phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả
năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm
không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng
tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh
hoạt và công nghiệp.
Chất rắn lơ : Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn
chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá
trìnhquang hợp của tảo, rong rêu... Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây
ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt
cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự
lưu thông nước và tàu bè…
• Chất dinh dưỡng (N, P)
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển
bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây
nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng
thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các
loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có
ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất
cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới
hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm,
cá, từ 1,2 - 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của
nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
• Vi sinh vật
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn
nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước
nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho
người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu
chảy cấp tính.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
19
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Các phương pháp sử lý.
1.2.
1.2.1. Phương pháp xử lý cơ học.
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hòa tan
và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải .Những công trình xử lý cơ
học bao gồm :
. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi:
giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để
nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân hủy cặn (bể mêtan). Đối với các tạp
chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các
thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục… Song chắn
rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố định, có thể thu gom rác bằng thủ công
hoặc cơ khí. Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90 0 theo hướng dòng
chảy.
Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn
nhiều so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát..ra khỏi nước thả. Cát từ
bể lắng cát được đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại
cho những mục đích xây dựng.
Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng
riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng
nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước hoặc tiếp tục theo dòng nước đến công trình xử lý
tiếp theo. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và nổi (ta
gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn .
•
Dựa vào chức năng,vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1 trước
công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh học.
• Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng như: bể
lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
• Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng đứng, bể lắng
ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
20
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Hình 1.5: Một số bể lắng.
Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng. Bể lắng đứng
thường dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m 3 /ngàyđêm. Nước thải được
dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo phương thẳng đứng. Vận tốc
dòng nước chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc của các hạt lắng. Nước trong được tập
trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía
dưới.
Bể lắng ngang.
Bể lắng ngang có hình dạng chữ nhật trên mặt bằng, tỷ lệ giữa chiều ộng và chiều
dài không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu đến 4m.
Bể lắng ngang dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 15.000 m / ngàyđêm. Trong
bể lắng nước thải chuyển động theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể và được dẫn tới
các công trình xử lý tiếp theo, vận tốc dòng chảy trong vùng công tác của bể không được
vượt quá 40 mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở đầu bể và nước trong được thu vào ở
máng cuối bể.
Bể lắng ly tâm
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng. Bể lắng ly tâm được dùng cho các
trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000 m 3/ngàyđêm.Trong bể lắng nước chảy từ trung
tâm ra quanh thành bể. Cặn lắng được dồn vào hố thu cặn được xây dựng ở trung tâm đáy
bể bằng hệ thống cào gom cặn ở phần dưới dàn quay hợp với trục 1 góc 45 . Đáy bể
thường được thiết kế với độ dốc i = 0,02 – 0,05. Dàn quay với tốc độ 2-3 vòng trong
1giờ. Nước trong được thu vào máng đặt dọc theo thành bể phía trên.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
21
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mỡ thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải
công ngiệp), nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ
không cao thì việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi
Bể lọc
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho
nước thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc. Bể này được sử dụng chủ
yếu cho một số loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện nhờ
vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và giữ pha phân tán lại. Quá trình diễn ra dưới tác
dụng của áp suất cột nước.
Hiệu quả của phương pháp xử lý cơ học
Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất không hoà tan có trong nước thải và giảm
BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công tác của các công trình xử lý cơ học có thể dùng
biện pháp làm thoáng sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử lý có thể đạt tới
75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40-50 % theo BOD.
Trong số các công trình xử lý cơ học có thể kể đến bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể
lắng trong có ngăn phân huỷ là những công trình vừa để lắng vừa để phân huỷ cặn lắng.
1.2.2. Phương pháp xử lý hóa lý.
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng các quá
trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với
các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà
tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là
giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học
trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ,
đông tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc …
Phương pháp keo tụ và đông tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách
được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có kích
thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu quả bằng phương pháp lắng, cần
tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hổ giữa các hạt phân tán liên kết thành
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
22
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
tập hợp các hạt, nhằm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng
trọng lượng đòi hỏi trước hết cần trung hòa điện tích của chúng, thứ đến là liên kết chúng
với nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là quá trình đông tụ
(coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình
keo tụ (flocculation).
•
Keo tụ
Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử vào nước.
Khác với quá trình đông tụ, khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do tiếp xúc trực
tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bị hấp phụ trên các hạt lơ
lửng .
Chất keo tụ thường dùng có thể là hợp chất tự nhiên và tổng hợp chất keo tự nhiên
là tinh bột, ete, xenlulozơ, dectrin (C6 H10O5 )n và dioxyt silic hoạt tính (xSiO2.yH2O)
• Phương pháp đông tụ
Quá trình thuỷ phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra theo các giai
đoạn sau :
M3+
+
HOH
→ M(OH)2+
+
H+
M(OH)2+ +
HOH
→
M(OH)+
+
H+
M(OH)+ +
HOH
→
M(OH)3
+
H+
3+
3
M
+
3HOH
→
M(OH)
+ 3H+
Chất đông tụ thường dùng là muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của chúng. Việc chọn
chất đông tụ phụ thuộc vào thành phần, tính chất hoá lý, giá thành, nồng độ tạp chất trong
nước, pH .
Các muối nhôm được dùng làm chất đông tụ: Al 2(SO4 )3 .18H2O, NaAlO2,
Al(OH)2Cl, Kal(SO)4.12H2 O, NH4Al(SO4)2.12H2O. Thường sunfat nhôm làm chất đông
tụ vì hoạt động hiệu quả pH = 5 – 7.5, tan tốt trong nước, sử dụng dạng khô hoặc dạng
dung dịch 50% và giá thành tương đối rẻ. Các muối sắt được dùng làm chất đông tụ:
Fe(SO3).2H2O,Fe(SO4)3.3H2O, FeSO4.7H2O và FeCl3. Hiệu quả lắng cao khi sử dụng
dạng khô hay dung dịch 10 -15%.
Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc
lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng.
Trong xử lý nước thải, tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm
đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này so với phương pháp lắng là có
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
23
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm, trong một thời gian ngắn. Khi
các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có thể thu gom bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là không
khí ) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp các
bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùngnổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với
nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu .
Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi các
chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi nước thải có chứa
một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân huỷ bằng con đường
sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bị hấp phụ tốt và chi phí riêng
cho lượng chất hấp phụ không lớn thì việc ứng dụng phương pháp này là hợp lý hơn cả.
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng hợp và chất
thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ(tro, rỉ, mạt cưa …). Chất hấp
phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất hydroxit kim loại ít được sử dụng
vì năng lượng tương tác của chúng với các phân tử nước lớn. Chất hấp phụ phổ biến nhất
là than hoạt tính, nhưng chúng cần có các tính chất xác định như : tương tác yếu với các
phân tử nước và mạnh với các chất hữu cơ, có lỗ xốp thô để có thể hấp phụ các phân tử
hữu cơ lớn và phức tạp, có khả năng phục hồi. Ngoài ra, than phải bền với nước và thấm
nước nhanh. Quan trọng là than phải có hoạt tính xúc tác thấp đối với phản ứng oxy hóa
bởi vì một số chất hữu cơ trong nước thải có khả năng bị oxy hoá và bị hoá nhựa. Các
chất hoá nhựa bít kín lổ xốp của than và cản trở việc tái sinh nó ở nhiệt độ thấp.
Phương pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với
ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau.
Các chất này gọi là các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước
Các chất có khả năng hút các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là cationit, những chất
này mang tính axit. Các chất có khả năng hút các ion âm gọi là anionit và chúng mang
tính kiềm. Nếu như các ionit nào đó trao đổi cả cation và anion gọi là các ionit lưỡng
tính.
Phương pháp trao đổi ion thường được ứng dụng để loại ra khỏi nước các kim loại
như: Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, M ,…v…v…, các hợp chất của Asen, photpho, Cyanua và
các chất phóng xạ.
Các chất trao đổi ion là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng
hợp nhân tạo. Các chất trao đổi ion vô cơ tự nhiên gồm có các zeolit, kim loại khoáng
chất, đất sét, fenspat, chất mica khác nhau …vô cơ tổng hợp gồm silicagen, pecmutit
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
24
Đồ án nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy của công ty BASEAFOOD với công suất
600m3/ngày đêm
(chất làm mềm nước ), các oxyt khó tan và hydroxyt của một số kim loại như nhôm
crôm, ziriconi … Các chất trao đổi ion hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên gồm axit humic và
than đá chúng mang tính axit, các chất có nguồn gốc tổng hợp là các nhựa có bề mặt
riêng lớn là những hợp chất cao phân tử.
Các quá trình tách bằng màng
Màng được định nghĩa là một pha đóng vai trò ngăn cách giữa các pha khác nhau.
Viêc ứng dụng màng để tách các chất phụ thuộc vào độ thấm của các hợp chất đó qua
màng. Người ta dùng các kỹ thuật như: điện thẩm tích, thẩm thấu ngược, siêu lọc và các
quá trình tương tự khác.
Thẩm thấu ngược và siêu lọc là quá trình lọc dung dịch qua màng bán thẩm thấu,
dưới áp suất cao hơn áp suất thấm lọc. Màng lọc cho các phân tử dung môi đi qua và giữ
lại các chất hoà tan. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chỗ siêu lọc thường được sử
dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm thấu nhỏ
(ví dụ như các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét …). Còn thẩm thấu ngược thường được
sử dụng để khử các vật liêu có khối lượng phân tử thấp và có áp suất cao.
Phương pháp điện hoá
Mục đích của phương pháp này là xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước
thải, có thể áp dụng trong quá trình oxy hoá dương cực, khử âm cực, đông tụ điện và điện
thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều xảy ra trên các điện cực khi cho dòng điện 1 chiều
đi qua nước thải.
Nhược điểm lớn của phương pháp này là tiêu hao điện năng lớn.
1.2.3.
Phương pháp xử lý sinh học.
Phương pháp xử lí sinh học là sử dụng khả năng sống, hoạt động của vi sinh vật để
phân huỷ các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các hợp chất
hữu cơ và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.Trong quá trình
dinh dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh
sản vì thế sinh khối của chúng được tăng lên . Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi
sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Phương pháp xử lý sinh học có thể thực hiện
trong điều kiện hiếu khí ( với sự có mặt của oxy) hoặc trong điều kiện kỵ khí( không có
oxy).
Phương pháp xử lý sinh học có thể ứng dụng để làm sạch hoàn toàn các loại nước
thải chứa chất hữu cơ hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy phương pháp này thường được
áp dụng sau khi loại bỏ các loại tạp chất thô ra khỏi nước thải có hàm lượng chất hữu cơ
cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
25